YOMEDIA
ADSENSE
Hiệu quả điều trị của immunoglobulin (pentaglobin) ở bệnh nhân nhiễm trùng sau mổ ghép gan: Nhân hai trường hợp lâm sàng
28
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Hai trường hợp lâm sàng nhiễm trùng nặng sau mổ ghép gan được điều trị tại bệnh viện Việt Đức. Trường hợp 1: Nhiễm trùng đường mật do sỏi mật/ hẹp đường mật sau mổ ghép gan tháng thứ 22, có nhiễm khuẩn E.coli ESBL, P.vulgaris ESBL và Enterococcus faecalis. Trường hợp 2 Viêm phúc mạc sau mổ ghép gan 5 năm vi khuẩn Citrobacter freendii.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu quả điều trị của immunoglobulin (pentaglobin) ở bệnh nhân nhiễm trùng sau mổ ghép gan: Nhân hai trường hợp lâm sàng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA IMMUNOGLOBULIN(PENTAGLOBIN)<br />
Ở BỆNH NHÂN NHIỄM TRÙNG SAU MỔ GHÉP GAN:<br />
NHÂN HAI TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG<br />
Ngô Mạnh Dinh*, Nguyễn Quốc Kính*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Hai trường hợp lâm sàng nhiễm trùng nặng sau mổ ghép gan được điều trị tại bệnh viện Việt Đức. Trường<br />
hợp 1: Nhiễm trùng đường mật do sỏi mật/ hẹp đường mật sau mổ ghép gan tháng thứ 22, có nhiễm khuẩn E.coli<br />
ESBL, P.vulgaris ESBL và Enterococcus faecalis. Trường hợp 2 Viêm phúc mạc sau mổ ghép gan 5 năm vi khuẩn<br />
Citrobacter freendii. Cả hai trường hợp được điều trị nhiễm trùng, thuốc chống thải ghép kết hợp theo phác đồ<br />
methylprednisolon và hỗ trợ immunoglobulin tĩnh mạch và có hiệu quả khi sử dụng immunoglobulin để bảo vệ<br />
tạng ghép và hỗ trọ điều trị nhiễm trùng.<br />
ABSTRACT<br />
EFFICACY OF TREATMENT BY IMMUNOGLOBULIN (PENTAGLOBIN) IN PATIENTS<br />
WITH INFECTIONS AFTER LIVER TRANSPLANT SURGERY: CLINICAL CASES REPORTED<br />
Ngo Manh Dinh, Nguyen Quoc Kinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 4 - 2016: 125 - 130<br />
<br />
Two cases of severe clinical infection after liver transplant surgery treated in Viet Duc hospitals. Case 1:<br />
biliary tract infections caused by gallstones / biliary atresia after liver transplant surgery 22 months, with ESBL<br />
E.coli infections, ESBL P.vulgaris and Enterococcus faecalis. Case 2 postoperative peritoneal inflammation liver<br />
transplant 5 years bacterium Citrobacter freendii. Both cases were treated infection, anti-rejection medication<br />
regimen combined methylprednisolone and intravenous immunoglobulin and support to be effective when used to<br />
protect organ transplant immunoglobulin and supportive treatment of infections.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ miễn dịch.<br />
Chế phẩm hỗ trợ miễn dịch (Pentaglobin)<br />
Điều trị chống thải ghép gần đây có sự<br />
có chứa Immunoglobulin(Ig) M, Ig A và Ig G<br />
tiến bộ lớn, làm tỷ lệ thải ghép cấp giảm từ 60-<br />
được chỉ định trong điều trị hỗ trợ bệnh nhân<br />
75% đến 40-50% và giảm từ 10-15% về 2% với<br />
nhiễm trùng nặng (phối hợp kháng sinh) như<br />
thải ghép mạn tính(2,6).Việc sử dụng thuốc ức<br />
nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng...cung cấp<br />
chế miễn dịch chống thải ghép thách thức với<br />
immunoglobulin cho bệnh nhân suy giảm miễn<br />
nguy cơ nhiễm trùng, tăng biến chứng sau mổ<br />
dịch. Việc sử dụng immunoglobin truyền tĩnh<br />
và là vấn đề chủ yếu sau ghép. Nghiên cứu<br />
mạch (ivIg) có hiệu quả trên bệnh nhân suy<br />
giải phẫu bệnh của Torbenson M cho thấy<br />
giảm miễn dịch có nhiễm trùng nặng(8,9,10,6,3).<br />
nguyên nhân gây tử vong do nhiễm trùng<br />
Bệnh viện Việt Đức gặp 2 trường hợp nhiễm<br />
chiếm 64% trong 321 bệnh nhân ghép từ 1982<br />
trùng nặng sau ghép gan. Nhân hai trường hợp<br />
đến 1997, nhiễm trùng do vi khuẩn 48%, virus<br />
này, chúng tôi muốn bàn luận về vai trò và hiệu<br />
12% và nấm 22%.Tỉ lệ nhiễm trùng chiếm 2/3<br />
quả của điều trị IVIG tĩnh mạch hỗ trợ bệnh<br />
và từ 1-2,5 lần ở bệnh nhân sau ghép(12). Điều<br />
nhân nhiễm trùng sau ghép gan.<br />
trị biến chứng nhiễm trùng sau ghép có nhiều<br />
tiến bộ do thuốc kháng sinh, thuốc chống thải<br />
ghép thế hệ mới và bổ sung các chế phẩm<br />
<br />
* Khoa gây mê hồi sức – BV Việt Đức Hà Nội<br />
Tác giả liên lạc: Ths.BS Ngô Mạnh Dinh ĐT: 0987802889 Email: Manhdinh.ngo@gmail.com<br />
<br />
125<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016<br />
<br />
BỆNH ÁN LÂM SÀNG máu và chức năng gan: Prothrombin 119%; INR<br />
0,92; aPTT 33 giây; GOT/GPT 151/152 U/l; GGT<br />
Trường hợp thứ 1<br />
609 U/l; albumin 36g/l; protein 76g/l; bilirubin<br />
Bệnh nhân (BN) Nguyễn Phúc T; nam, 67 TP/TT: 113/63,5 umol/l. Xét nghiệm sinh hoá: Ure<br />
tuổi vào viện ngày 15/07/2013 mã số bệnh án 6,2 mmol/l; Creatinin 92umol/l; Glucose<br />
21723 với lý do vàng da sau mổ ghép gan. 7,3mmol/l; HBV DNA dưới ngưỡng; HCV dưới<br />
Tiền sử và bệnh sử: Viêm gan B, xơ gan mất ngưỡng; CMV âm tính; nồng độ tacrolimus<br />
bù, nhiễm trùng đường mật tái phát nhiều lần, 4,7ng/ml.<br />
mổ lấy sỏi mật 1 lần, mổ ghép gan tháng 11/2011 Chẩn đoán: Nhiễm trùng đường mật do sỏi<br />
sau mổ hẹp đường mật và được đặt stent đường mật/ hẹp đường mật sau mổ ghép gan tháng thứ<br />
mật sau 6 tháng. Điều trị ức chế miễn dịch 22, đái tháo đường tăng huyết áp.<br />
tacrolimus 0,5 mg x 4 viên/ ngày, cellcept 250mg<br />
Phẫu thuật: Mở ống mật chủ lấy sỏi, bỏ stent<br />
x 4 viên/ngày. Duy trì nồng độ tacrolimus 4,6-5,9<br />
đường mật, nội soi đường mật trong mổ, dẫn<br />
ng/ml, tenofovir kháng HBV. Duy trì insulin tĩnh<br />
lưu kehr. Sau mổ duy trì huyết động ổn định,<br />
mạch điều chỉnh đường máu 7-8mmol/l.<br />
thở máy hỗ trợ sau 3 giờ rút nội khí quản. Cấy<br />
Vào viện trong tình trạng tỉnh, cao 154cm dịch mật có kết quả E.coli ESBL và P.vulgaris<br />
nặng 64kg, mạch 75 lần/phút, huyết áp ESBL nhạy với kháng sinh dùng cho bệnh nhân<br />
130/80mmHg có duy trì thuốc coveram 5mg tazocin, ciprinol, difflucan và tenofovir. Mạch<br />
ngày 1 viên, nhiệt độ 36.7, vàng da và niêm huyết áp ổn định, không sốt, dẫn lưu kehr 250-<br />
mạc, nước tiểu vàng đậm. Không xuất huyết 300ml/24h. Thuốc ức chế miễn dịch tacrolimus<br />
dưới da. Nhịp tim đều, phổi giảm nhẹ thông 0,5mg ngày 2 viên, cellcept 250mg ngày 2 viên,<br />
khí đáy phổi, đo chức năng hô hấp có thông duy trì nồng độ từ 2,9-4,7ng/ml. Các thông số<br />
khí hạn chế nhẹ. Bụng mềm, không chướng, lâm sàng và chức năng gan thận dần bình<br />
ấn đau tức vùng dưới sườn phải, sẹo mổ dưới thường, đông máu và các yếu đánh giá viêm ổn<br />
bờ sườn hai bên. định. Tuy nhiên sau 7 ngày phẫu thuật bệnh<br />
Siêu âm gan: ống mật chủ 9.2mm. Có hình nhân sốt, mệt mỏi, ăn uống kém. Yếu tố viêm và<br />
stent và sỏi kích thước 13x9mm trong lòng ống nhiễm trùng tăng dần, men gan tăng. Cấy dịch<br />
mật chủ. Chụp MSCT: Sỏi gan trái, ống gan mật kết quả Enterococcus faecalis. Hội chẩn<br />
chung và ống mật chủ. ống mật chủ xoắn vặn và quyết định đổi kháng sinh là meronem và<br />
hẹp, nối thông với stent, đầu trên stent áp vào amikacin, vancomycin điều chỉnh theo chức<br />
nhu mô gan. năng thận, duy trì thuốc chống nấm difflucan và<br />
Xét nghiệm công thức máu: Hồng cầu 3,5 T/l; thuốc chống virus tenofovir 200mg ngày 1 viên.<br />
hemoglobin 111g/l; bạch cầu 3,67 G/l; tiểu cầu 69 Tăng liều thuốc ức chế miễn dịch chống thải<br />
G/l, nhóm máu O Rh dương. Xét nghiệm đông ghép. Các thông số diễn biến theo bảng 1.<br />
Bảng 1.Diễn biến thông số cận lâm sàng trước và sau dùng pentaglobin<br />
Thời điểm Trước dùng Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6<br />
Thân nhiệt (độ C) 38,5 38,5 39 37 36,5 37,0 36,5<br />
Bạch cầu (G/l) 6,93 8,04 6,97 14,98 14,4 12,5 13,0<br />
CRP 119 117 91.8 75.5 25,2 16,7 9,8<br />
Procalcitonin (ng/ml) 0,81 1,90 1,73 1,19 0,80 0,41 0,12<br />
Prothrombin (%) 101 111 108 101 119 96,4 103,4<br />
aPTT 25,3 29 31,6 27 27,3 26,8 23,8<br />
Yếu ốt V 125,1 123,2 120 112 92,0 78,9 90,5<br />
SGOT (U/l) 25 31 32 31 39 45 42<br />
SGPT (U/l) 28 25 24 22 33 46 40<br />
<br />
<br />
<br />
126<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thời điểm Trước dùng Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6<br />
GGT (U/l) 270 279 282 188 190 478 252<br />
CO (ng/ml) 2,9 8,4 10,6 13,3 12,1 12,0 11,4<br />
Diễn biến sau 5 ngày thay đổi kháng sinh, Tình trạng lúc vào: Bệnh nhân tỉnh, thân<br />
tăng liều thuốc chống thải ghép và hỗ trợ thuốc nhiệt 36,5 độ C, Mạch 96l/phút, Huyết áp<br />
miễn dịch: bệnh nhân hết sốt, ăn uống ngon 135/80mmHg. Bụng mềm ấn đau khắp bụng,<br />
miệng và các yếu tố đánh giá chức năng dần cảm ứng phúc mạc, vô niệu.<br />
bình thường. Procalcitonin, CRP và số lượng Xét nghiệm HBV, HCV, CMV âm tính.<br />
bạch cầu giảm dần.Sau 15 ngày điều trị bệnh<br />
Chụp CTscan và siêu âm ổ bụng: Có nhiều ổ<br />
nhân xuất viện.<br />
giảm tỷ trọng trong nhu mô gan ghép, kích<br />
Trường hợp thứ 2 thước to nhỏ không đều, nhiều dịch ổ bụng, ít<br />
Bệnh nhân Phạm N, nam, 58 tuổi, vào viện dịch màng phổi hai bên.<br />
ngày 8/7/2013 Số HS: 20872. Lý do: đau bụng đi Chẩn đoán: Viêm phúc mạc sau mổ ghép<br />
ngoài phân lỏng. gan 5 năm/ Tăng huyết áp và đái tháo đường.<br />
Tiền sử và bệnh sử: Mổ ghép gan do ung thư Tổn thương trong mổ: Giữa các lớp thành<br />
gan/ viêm gan C năm 2008. Nút mạch gan do bụng có nhiều dịch mủ, ổ bụng có khoảng 500ml<br />
ung thư gan tái phát cách 3 năm, sau nút mạch dịch màu xanh đục nhiều giả mạc, gan có ổ hoại<br />
cắt khối gan hoại tử. Đái tháo đường đang điều tử 6cm, ruột non có hai tổ chức hoại tử nhưng<br />
trị insulin mixtard ngày 40UI, đường huyết ổn không thủng, tiến hành khâu ép cầm máu, khâu<br />
định, tăng huyết áp điều trị với exforge 5/160mg lỗ thủng ruột hoại tử. Bệnh nhân được rút ống<br />
và concor 5mg ngày 1 viên, huyết áp duy trì từ nội khí quản sau 12 giờ. Giải phẫu bệnh: Viêm<br />
130-140/70-80 mmHg. mủ và hoại tử tổ chức thanh mạc, hoại tử tế bào<br />
Thuốc ức chế miễn dịch tacrolimus 3mg và gan chảy máu, gan thoái hoá mỡ 20%. Cấy dịch ổ<br />
certican 1,5mg ngày 1 viên. Cách vào viện 2 tuần bụng và thành bụng vi khuẩn Citrobacter freendii<br />
bệnh nhân dùng thuốc tacrolimus sang thuốc nhạy cảm với kháng sinh đang dùng cho bệnh<br />
sirolimus 2mg/ngày nhưng nồng độ trũng (Co) nhân là Meronem, amikacin, difflucan. Diễn biến<br />
đo trước vào viện 5 ngày là 40ng/ml nên giảm các thông số theo bảng 2<br />
còn 1mg sirolimus.<br />
Bảng.2 Diễn biến cận lâm sàng trước và sau khi dùng pentaglobin lần 1<br />
Thời điểm Trước dùng Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6<br />
Thân nhiệt (độ C) 38,0 38,5 38,2 38,5 37,2 36,8 36,5<br />
Bạch cầu (G/l) 2,10 3,66 3,06 3,33 3,61 3,39 4,01<br />
CRP 163 165 168 117 95 72 47<br />
Procalcitonin (ng/ml) 5,03 5,6 2,07 0,98 0,88 0,57 0,44<br />
Prothrombin (%) 57,1 77,5 75,8 64,3 89,0 92,0 84,9<br />
aPTT 29,9 27,5 26,3 25 24,8 25,1 23,8<br />
Yếu tố V 72,0 70,5 75,7 84,4 90,5 82,3 89,2<br />
SGOT (U/l) 23 38 30 98 52 58 62<br />
SGPT (U/l) 15 25 17 39 31 38 41<br />
GGT (U/l) 270 279 282 188 190 478 252<br />
CO (ng/ml) 2,9 8,4 10,6 13,3 12,1 12,0 11,4<br />
Thuốc chống thải ghép duy trì tacrolimus tăng, sốt, siêu âm gan có các ổ giảm âm không<br />
0,5mg/24h. Sau điều trị hỗ trợ pentaglobin lần 1 đồng nhất. Chẩn đoán nghi ngờ áp xe gan chưa<br />
các thông số lâm sàng theo bảng 1.2. Tuy nhiên loại trừ thải ghép gan gấp. Cấy dịch màng phổi<br />
sau 5 ngày bệnh nhân mệt mỏi, nhiễm trùng và dịch trong gan không thấy vi khuẩn. Hội chẩn<br />
<br />
<br />
127<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016<br />
<br />
quyết định bổ sung kháng sinh vancomycin, 250mg/24h liều giảm dần theo phác đồ, certican<br />
colistin và tăng cường liều thuốc ức chế miễn 0,5mg ngày 2 viên/24 giờ. Kết quả theo bảng 3.<br />
dịch tacrolimus và methylprednisolon duy trì<br />
Bảng 3. Diễn biến cận lâm sàng bệnh nhân số 2 dùng pentaglobin lần thứ 2<br />
Thời điểm Trước dùng Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6<br />
Thân nhiệt (độ C) 39,0 38,8 38,0 36,7 36,2 36,0 36,5<br />
Bạch cầu (G/l) 5,47 6,38 5,80 5,67 2,77 4,93 3,92<br />
CRP 50,8 57,2 65,8 56,7 22,5 11,4 8,0<br />
Procalcitonin (ng/ml) 0,43 0,71 0,73 0,65 0,43 0,29 0,18<br />
Prothrombin (%) 90,1 82,6 85,0 84,4 84,0 96,4 92,5<br />
aPTT 24,6 25,1 23,2 23,0 23,0 24,2 23,8<br />
Yếu ốt V 129 125 131 123 132 115 119<br />
SGOT (U/l) 67 123 357 259 92 40 42<br />
SGPT (U/l) 66 88 204 235 167 107 72<br />
GGT (U/l) 507 447 362 378 350 362 340<br />
CO (ng/ml) 1,0 1,2 1,5 2,9 4,2 4,5 5,2<br />
Kết quả sau 5 ngày bệnh nhân hết sốt, CRP Nhiều nghiên cứu cho thấy nhiễm khuẩn có<br />
và procalcitonin giảm dần, các yếu tố đánh giá nguyên nhân từ vi khuẩn chiếm tỉ lệ chủ yếu sau<br />
chức năng gan ổn định, nồng độ thuốc thải ghép ghép. Vi khuẩn hay gặp lần lượt là Escherichia<br />
giao động 4,2-5,2 ng/ml. Bệnh nhân xuất viện sau coli, Pseudomonas aeruginosa, staphylococcus<br />
15 ngày. aureus(1,2,7). Tỉ lệ cao nhất nhiễm khuẩn là sau 1<br />
tháng. Vị trí nhiễm khuẩn tỉ lệ lần lượt là: Vết<br />
BÀN LUẬN<br />
mổ, phúc mạc, máu, đường tiết niệu, đường hô<br />
Nhiễm khuẩn sau mổ ghép gan hấp. Các yếu tố nguy cơ làm tăng tỉ lệ nhiễm<br />
Nghiên cứu của Tsung-chia Chen 2010(3) trùng sau ghép là: Co kéo và tổn thương đường<br />
thống kê 68 bệnh nhân từ 2004-2008 cho thấy tỉ lệ mật, thời gian nằm viện lâu...<br />
nhiễm trùng sau ghép là 40/68 bệnh nhân trong Vấn đề điều trị thải ghép và nhiễm trùng:<br />
đó vi khuẩn 38% virus 12% và nấm 9%, Theo Thải ghép bắt đầu từ 1-2 tuần đầu với triệu<br />
Jorge Garbino tại Geneva năm 2005(4) cho thấy tỉ chứng gợi ý là sốt, đau mạng sườn trái, giảm sắc<br />
lệ nhiễm trùng gặp ở 78/98 BN trong 228 lần, tố mật. Nhưng dấu hiệu nghi ngờ là tăng men<br />
nguyên nhân do vi khuẩn là 107 lần, 101 lần do gan và tăng bilirubin. Các xét nghiệm đều có độ<br />
virus, 17 lần do nấm và 3 lần do protozoan, chiếm nhạy và độ đặc hiệu không cao và dễ có sự nhầm<br />
lần lượt là 47%, 44%, 16%. Đây là vấn đề chủ yếu lẫn thải ghép với các bệnh lý như tắc mật, giảm<br />
và làm thời gian sống sau ghép giảm xuống hoặc mất chức năng tạng ghép, nhiễm virus<br />
đáng kể. viêm gan, CMV, ngộ độc thuốc...nên giải phẫu<br />
Tại Bệnh viện Việt Đức, tiến hành ghép gan bệnh là tiêu chuẩn chính để chẩn đoán thải ghép.<br />
từ tháng 11/2007, 16 ca trong đó 3 BN lấy gan từ Đối với thải ghép mạn tính thì tiên lượng khá tồi,<br />
người sống và 13 BN lấy gan từ người cho chết thường theo sau nhiều đợt thải ghép cấp tính.<br />
não. Hai trường hợp trên nguyên nhân từ ổ Hậu quả cuối cùng là mất chức năng gan ghép<br />
nhiễm khuẩn do hẹp đường mật sau đặt stent có và phải ghép gan mới. Khi có dấu hiệu thải ghép<br />
sỏi, vi khuẩn Escherichia coli và vi khuẩn Proteus phác đồ điều trị là phối hợp với<br />
vulgaris, enterococcus faecalis, cấy máu có nhiễm methylprednisolon với liều lượng 1.5-2mg/kg/24<br />
candida. Trường hợp 2 nguyên nhân nhiễm giờ. Với hai bệnh nhân trên ngoài tăng liều<br />
khuẩn là citrobacter feendii. Vị trí gây nhiễm lượng tacrolimus và cellcept phối hợp với<br />
khuẩn từ thành bụng và ổ hoại tử tại gan và ruột. methylprednisolon và bổ sung thêm<br />
pentaglobin. Theo Jorge Garbino thấy khác biệt<br />
(2)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
128<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
về tỉ lệ nhiễm trùng có thải ghép 186/70 so với trùng, tuy nhiên các nghiên cứu lâm sàng có<br />
không có biểu hiện thải ghép là 42/42 bệnh nhân. thiết kế không thực sự khách quan nên hiệu quả<br />
Tác giả thấy có tăng nguy cơ nhiễm trùng từ vi còn bàn cãi. Theo khuyến cáo của Hiệp Hội Hồi<br />
khuẩn và nấm khi điều trị bằng thuốc ức chế Sức cấp cứu Hoa Kỳ 2012 về chỉ định IVIG trong<br />
miễn dịch và steroid. Theo Rodrignez PM và cs(4) sốc nhiễm trùng còn hạn chế và còn thêm nhiều<br />
điều trị thải ghép cấp trên 493 trường hợp cho nghiên cứu để khảng định hiệu quả(9).<br />
thấy có 48,1% điều trị tacrolimus đơn thuần và Trong 2 trường hợp trên, bệnh nhân được<br />
33.9% điều trị phối hợp tacrolimus, thuốc chống điều trị IVIG trong thời gian 5 ngày với liều<br />
chuyển hoá và steroid. còn lại 18% điều trị hai lượng khuyến cáo là 0.4mg/kg/giờ. Có sự cải<br />
loại thuốc hoặc là steroid hoặc chống chuyển hoá thiện rõ các yếu tố nhiễm trùng và chức năng<br />
tế bào với tacrolimus. Việc phối hợp giữa tạng ghép. Việc điều chỉnh kháng kháng sinh<br />
tacrolimus và thuốc chống chuyển hoá cũng phù kiểm soát nhiễm trùng hợp lý và điều chỉnh<br />
hợp với xu thế hiện nay để giảm tỉ lệ suy thận do nồng độ thuốc ức chế miễn dịch phù hợp. Theo<br />
thuốc và những biến chứng khác. Theo nhiều John C. Bucuvalas năm 2007(2) nghiên cứu trên<br />
nghiên cứu(4) thì nồng độ Co 7-10 ng/ml là phù 1948 bệnh nhân sau ghép gan có 336/1948 bệnh<br />
hợp để chống thải ghép và giảm nguy cơ nhiễm nhân được điều trị ivIg trong 7 ngày, kết quả cho<br />
trùng với những bệnh nhân có nguy cơ cao và thấy có tỉ lệ thải ghép thấp ở bệnh nhân điều trị<br />
bệnh nhân có nguy cơ thấp duy trì liều trung là 31% so với 40%. Đồng thời nguy cơ thải ghép<br />
bình từ 3-7ng/ml. Việc kiểm soát nồng độ thuốc lần 2-3 khi điều trị IVIG thấp hơn so với nhóm<br />
ức chế miễn dịch làm giảm nguy cơ tim mạch và không được điều trị, với tỉ lệ là 13.1% so với<br />
bệnh ác tính. Với trường hợp lâm sàng đầu tiên 19.2%. Tác giả cũng đánh giá là có hiệu quả<br />
bệnh nhân được điều trị phối hợp cả 3 loại trong việc bảo vệ chức năng tạng ghép. Tuy<br />
tarcolimus, cellcept và steroid trong đó duy trì nhiên vấn đề giá thành cũng là một yếu tố cân<br />
nồng độ từ 8-12 ng/ml. Với bệnh nhân 2 cũng nhắc khi điều trị nhưng ở bệnh nhân ghép tạng<br />
được điều trị phối hợp cả 3 loại là tarcolimus, thì việc điều trị và bảo vệ tạng ghép là yếu tố tiên<br />
certican và steroid trong đó duy trì mức ổn định quyết. Theo Joseph Kahwaji cho thấy dùng kết<br />
Co máu là 5.2 ng/ml, Đây là bệnh nhân có nguy hợp giữa ivIg với các thuốc thải ghép ở bệnh<br />
cơ thải ghép thấp. Cả hai trường hợp đều giảm nhân sau ghép thận không làm tăng lên nguy cơ<br />
được sốt, chức năng gan ổn định, yếu tố viêm nhiễm trùng cơ hội. Jordan SC cho thấy điều trị<br />
giảm và đều giữ nồng độ Co ổn định khi ra viện. có hiệu quả phòng ngừa nhiễm trùng sau ghép<br />
Hiệu quả của điều trị imunoglobin hỗ trợ tạng bao gồm Cytomegalovirus, parvovirus B19<br />
đường tĩnh mạch và polyoma BK virus.<br />
Còn nhiều tranh luận trong việc chỉ định KẾT LUẬN<br />
pentaglobin khi điều trị bệnh nhân có tình trạng Từ các nghiên cứu lâm sàng và qua hai<br />
nhiễm trùng nặng, đặc biệt bệnh nhân có biểu trường hợp lâm sàng trên. Chúng tôi cho rằng<br />
hiện suy giảm miễn dịch. Tuy nhiên các nghiên hỗ trợ ivIg là có hiệu quả trong việc hỗ trợ điều<br />
cứu cũng đưa ra những hiệu quả đáng kể bằng trị nhiễm trùng và tăng cường việc bảo vệ tạng<br />
việc thay đổi lâm sàng và các chỉ số viêm như ghép. Tuy nhiên việc sử dụng IVIG đường tĩnh<br />
CRP và procalcitonin(9,10). Về mặt thời gian sống mạch ở bệnh nhân nhiễm trùng sau ghép tạng<br />
sót và tử vong do sốc nhiễm trùng và nhiễm cần nghiên cứu thêm.<br />
trùng nặng cũng có thay đổi ở liều khuyến cáo.<br />
Theo Kevin B Laupland nghiên cứu phân tích TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Barbier L, Garcia S, Cros J, Borentain P, Botta-Fridlund D,<br />
gộp cho thấy có sự cải thiện đáng kể về tình<br />
Paradis V, Treut YP, Hardwigsen J(2013). Assessment of<br />
trạng sốc và tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân sốc nhiễm Chronic Rejection in Liver Graft Recipients Receiving<br />
<br />
<br />
<br />
129<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016<br />
<br />
Immunosuppression with low-Dose Calcineurin Inhibitors. J 8. Laupland KB, Kirkpatrick AW, Delaney A(2007). Polyclonal<br />
Hepatol.. 0168-8278. intravenous immunoglobulin for the treatment of severe<br />
2. Bucuvalas JC, Anand R (2009). Treatment with sepsis and septic shock in critically ill adults: a systematic<br />
immunoglobulin improves outcome for pediatric liver review and meta-analysis. Crit Care Med;35(12):2686-92.<br />
transplant recipients. Liver Transpl.;15(11):1564-9. 9. Phillip Dellinger, MD et al(2012). Surviving Sepsis Campaign:<br />
3. Chen TC , Lin PC, Chi CY, Ho CM et al (2011) infection in International Guidelines for Management of Severe Sepsis and<br />
liver transplant recipients - Analysis of 68 cases at teaching Septic Shock: 2012.Critical Care Medicine: 41; 2;580-637.<br />
hospital in Taiwan. Journal of Microbiology,Immunology and 10. Rodríguez-Perálvarez M, Germani G, Papastergiou V,<br />
Infection.Volume 44, Issue 4, 303-309. Tsochatzis E, Thalassinos E, Luong TV, Rolando N, Dhillon<br />
4. Garbino J, Romand JA, Pittet D, Giostra E, Mentha G, Suter AP, Patch D, O'Beirne J, Thorburn D, Burroughs AK.( 2013)<br />
P(2005). Infection and rejection in liver transplant patients: a Early tacrolimus exposure after liver transplantation:<br />
10-year Swiss single-centre experience. Swiss Med Wkly. relationship with moderate/severe acute rejection and long-<br />
135(39-40):587-93. term outcome. J Hepatol. ;58(2):262-70.<br />
5. Jordan SC, Toyoda M, Kahwaji J, Vo AA( 2011). Clinical 11. Romero FA and RR Razonable (2011). Infections in liver<br />
aspects of intravenous immunoglobulin use in solid organ transplant recipients. World J Hepatol; 3(4): 83–92.<br />
transplant recipients. Am J Transplant. 2011 Feb;11(2):196-202. 12. Torbenson M, Wang J, Nichols L, Jain A, Fung J, Nalesnik<br />
6. Jordan SC, Vo AA, Peng A., Toyoda M., Tyan D. (2006). MA(1998). Causes of death in autopsied liver transplantation<br />
intravenous Gammaglobulin (IVIG): A Novel Approach to patients. Mod Pathol. 1998 Jan;11(1):37-46.<br />
Improve Transplant Rates and Outcomes in Highly HLA-<br />
Sensitized Patients. American Journal of<br />
Transplantation; 2006;6(3):459-466. Ngày nhận bài báo: 11/11/2015<br />
7. Kusne S, Dummer JS, Singh N, Iwatsuki S, Makowka L,<br />
Esquivel C, Tzakis AG, Starzl TE, Ho M.(1988). Infections after<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2015<br />
liver transplantation. An analysis of 101 consecutive cases. Ngày bài báo được đăng: 25/07/2016<br />
Medicine (Baltimore). 1988 Mar;67(2):132-43.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
130<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn