Hiệu quả điều trị dự phòng bằng laser cắt mống mắt chu biên trên mắt glôcôm góc đóng nguyên phát tiềm tàng không có mống mắt phẳng
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị dự phòng bằng laser cắt mống mắt chu biên (LPI) trên mắt Glôcôm góc đóng tiềm tàng, không có hội chứng mống mắt phẳng. Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc theo thời gian. Đối tượng nghiên cứu là mắt còn lại của những bệnh nhân có 1 mắt được chẩn đoán là Glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính và được chẩn đoán không có cơ hội chứng mống mắt phẳng (MMP).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu quả điều trị dự phòng bằng laser cắt mống mắt chu biên trên mắt glôcôm góc đóng nguyên phát tiềm tàng không có mống mắt phẳng
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 dụ, một nghiên cứu đã báo cáo rằng việc sử kỹ năng ứng phó khi bị bắt nạt qua mạng. Nhà dụng Internet ít nhất 3 giờ mỗi ngày có liên quan trường và gia đình cần có biện pháp để ngăn đến cả thủ phạm và nạn nhân của bắt nạt trên chặn bắt nạt qua mạng và giúp học sinh ứng phó mạng. Nghiên cứu của chúng tôi cũng xác nhận với hình thức bắt nạt này mối liên hệ này bằng cách chứng minh mối liên quan phản ứng giữa lượng thời gian sử dụng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Olweus, D. (1993). Bullying at school: What we internet và nguy cơ trở thành nạn nhân. know and what we can do. Oxford: Blackwell. Nghiên cứu của chúng tôi cũng phát hiện ra 2. Cyberbullying: its nature and impact in rằng nhiều học sinh không biết các phương pháp secondary school pupils - Smith - 2008 - Journal of hiệu quả để đối phó với nạn bắt nạt trực tuyến. Child Psychology and Psychiatry - Wiley Online Library. Có tại: https:// onlinelibrary.wiley.com/ Tỷ lệ thanh thiếu niên biết cách đối phó với bắt doi/abs/10.1111/j.1469-7610.2007.01846.x nạt trực tuyến là thấp trong khi hậu quả của bắt 3. Predicting Online Harassment Victimization nạt trực tuyến được chứng minh là nghiêm Among a Juvenile Population - Adam M. trọng. Bắt nạt trên mạng có thể ẩn danh và Bossler, Thomas J. Holt, David C. May, 2012. Có không giới hạn theo thời gian/địa điểm, vì vậy tại: https:// journals.sagepub.com/ doi/abs/ 10.1177/ 0044118x11407525 nạn nhân cảm thấy không thể trốn thoát. Bắt nạt 4. Burton KA, Florell D, Wygant DB. The Role of trên mạng có thể tiếp cận một số lượng lớn đối Peer Attachment and Normative Beliefs About tượng một cách nhanh chóng nên nạn nhân có Aggression on Traditional Bullying and Cyberbullying. thể càng cảm thấy bị cô lập hơn (3,4). Do đó, Psychology in the Schools. 2013; 50 (2):103–15. 5. Selkie EM, Fales JL, Moreno MA. Cyberbullying nhà trường và xã hội cần có những biện pháp Prevalence among United States Middle and High can thiệp để ngăn chặn bắt nạt trên mạng, giúp School Aged Adolescents: A Systematic Review nâng cao mức độ nhận thức về vấn đề này cũng and Quality Assessment. J Adolesc Health. 2016 như trang bị cho học sinh kiến thức/thực hành Feb;58(2):125–33. 6. Kowalski RM, Limber SP. Electronic bullying về cách đối phó với hình thức bắt nạt ngày càng among middle school students. J Adolesc Health. gia tăng này. 2007 Dec;41(6 Suppl 1): S22-30. 7. Patchin JW, Hinduja S. Cyberbullying and self- V. KẾT LUẬN esteem. J Sch Health. 2010 Dec;80(12):614–21; Tỷ lệ trải nghiệm bắt nạt qua mạng trong đối quiz 622–4. tượng học sinh THPT theo nghiên cứu tương đối 8. Ang RP, Goh DH. Cyberbullying among adolescents: the role of affective and cognitive cao và có mối liên quan với thời gian sử dụng empathy, and gender. Child Psychiatry Hum Dev. internet trong ngày. Học sinh chưa có kiến thức 2010 Aug;41(4):387–97. HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG BẰNG LASER CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN TRÊN MẮT GLÔCÔM GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT TIỀM TÀNG KHÔNG CÓ MỐNG MẮT PHẲNG Đỗ Tấn1, Nguyễn Xuân Hiệp1, Nguyễn Đình Ngân2, Nguyễn Thu Hương3, Trần Tiến Đạt3 TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc theo thời gian. Đối tượng nghiên cứu là mắt còn lại của những bệnh nhân 50 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị dự phòng có 1 mắt được chẩn đoán là Glôcôm góc đóng nguyên bằng laser cắt mống mắt chu biên (LPI) trên mắt phát cấp tính và được chẩn đoán không có cơ hội Glôcôm góc đóng tiềm tàng, không có hội chứng chứng mống mắt phẳng (MMP). Nghiên cứu được tiến mống mắt phẳng. Đối tượng và Phương Pháp: hành tại 3 cơ sở: bệnh viện Mắt Trung Ương, bệnh viện Mắt Hà Đông, khoa Mắt bệnh viện 103. Các đặc 1Bệnh điểm về nhãn áp, soi góc tiền phòng, UBM bán phần Viện Mắt Trung Ương 2Bệnh trước được thu thập tại các thời điểm trước và sau khi Viện Quân Y 103 điều trị laser mống mắt chu biên (LPI) 1 tuần, 3 3Bệnh Viện Mắt Hà Đông tháng, 6 tháng và 12 tháng. Kết quả nghiên cứu: Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Tấn Kết quả dựa trên 93 mắt của 93 bệnh nhân (80 bệnh Email: dotan20042005@yahoo.com nhân nữ - 86% và 13 nam -14%; nữ/nam = 6,1/1). Ngày nhận bài: 21.10.2020 Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 62,31 tuổi. Ngày phản biện khoa học: 26.11.2020 100% mắt được điều trị dự phòng không bị tăng nhãn Ngày duyệt bài: 7.12.2020 áp trong thời gian theo dõi 1 năm. Trước Laser, các 189
- vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 mắt nghiên cứu có tiền phòng rất hẹp với độ sâu tiền phép xác định được cơ chế bệnh sinh gây đóng phòng trung tâm (ACD) đo được là 1,94±0,24 mm, độ góc, trong đó hình thái không có mống mắt mở góc tiền phòng (TIA) trung bình là 4,99±5,64o. Sau Laser tại thời điểm 6 tháng, độ sâu tiền phòng phẳng là hình thái rất hay gặp với cơ chế nghẽn thay đổi không đáng kể với trung bình 1,97±0,21 mm, đồng tử đóng vai trò chủ đạo. Laser LPI từ lâu độ mở góc tăng lên 12,06±7,43o, sự khác biệt là rất đã được coi là phương pháp đầu tay giải quyết có ý nghĩa thống kê với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 dấu hiệu thực thể. Nhãn áp được đo bằng nhãn sau laser LPI với trung bình mức hạ nhãn áp là áp kế Goldmann, bệnh nhân được làm thị trường 2,13mmHg. Tại các thời điểm theo dõi sau đó, để xác định giai đoạn bệnh Glôcôm. Mắt nghiên nhãn áp có xu hướng tăng nhẹ, tuy nhiên trung cứu được đánh giá góc tiền phòng trên cả soi bình nhãn áp vẫn thấp hơn so với thời điểm góc thường và soi góc có ấn. Kết hợp với lâm trước khi laser, nhưng sự khác biệt này là không sàng và chẩn đoán hình ảnh trên UBM trước khi có ý nghĩa thống kê. Trong quá trình theo dõi, điều trị để loại trừ hình thái mống mắt phẳng không có trường hợp nào nhãn áp tăng quá giới theo tiêu chuẩn của Svend Vedel Kessing - John hạn bình thường cần phải điều trị. Thygesen (2007)[1]. Bệnh nhân được tiến hành Trên soi góc tiền phòng, tại thời điểm trước laser cắt mống mắt chu biên bởi máy Laser YAG. laser, các mắt nghiên cứu có góc tiền phòng khá Sau laser, bệnh nhân được khám và theo dõi tại hẹp với 33,2% góc rất hẹp (độ 1) hoặc đóng các thời điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng toàn bộ (độ 0), 42,3% số góc ở mức hẹp (độ 2) và 12 tháng. Các đặc điểm về nhãn áp, thị lực, và chỉ có 24,4% số góc tiền phòng mở (độ 3 và đặc điểm soi góc tiền phòng và siêu âm UBM 4). Thời điểm sau 1 tháng laser, số góc tiền được thu thập nhằm đánh giá hiệu quả dự phòng đóng hoặc rất hẹp chỉ còn 9%, trong khi phòng điều trị LPI. đó số góc tiền phòng ở mức hẹp chiếm 38%, và số góc tiền phòng mở chiếm đến 53%. Tương tự III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tại thời điểm 12 tháng sau laser, số lượng góc tiền Tổng số bệnh nhân mắt trong nhóm nghiên phòng ở mức phân loại đóng hoặc rất hẹp chiếm cứu của chúng tôi là 93 mắt của 93 bệnh nhân, 10,5%, số góc tiền phòng hẹp chiếm 43,6% và là các mắt tiềm tàng của bệnh nhân đã được còn lại là số góc tiền phòng mở chiếm 45,9%. chẩn đoán 1 mắt là Glôcôm góc đóng cấp tính. Để đánh giá mức độ biến đổi độ mở của góc Trong đó có 80 bệnh nhân là nữ, chiếm tỷ lệ tiền phòng trước và sau laser chúng tôi có bảng 86%, trong khi đó chỉ có 13 bệnh nhân nam, kết quả: chiếm tỷ lệ 14%. Tỷ lệ nữ giới cao hơn nhiều so Bảng 1. Biến đổi độ mở trung bình góc với nam giới, nữ/nam = 6,1/1. tiền phòng trên soi góc Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là Trước 12 62,31 tuổi. Trong đó bệnh nhân ít tuổi nhất là 38 1 tháng DT tháng tuổi và bệnh nhân cao tuổi nhất là 88 tuổi. Đại Trung bình 1,14±0,64 2,05±0,88 1,79±0,58 đa số bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có độ Mức thay đổi 0,94±0,91 0,62±0,74 tuổi từ 60 tuổi trở lên, chiếm tỷ lệ đến 67,7%. số P
- vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 AOD500 0,04±0,07 0,10±0,06 0,01 0,05±0,05 0,16 Độ vồng MM 0,32±0,67 0,09±0,67
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 Như vậy có thể thấy rằng, trong nhóm nghiên thành Glôcôm thật sự trên những mắt Glôcôm cứu của chúng tôi, cơ chế nghẽn đồng tử khiến tiềm tàng là việc làm cần thiết. cho mống mắt bị đẩy vồng ra phía trước đóng vai trò chủ yếu trong việc gây ra tình trạng hẹp TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kessing SV, Thygesen J (2007). Main groups và đóng góc. Sự biến đổi độ vồng của mống mắt and subeclassification of primary angle closure. liên quan trực tiếp đến độ mở của góc tiền Primary angle closure and angle closure glaucoma. phòng. Tại thời điểm 12 tháng, vai trò của điều Pp 49 – 53. trị dự phòng bằng laser LPI giảm rất mạnh, điều 2. Bộ Y Tế - Bệnh Viện Mắt Trung Ương (2003). này được lý giải bởi quá trình xơ hóa làm bít dần Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và quản lý bệnh glôcôm nguyên phát, ed. N.X.B.Y. học. Hà Nội, Tr 20. lỗ thông của cắt mống mắt, đồng thời sự tiến 3. Nguyễn Thị Thu Hiền (2012), Ứng dụng máy triển của đục thủy tinh thể cũng làm cho góc tiền siêu âm sinh hiển vi đánh giá sự thay đổi bán phần phòng bị hẹp lại. Điều này lý giải tại sao măc dù trước nhãn cầu sau laser cắt mống mắt chu biên việc điều trị dự phòng bằng laser LPI cho kết quả điều trị dự phòng Glôcôm góc đóng nguyên rất tốt ngay sau khi điều trị, tuy nhiên kết quả phát,Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội. này giảm dần theo thời gian, và có một tỷ lệ 4. Nguyễn Văn Độ và Phạm Thị Thu Thủy đáng kể bệnh nhân vẫn tiếp tục tiến triển bệnh. (2016), Kết quả lâu dài phương pháp tạo hình Việc tìm ra các yếu tố làm giảm kết quả của việc góc tiền phòng bằng laser trong điều trị glôcôm điều trị dự phòng, đặt ra vấn đề có cần thực góc đóng nguyên phát, Luận Văn Thạc Sỹ, Trường Đại Học Y Hà Nội hiện lại việc laser LPI tại thời điểm 1 năm nhằm 5. Đỗ Thị Thái Hà (2002), Nghiên cứu một số đặc mở rộng lại lỗ laser cũ hoặc tạo thêm lỗ laser điểm dịch tễ học lâm sàng của bệnh nhân Glôcôm mới nếu lỗ laser cũ bị bít tắc. Một xu hướng khác điều trị tại khoa tổng hợp – Viện Mắt từ tháng hiện nay đó là phẫu thuật thủy tinh thể tương 10/2000 đến tháng 9/2002, Luận văn Thạc sỹ Y đối sớm khi chức năng điều tiết đã không còn học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 6. Nguyễn Thị Thu Thủy (2012), Nghiên cứu ứng nhằm giúp giải quyết tình trạng nghẽn đồng tử dụng phương pháp tạo hình góc tiền phòng bằng một cách triệt để hơn, ngăn chặn hiệu quả hơn laser trong điều trị bệnh glôcôm góc đóng nguyên nguy cơ chuyển đổi từ góc đóng tiềm tàng sang phát, Luận văn tiến sĩ y học, Trường Đại học Y HN. góc đóng thực thể và Glôcôm góc đóng [8]. 7. Trần Tiến Đạt và Đào Thị Lâm Hường (2014), Chẩn đoán hình thái glôcôm góc đóng nguyên phát V. KẾT LUẬN giai đoạn tiềm tàng trước và sau laser cắt mống mắt chu biên bằng siêu âm UBM, Luận Văn Bác Sỹ Laser LPI là một phương pháp điều trị dự Nội Trú, Trường Đại Học Y Hà Nội. phòng có giá trị cao đối với mắt Glôcôm tiềm 8. Ephrem Melese, Jeffrey R. Peterson, Robert tàng không có hình thái mống mắt phẳng. Tuy M. Feldman, Laura A. Baker, Nicholas P. Bell, nhiên hiệu quả của phương pháp này giảm dần Alice Z. Chuang, Lauren S. Blieden (2016). theo thời gian, đặc biệt tại thời điểm 1 năm sau Comparing Laser Peripheral Iridotomy to Cataract Extraction in Narrow Angle Eyes Using khi laser, mắt được điều trị gần như trở về trạng Anterior Segment Optical Coherence Tomography. thái như trước khi được điều trị. Vì vậy việc phải PLoS One. 2016; 11(9): e0162283. Published điều trị bổ sung hoặc kết hợp thêm phương pháp online 2016 Sep 8. doi: 10.1371/ journal. pone. điều trị khác nhằm hạn ché nguy cơ tiến triển 0162283. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG NANG NHẦY MÔI VÀ NANG NHÁI SÀN MIỆNG ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP MỞ THÔNG VI THỂ Phạm Thị Cẩm Thơ1, Đặng Triệu Hùng2, Lê Thị Thu Hải3 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng nang nhầy môi và nang nhái sàn miệng được 51 điều trị bằng phương pháp mở thông vi thể. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 1Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh mô tả chùm ca bệnh trên 30 bệnh nhân được chẩn 2Việnđào tạo Răng Hàm Mặt, Đại học Y Hà Nội đoán là nang nhầy môi hoặc nang nhái sàn miệng tại 3Bệnh viện Trung ương quân đội 108 Khoa Răng Hàm Mặt – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Cẩm Thơ được điều trị bằng phương pháp mở thông vi thể từ Email: camtho2h@gmail.com 8/2019 đến 3/2020. Kết quả: Bệnh nhân trong Ngày nhận bài: 15.10.2020 khoảng từ 6 – 41 tuổi, tuổi trung bình là 22,43±10,52, Ngày phản biện khoa học: 20.11.2020 độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất từ 10 – 20 tuổi; nữ gặp Ngày duyệt bài: 30.11.2020 nhiều hơn nam (63% so với 37%); Yếu tố nguy cơ: 193
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu hiệu quả điều trị dự phòng bệnh lí tiền sản giật sản giật bằng canxi ở những thai phụ có nguy cơ cao tiền sản giật - sản giật
8 p | 60 | 7
-
Đánh giá hiệu quả điều trị dự phòng bệnh lý tiền sản giật – sản giật bằng Aspirin ở những thai phụ có nguy cơ cao
7 p | 62 | 6
-
Nghiên cứu tuân thủ dự phòng tiền sản giật và hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khỏe về kiến thức tuân thủ của thai phụ tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ
7 p | 11 | 5
-
Kết quả thắt tĩnh mạch thực quản qua nội soi trong điều trị dự phòng xuất huyết tiêu hóa do vỡ búi giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan
4 p | 58 | 4
-
Ảnh hưởng của tuổi và giới đến hiệu quả điều trị kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật sạch được kết hợp xương ở chi trên
4 p | 7 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị dự phòng tái phát cơn đau đầu Migraine bằng Topiramate
6 p | 9 | 4
-
Nghiên cứu tình hình tuân thủ điều trị, một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV ở các đối tượng có hành vi nguy cơ cao tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2021-2022
8 p | 17 | 4
-
Xây dựng mô hình phân tích chi phí – hiệu quả emicizumab trong dự phòng so với chất bắc cầu trong điều trị theo nhu cầu trên người bệnh hemophilia A
7 p | 16 | 3
-
Đánh giá kết quả ban đầu về điều trị dự phòng đột tử bằng máy chuyển nhịp phá rung tự động cấy (ICD) tại Viện Tim mạch Việt Nam
6 p | 48 | 3
-
Hiệu quả điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV (PREP) trên nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại Cần Thơ, năm 2022-2023
6 p | 8 | 3
-
Đánh giá chỉ số thành công của chương trình điều trị dự phòng HIV trước phơi nhiễm tại Bệnh viện Đa khoa Thủy Nguyên, Hải Phòng năm 2022 – 2023
8 p | 6 | 2
-
Đánh giá hiệu quả điều trị dự phòng sinh non ở thai phụ có độ dài cổ tử cung ngắn bằng progesterone đường âm đạo
5 p | 28 | 2
-
Tổng quan hệ thống nghiên cứu chi phí - hiệu quả của Emicizumab trong dự phòng chảy máu ở người mắc Hemophilia A
10 p | 3 | 1
-
Hiệu quả điều trị ARV dự phòng lây nhiễm HIV ở cặp vợ/chồng có một người nhiễm HIV/AIDS tại Điện Biên và Cần Thơ
5 p | 6 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị dự phòng tái phát cơn đau đầu kiểu căng thẳng bằng amitriptyline
7 p | 1 | 1
-
Hiệu quả kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật điều trị gãy xương đòn bằng kết xương nẹp vít tại Bệnh viện Quân y 175
7 p | 3 | 0
-
Hiệu quả của Fluticasone propionate trong điều trị dự phòng hen phế quản ở trẻ trên 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương
3 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn