intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả khởi phát chuyển dạ của sonde Foley qua lỗ trong cổ tử cung trên thai quá ngày dự sinh có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

67
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định tỷ lệ khởi phát chuyển dạ thành công của việc đặt sonde Foley qua lỗ trong cổ tử cung bằng phương pháp bơm 60ml nước ở thai từ 40 tuần có chỉ định chấm dứt thai kỳ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả khởi phát chuyển dạ của sonde Foley qua lỗ trong cổ tử cung trên thai quá ngày dự sinh có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> HIỆU QUẢ KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ CỦA SONDE FOLEY QUA LỖ TRONG<br /> CỔ TỬ CUNG TRÊN THAI QUÁ NGÀY DỰ SINH CÓ CHỈ ĐỊNH<br /> CHẤM DỨT THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH<br /> Lê Bảo Châu *,Võ Doãn Mỹ Thạnh *, Đàm Ngọc Tiền Giang *, Nguyễn Thạc Văn*,<br /> Lê Phạm Phương Khanh*, Nguyễn Thị Từ Vân **<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ khởi phát chuyển dạ thành công của việc đặt sonde Foley qua lỗ trong cổ tử cung<br /> bằng phương pháp bơm 60ml nước ở thai từ 40 tuần có chỉ định chấm dứt thai kỳ<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca tiến cứu tất cả sản phụ mang thai sống trên 40 tuần chưa chuyển<br /> dạ nhập viện tại Khoa sản thường Bệnh viện Nhân dân Gia Định thỏa điều kiện tham gia nghiên cứu từ 09/2015-<br /> 05/2016.<br /> Kết quả: cỡ mẫu 71 ca ,tỷ lệ thành công với tiêu chuẩn Bishop tăng từ 3 điểm trở lên là 82%, (KTC 95%<br /> 71,6 - 89,4).Không có biến chứng liên quan đến đặt ống thông Foley.Tỷ lệ sinh ngả âm đạo là 56%,tỷ lệ mổ bắt<br /> con là 44%,lí do mổ chủ yếu là bất xứng đầu chậu.<br /> Kết luận: Đặt sonde Foley bóng đơn qua lỗ trong CTC gây KPCD ở thai quá ngày dự sinh có tỷ lệ thành<br /> công cao, dễ áp dụng, ít biến chứng.<br /> Từ khóa: Cổ tử cung ,Khởi phát chuyển dạ<br /> ABSTRACT<br /> EFFECTIVENESS OF LABOR INDUCTION SONDE FOLEY THROUGH HOLE IN THE CERVIX IN<br /> PREGNANCY DUE DATE AT THE NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL<br /> Le Bao Chau, Vo Doan My Thanh , Dam Ngoc Tien Giang,Nguyen Thac Van, Le Pham Phuong Khanh,<br /> Nguyen Thi Tu Van * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 217 - 224<br /> <br /> Objectives: Determining the rate of labor induction success install the sonde Foley through the holes in<br /> cervix with 60ml water pumping method in pregnancy from 40 weeks indicated termination of pregnancy.<br /> Methods: Descriptive studying prospective case series of all pregnant women in 40 weeks no labor usually<br /> hospitalized at obstetric department C, Gia Dinh Hospital is eligible for study participation.<br /> Results: The success rate with Bishop score increased from 3 points or more was 82% (95% CI 71.6 to<br /> 89.4).No complications related to Foley catheter. Vaginal birth rate was 56%, caesarean section rate was 44%,<br /> Inducting labor method by Foley catheter prepared cervix very well, reducing caesarean section rate 44%.<br /> Conclusion: Inducting labor method by Foley catheter has proven efficacy and safety through research in the<br /> world and Vietnam. Through this study once again proves sonde Foley put through the hole in the cervix cause in<br /> pregnancy labor has a high success rate, easy to apply, less complications.<br /> Keywords: Cervix, Labor induction<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ trong hai thập kỷ qua, khoảng 25 % trên toàn thế<br /> giới. Tỷ lệ này cao hơn ở các nước phát triển và<br /> Theo thống kê của Tổ chức Y Tế Thế Giới, tỷ thấp hơn ở các nước đang phát triển. Theo trung<br /> lệ khởi phát chuyển dạ (KPCD) tăng gấp đôi tâm thống kê sức khỏe Hoa Kỳ, tỷ lệ KPCD ở<br /> <br /> * Khoa Sản Thường - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br /> Tác giả liên lạc: BS. Lê Bảo Châu ĐT:0918788701 Email: drlebaochau@gmail.com<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 217<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> nước này đã tăng gấp đôi từ 9,5% năm 1990 lên Mục tiêu nghiên cứu<br /> 23,5% năm 2012. Theo thống kê của phòng Kế Mục tiêu chính<br /> hoạch tổng hợp Bệnh viện Từ Dũ giai đoạn 2010<br /> Xác định tỉ lệ khởi phát chuyển dạ thành<br /> – 2011, mỗi năm có khoảng 4.204 – 7.060 trường<br /> công của đặt sonde Foley qua lỗ trong cổ tử cung<br /> hợp khởi phát chuyển dạ(3). Tại BV NDGĐ mỗi<br /> bằng phương pháp bơm 60ml nước ở thai từ 40<br /> năm có khoảng 1120-1240 trường hợp cần KPCD<br /> tuần có chỉ định chấm dứt thai kỳ.<br /> trên tổng số 10,000- 12.000 ca sinh hằng năm.<br /> Mục tiêu phụ<br /> Đa số các trường hợp thai quá ngày dự sinh<br /> vào chuyển dạ và sinh không biến chứng, nhưng 1. Xác định tỷ lệ các tác dụng không mong<br /> đôi khi xảy ra biến chứng trầm trọng. Hậu quả muốn và các biến chứng.<br /> phổ biến về mặt y khoa của thai quá ngày gồm 2. Đánh giá các kết cuộc của thai kỳ sau khi<br /> thai to, chuyển dạ khó khăn ,thai trình ngưng khởi phát chuyển dạ.<br /> tiến triển hoặc suy giảm chức năng bánh nhau ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> và bé hít phân su(4,11).<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Các phương pháp này được chia thành hai<br /> nhóm chính là: phương pháp cơ học và phương Nghiên cứu mô tả loạt ca tiến cứu.<br /> pháp dùng thuốc(2).Tại Bệnh Viện Nhân Dân Gia Đối tượng nghiên cứu<br /> Định. Trước năm 2012: thai 41 tuần chưa chuyển Sản phụ mang thai sống,tuổi thai ≥ 40 tuần<br /> dạ ,được nhập viện sẽ được khởi phát chuyển dạ chưa chuyển dạ nhập viện tại Khoa sản thường<br /> bằng Cytotec, Cerviprime. Cuối năm 2012 Bộ Y Bệnh viện NDGĐ.<br /> Tế có công văn số 5443/BYT _ BMTE qui định Thời gian nghiên cứu<br /> không sử dụng Misoprostol gây chuyển dạ trên<br /> Từ tháng 09/2015 đến tháng 05/2016và đồng<br /> thai đủ tháng và thai sống vì nguy cơ vỡ tử cung,<br /> ý tham gia nghiên cứu.<br /> vì vậy chúng tôi ngưng sử dụng Misoprostol cho<br /> việc KPCD thai quá ngày. Từ năm 2013 đến nay: Phương pháp chọn mẫu<br /> thai 40 tuần, chưa chuyển dạ, sẽ được nhập viện Cỡ mẫu được tính theo công thức<br /> theo dõi và đánh giá sức khỏe thai (lâm sàng và<br /> cận lâm sàng), chúng tôi bắt đầu khởi phát<br /> chuyển dạ ,chuẩn bị CTC sau khi nhập viện<br /> Với α = 0,05, độ tin cậy 95%. Ta có Z1-α/2=1,96.<br /> bằng lóc ối, chúng tôi gặp khó khăn trong trường<br /> hợp CTC đóng, hở ngoài, chỉ số Bishop < 3 Theo nghiên cứu của Nguyễn Bá Mỹ Ngọc(9),<br /> không thuận lợi nong được CTC bằng tay để lóc tỷ lệ khởi phát chuyển dạ thành công sau đặt<br /> ối, những trường hợp này đều giục sanh thất bại thông Foley là 76%, p = 0,76.<br /> và kết cục mổ lấy thai vì giục sanh CTC không Chọn sai số cho phép là 10%, d = 0,1 Thế<br /> tiến triển chiếm tỉ lệ cao 74%. Vì vậy chúng tôi vào công thức ta có n = 70. Vậy cỡ mẫu nghiên<br /> tiến hành nghiên cứu “Hiệu quả khởi phát cứu là 70.<br /> chuyển dạ của sonde Foley qua lỗ trong CTC ở Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> thai quá ngày dự sinh có chỉ định chấm dứt thai Tuổi thai ≥ 40 tuần,đơn thai, ngôi đầu,điểm<br /> kỳ tại BV Nhân Dân Gia Định”. Với câu hỏi số Bishop ≤3, CTC không thuận lợi lóc ối, có chỉ<br /> nghiên cứu là đặt sonde Foley qua lỗ trong CTC định chấm dứt thai kỳ , Nonstresstest có đáp<br /> có hiệu quả như thế nào trong khởi phát chuyển ứng, có chỉ định sinh ngả âm đạo, thai phụ đồng<br /> dạ ở thai quá ngày dự sinh? ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 218 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ KẾT QUẢ<br /> Không nhớ chính xác ngày kinh cuối và<br /> Đặc điểm đối tượng tham gia nghiên cứu<br /> không có siêu âm trước 12 tuần,có bệnh lý nội<br /> khoa kèm theo: Tiền sản giật nặng, bệnh lý Đặc điểm về dịch tễ học<br /> tim, tiểu đường, basedow, nhiễm trùng. Có Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học của đối tượng nghiên<br /> chống chỉ định khởi phát chuyển dạ: sẹo mổ cứu<br /> cũ trên tử cung, BXĐC, ngôi bất thường, Đặc điểm Tổng (n=71) Tỷ lệ(%)<br /> Tuổi mẹ<br /> Herpes sinh dục đang tiến triển, bất thường<br /> TB 29 ± 5,1<br /> bánh nhau-dây rốn., khung chậu hẹp.Thiểu ối 10 lần 54 76%<br /> Nghiên cứu được tiến hành sau khi đã thông TB 8,2 (±2,2) ≤ 10 lần 17 24%<br /> qua Hội đồng khoa học Bộ môn Sản Đại học Y Tuổi thai trung bình<br /> 40,3 (±0,2) tuần<br /> Dược TP HCM, Hội đồng Đạo đức trong nghiên<br /> Nhận xét:<br /> cứu y sinh học Đại học Y Dược TP HCM, Hội<br /> đồng khoa học kỹ thuật BV Nhân Dân Gia Định. - Tỷ lệ mang thai con so cao hơn con rạ (58%<br /> và 42%).<br /> Các dữ liệu thu thập được bảo mật hoàn<br /> toàn, được mã hóa và giữ kín tên tuổi chỉ để làm - Số lần khám thai trung bình là 8,2 (±2,2) lần.<br /> nghiên cứu. Dữ liệu thu được chỉ phục vụ cho Số lần khám thai thấp nhất là 5 lần, nhiều nhất là<br /> nghiên cứu này, không sử dụng cho mục đích 13 lần. Tỷ lệ khám thai từ 10 lần trở lên là 76%.<br /> nào khác. - Tuổi thai trung bình là 40,3 (±0,2) tuần, tuổi<br /> thai thấp nhất là 40,1 tuần và cao nhất là 41 tuần.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 219<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> Hiệu quả khởi phát chuyển dạ Điểm số Bishop, mở CTC và cơn gò sau khởi<br /> Tỷ lệ thành công phát chuyển dạ<br /> Bảng 2. Tỷ lệ KPCD thành công Bảng 4. Điểm số Bishop, mở CTC và cơn gò sau<br /> Kết quả KPCD Tổng số (n) Tỷ lệ (%) KPCD<br /> Thành công 58 82% Đặc điểm sau KPCD Tổng (n = 71) Tỷ lệ (%)<br /> Thất bại 13 18%
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2