intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả lọc rửa tinh trùng bằng phương pháp thang nồng độ trong thụ tinh nhân tạo (IUI)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vô sinh là vấn đề rất được quan tâm trong xã hội, nó trở thành “gánh nặng” của toàn thế giới. Để giải quyết vấn đề này thì đã có rất nhiều các biện pháp hỗ trợ sinh sản lần lượt ra đời như IUI, IVF, ISCI,... Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả lọc rửa tinh trùng bằng phương pháp thang nồng độ trong thụ tinh nhân tạo (IUI).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả lọc rửa tinh trùng bằng phương pháp thang nồng độ trong thụ tinh nhân tạo (IUI)

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 HIỆU QUẢ LỌC RỬA TINH TRÙNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP THANG NỒNG ĐỘ TRONG THỤ TINH NHÂN TẠO (IUI) Nguyễn Khang Sơn1, Nguyễn Thị Thu Hiền2 TÓM TẮT 37 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu thử nghiệm Labo trên 280 mẫu tinh Vô sinh là vấn đề rất được quan tâm trong xã dịch của 280 cặp vợ chồng có chỉ định thực hiện kỹ hội, nó trở thành “gánh nặng” của toàn thế giới. thuật thụ tinh nhân tạo (IUI) tại Trung tâm Hỗ trợ Để giải quyết vấn đề này thì đã có rất nhiều các sinh sản và Công nghệ mô ghép – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 7/2019 đến 3/2020 để đánh giá biện pháp hỗ trợ sinh sản lần lượt ra đời như hiệu quả lọc rửa tinh trùng bằng phương pháp thang IUI, IVF, ISCI,... Sự phát triển của các kỹ thuật nồng độ. Lọc rửa tinh trùng theo phương pháp thang hỗ trợ sinh sản đã dẫn đến sự phát triển của nồng độ trong thụ tinh nhân tạo (IUI) làm cải thiện rõ hàng loạt kỹ thuật lọc rửa tinh trùng khác nhau, rệt chất lượng tinh trùng. Tổng số tinh trùng trước và tập trung vào việc lựa chọn những tinh trùng sau lọc rửa có sự thay đổi rõ rệt 196,82 ± 118,71 (TT) di động và hoạt hoá chức năng của tinh triệu và 34,44 ± 21,22 triệu (p < 0,05). Tuy nhiên, tỷ trùng. Bởi lọc rửa tinh trùng chính là một bước lệ tinh trùng di động tiến tới sau lọc rửa tăng 1,7 lần so với trước lọc rửa (p < 0,05). Tổng số tinh trùng di rất quan trọng trong điều trị vô sinh. Tùy thuộc động tiến tới trung bình sau lọc rửa đạt 29,33 triệu so vào biện pháp hỗ trợ sinh sản thì việc lựa chọn với trước lọc rửa là 98,62 triệu, cho thấy rằng hiệu các phương pháp lọc rửa sẽ khác nhau. Trong suất thu lại tinh trùng di động tiến tới đạt 29,74%. IVF thì việc lọc rửa sẽ khắt khe hơn bởi yêu cầu Từ khoá: Lọc rửa tinh trùng, phương pháp thang cao về hình thái TT bình thường và tổng số TT di nồng độ, thụ tinh nhân tạo (IUI). động tiến tới nhưng đối với IUI thì quan trọng SUMMARY nhất là đảm bảo được một số lượng TT di động tiến tới đủ lớn trong mẫu sau lọc. Từ những năm EVALUATION OF THE OUTCOMES OF SPERM 1970 – 1980 phương pháp IUI sử dụng TT đã PREPARATION TECHNIQUE BY được lọc rửa được áp dụng đã mang lại nhiều ưu DISCONTINUOUS DENSITY GRADIENTS điểm về kỹ thuật và mức độ an toàn của nó so METHOD IN INTRAUTERINE INSEMINATION với các phương pháp bơm tinh dịch tươi. Hiện A laboratory experiment was taken from 280 semimal plasma samples of 280 couple patients made nay, một số phương pháp lọc rửa TT đang được intrauterine insemination (IUI) at the centre of IVF sử dụng phổ biến như: phương pháp dựa trên and tissue engineering – Hanoi Medical University sự di chuyển của TT (swim – up hoặc swim – hospital from 8/2019 to 4/2020 to evaluate of the down) hay phương pháp dựa trên tỉ trọng của outcomes of sperm preparation technique by TT (sử dụng thang nồng đồ không liên tục)… discontinuous density gradients method. The results Tuy nhiên, mỗi phương pháp lọc rửa đều tồn tại indicated that sperm preparation by discontinuous density gradients method in intrauterine insemination những ưu điểm và nhược điểm khác nhau, trong improve significantly of quality spermatozoa. đó phương pháp thang nồng độ là phương pháp Originally, the total number of spermatozoa was được sử dụng rộng rãi nhất. Do đó, chúng tôi 196.82 ± 118.71 million and it was clear change with thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: “Đánh giá 34.44 ± 21.22 million after perpration (p < 0.05). hiệu quả lọc rửa tinh trùng bằng phương pháp However, the percentage of progressive motility thang nồng độ trong thụ tinh nhân tạo (IUI)”. sperm after preparation increased 1.7 times compared to pre-prepration (p
  2. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 chuẩn của WHO năm 2010, sau đó tiến hành lọc Hình thái TT bình 3,36 ± 1,50 0 8 rửa theo phương pháp thang nồng độ: cho 1mL thường (%) Silselect 45% (Fertipro – Belgium) xuống đáy Nhận xét: Giá trị trung bình của tham số tube 15mL đáy nhọn, sau đó cho nhẹ nhàng đặt mẫu tinh dịch trước lọc rửa đều cao hơn tiêu 1mL Silselect 90% xuống đáy tube dưới lớp 45% chuẩn của WHO 2010. Trong đó, mật độ TT và 1mL tinh dịch lên trên cùng. Ly tâm 1500 trung bình là 86,74 ± 54,42 triệu/mL; cao nhất vòng trong 12 phút. Hút bỏ phần trên để lại là 310 triệu/mL; thấp nhất là 3,9 triệu/mL. Tổng khoảng 0,3mL cặn phía dưới rồi cho vào tube có số TT di động trước lọc có giá trị trung bình là chứa sẵn 3mL môi trường Ferticult Flushing 98,62 ± 68,54 triệu; cao nhất là 365,4 triệu và (Fertipro – Belgium), trộn đều, ly tâm 1500 vòng thấp nhất là 5,04 triệu. Tỷ lệ TT di động tiến tới trong 8 – 10 phút, hút bỏ phần dịch nổi để lại trước lọc trung bình là 49,25 ± 15,42 %, trong cặn. Bổ sung môi trường Ferticult Flushing vào đó mẫu cao nhất là 90% và thấp nhất là 9%. cặn TT cho đủ 0,4mL, lắc đều [1]. Đánh giá lại 2. Chất lượng tinh trùng sau lọc rửa chất lượng mẫu sau lọc rửa. Ghi nhận kết quả Bảng 2: Chất lượng tinh trùng sau lọc rửa chất lượng mẫu trước và sau lọc rửa và đánh giá X ± Nhỏ Lớn hiệu quả lọc rửa TT. Chỉ số SD nhất nhất ➢ Chỉ số nghiên cứu: tổng số TT, mật độ TT, Mật độ TT sau lọc 86,11 4,0 270,0 tổng số TT di động, tỷ lệ TT di động tiến tới, rửa (triệu/mL) ±53,06 tổng số TT di động tiến tới trước và sau lọc rửa Tổng số TT sau lọc 34,44 1,6 108,0 bằng phương pháp thang nồng độ. rửa (triệu) ±21,22 ➢ Phương pháp xử lí số liệu: xử lý bằng Tổng số TT di động 31,61 1,36 99,0 phần mềm SPSS 20.0, dùng phép toán thống kê sau lọc rửa (triệu) ±20,11 mô tả cho các biến định tính và định lượng, kiểm Nhận xét: Mật độ TT trung bình sau lọc rửa định giả thuyết bằng test Kolmogorov – Smirnov là 86,11 ± 53,06 triệu/ml; thấp nhất là 4,0 và test Wilcoxon, so sánh giá trị trung bình của 2 triệu/ml và cao nhất là 270 triệu/ml. Tổng số TT nhóm trước và sau lọc rửa. trung bình sau lọc rửa là 34,44 ± 21,22 triệu; 3. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: thấp nhất là 1,6 triệu và cao nhất là 108 triệu. Nghiên cứu được sự cho phép của lãnh đạo Tổng số TT di động sau lọc rửa trung bình là Trung tâm Hỗ trợ sinh sản và Công nghệ mô 31,61 ± 20,11 triệu; thấp nhất là 1,36 triệu, cao ghép - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Thông tin nhất là 99,0 triệu. bệnh nhân được mã hoá giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm tinh dịch đồ trước lọc rửa Bảng 1: Đặc điểm tinh dịch đồ trước lọc rửa của đối tượng nghiên cứu Nhỏ Lớn Các đặc tính X ± SD nhất nhất Thể tích (mL) 2,36 ± 0,7 0,4 5,0 Mật độ TT 86,74 ± 3,9 310 Biểu đồ 1: Tỉ lệ tinh trùng di động tiến tới sau (triệu /mL) 54,42 Tổng số TT 196,82 ± lọc rửa 8 540 Nhận xét: Tỷ lệ TT di động tăng lên đáng kể (triệu ) 118,71 Tỷ lệ TT di động 49,25 ± sau lọc rửa: tỷ lệ TT di động tiến tới ở nhóm 80- 9 90 tiến tới (%) 15,42 90% có tỷ lệ cao nhất chiếm 48,2%, thấp nhất là Tổng số TT di 98,62 ± nhóm < 70% chỉ chiếm 8,9%. Tỷ lệ di động tiến 5,04 365,4 động (triệu) 68,54 tới của các mẫu TT trung bình là 83,55 ± 9,8%. 3. So sánh một số chỉ số tinh trùng trước và sau lọc rửa Bảng 3: Kết quả tinh trùng trước và sau lọc rửa Tham số Trước lọc rửa Sau lọc rửa P Tổng số TT sau lọc rửa (triệu) 196,82 ± 118,71 34,44 ± 21,22 < 0,05 Tỷ lệ TT di động tiến tới (%) 49,25 ± 15,42 83,55 ± 9,8 < 0,05 Tổng số TT di động tiến tới (triệu) 98,62 ± 68,54 29,33 ± 19,05 < 0,05 140
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 Nhận xét: Tổng số TT sau lọc rửa có sự giảm rõ rệt so với t rước lọc rửa (p < 0,05). Tỷ lệ TT di động tiến tới trung bình của mẫu sau lọc rửa cao hơn trước lọc rửa (p < 0,05). Tổng số TT di động tiến tới sau lọc rửa thấp hơn trước lọc rửa (p < 0,05). 78.2 80 Tỉ lệ % mẫu 60 35 40 25.7 25.7 13.9 Trước lọc rửa 10.4 5 20 0 3.2 2.9 Sau lọc rửa 0 40 Tổng số TT di động tiến tới (triệu) Biểu đồ 2: So sánh giữa tổng số tinh trùng di động tiến tới trước và sau lọc Nhận xét: Sau lọc rửa tổng số TT di động tiến tới ở nhóm có tổng số tinh trùng di động tiến tới từ 20 – 40 triệu chiếm tỷ lệ cao nhất IV. BÀN LUẬN cao nhất ở nhóm 20 – 40 triệu (35%) (Biểu đồ Mục tiêu quan trọng nhất của việc lọc rửa là 2), tuy sau lọc rửa có làm giảm tổng số TT di giữ lại số lượng lớn nhất TT di động tiến tới bởi động tiến tới nhưng thực chất là việc lọc rửa đã số lượng TT di động tiến tới là một trong những giúp cô đọng những TT tốt nhất trong một thể yếu tố tiên lượng độc lập và có ý nghĩa đối với tích nhỏ (0,4 mL) để thuận lợi cho việc bơm tinh khả năng thành công của phương pháp IUI [2]. trùng vào buồng tử cung. Trong thực tế, Trung Theo một nghiên cứu tổng hợp của Ombelet thì tâm còn phải pha loãng để làm giảm bớt số tổng số TT di động tiến tới sau khi lọc cần thiết lượng TT di động tiến tới ở mỗi lần bơm IUI nếu để có thai thay đổi trong khoảng 0,8 đến 5 triệu tổng lượng này quá lớn (thường trên 35 triệu). TT [3]. Hay một nghiên cứu gần đây nhất của Cũng trong nghiên cứu này, tổng số TT di động Palma G. Gubert và cộng sự chỉ ra rằng tổng số tiến tới trung bình sau lọc rửa đạt 29,33 triệu so TT di động sau lọc rửa < 5,0 triệu sẽ làm giảm với trước lọc rửa là 98,62 triệu (Bảng 3) qua đó khả năng thụ tinh và làm giảm cơ hội có thai thấy rằng hiệu suất thu lại TT di động tiến tới trong IUI [4]. Có nhiều phương pháp lọc rửa TT trong nghiên cứu này đạt 29,74%. Kết quả này và việc lựa chọn phương pháp nào phụ thuộc cũng tương đương với nghiên cứu của Hồ Mạnh vào từng trường hợp. Trên thực tế các trung Tường tổng số TT di động thu được sau lọc rửa tâm hỗ trợ sinh sản thường áp dụng nhiều là so với mẫu tinh dịch ban đầu trung bình đạt phương pháp thang nồng độ để chuẩn bị TT cho khoảng 25%. Tỷ lệ này có thể cao hay thấp hơn kỹ thuật IUI. Nguyên tắc trong quá trình lọc rửa tùy trường hợp [5]. Tỷ lệ TT di động tiến tới TT bằng thang nồng độ là chủ yếu dựa trên tăng từ 49,25% trước lọc rửa và tăng gấp 1,7 trọng lượng riêng của TT dưới tác dụng của lực lần lên 83,55% sau lọc rửa (Bảng 3). Việc lọc ly tâm dẫn đến sự định vị của chúng tương ứng rửa TT đã giúp hoạt hoá hoạt hoá TT. Điều này ở từng phân đoạn của thang nồng độ dẫn đến có thể được giải thích là nhờ môi trường lọc và TT sống, TT chết, các mảnh vụn và các tế bào dung dịch rửa có chứa các chất làm tăng độ di khác được phân tách ở các nồng độ khác nhau. động của TT như xanthin, pentoxifylline, 2- Trong nghiên cứu này, nếu so sánh các chỉ số Deoxyadenosine và làm giảm các tác động xấu trung bình trước lọc rửa (Bảng 1) với tiêu chuẩn của các gốc oxy hoá tự do tới TT với vitamin C của WHO 2010 đều cho thấy mẫu khá tốt về và E. chất lượng. Tuy nhiên, tổng số TT sau lọc rửa có V. KẾT LUẬN sự giảm rõ rệt so với trước lọc rửa: 196,82 ± Lọc rửa TT theo phương pháp thang nồng độ 118,71 triệu và 34,44 ± 21,22 triệu (Bảng 3) do trong IUI làm cải thiện rõ rệt chất lượng TT: loại việc lọc rửa đã loại bỏ bớt những TT chết. Trong bỏ phần lớn TT không di động, TT chết, giữ lại nghiên cứu này, tổng số TT di động tiến tới những TT có khả năng di động tốt nhất. Tỷ lệ TT trước lọc rửa chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm có di động tiến tới sau lọc rửa tăng 1,7 lần so với tổng số TT di động tiến tới > 40 triệu (78,2 %), trước lọc rửa. Hiệu suất chung của phương pháp sau lọc rửa tổng số TT di động tiến tới tập trung lọc rửa TT bằng thang nồng độ giúp giữ lại TT di 141
  4. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 động tiến tới của tất cả các mẫu là 29,74% human semen, 2010, 5ed. 179 – 180. Lời cảm ơn và lời cam kết 2. Ayala C, Steinberger E, Smith DP, The influence of semen analysis parameters on the - Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ fertility potential of infertile couples. Journal of và bệnh nhân của Trung tâm Hỗ trợ sinh sản và Andrology, 1996, 17(6), 718-725. Công nghệ mô ghép Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 3. Ombelet W., Dhont N., Thijssen A.,et al., đã tạo điều kiện cho chúng tôi thực hiện nghiên Semen quality and prediction of IUI success in male subfertility: a systematic review. Reprod cứu này. Biomed Online, 2014, 28 (3), 300-309. - Các tác giả xin cam kết không có tranh 4. Palma G. Gubert, Jessica Pudwell, Dean Van chấp về quyền lợi. Vugt et al., Number of motile spermatozoa inseminated and pregnancy outcomes in intrauterine TÀI LIỆU THAM KHẢO insemination. Fertil Res Pract, 2019, 5, 10. 1. World Health Organization, WHO laboratory 5. Hồ Mạnh Tường, Tinh dịch đồ, Thụ tinh ống manual for the examination and processing of nghiệm, nhà xuất bản Y học, 2002, 89-100. ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỨC ĐỘ XƠ HÓA GAN VỚI TÍNH ĐA HÌNH GEN CYP2C19, GEN MDR1 TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM GAN MẠN TÍNH NHIỄM DIOXIN Phạm Quang Phú*, Trần Việt Tú*, Nguyễn Bá Vượng* TÓM TẮT the degree of cirrhosis of the liver with the cyp2C19 gene polymorphism, the MDR1 gene polymorphism in 38 Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa mức độ xơ dioxin-exposured chronic hepatitis patients. hóa gan với tính đa hình gen Cyp2C19, gen MDR1 Methods: 33 Dioxin-exposured chronic hepatitis trên bệnh nhân viêm gan mạn tính nhiễm Dioxin. patients underwent a liver biopsy to assess the degree Phương pháp: 33 bệnh nhân viêm gan mạn nhiễm of fibrosis according to the Metavir classification (F0, Dioxin được sinh thiết gan đánh giá mức độ xơ hóa F1, F2, F3 and F4). Genotype assay for MDR1 theo phân loại Metavir (Fo, F1, F2, F3 và F4). Xét C3435T: C / C, C / T, T / T and phenotypes of strong, nghiệm kiểu gen MDR1 C3435T: C/C, C/T, T/T và kiểu medium and weak metabolism of the Cyp2C19 gene hình chuyển hóa mạnh, chuyển hóa trung bình, were recorded. Results: Cirrhosis of the liver: 9/33 chuyển hóa yếu của gen Cyp2C19 được ghi nhận. Kết patients (27.3%) were classified as F0, 14/33 patients quả: Tổn thương xơ hóa gan có F0 là 9/33 (27,3%) (42.4%) were classified as F1, and 10/33 patients bệnh nhân, F1 là 14/33 (42,4%) bệnh nhân, F2 là (30.3%) were classified as F2. In the liver fibrosis 10/33 (30,3%) bệnh nhân. Trên các nhóm xơ hóa gan groups, levels of F0, F1, F2 were not associated with F0, F1, F2 không có mối liên quan với kiểu hình the phenotypes of moderate, medium, and weak chuyển hóa vừa, trung bình, yếu của gen Cyp2C19 và metabolism of Cyp2C19 gene and genotype of MDR1 kiểu gen MDR1 C3435T: C/C, C/T, T/T với p>0,05. C3435T (C / C, C / T, T / T) with p> 0.05. Conclusions: Kết luận: Không có mối liên quan giữa mức độ xơ There was no correlation between the degree of hóa và kiểu hỉnh chuyển hóa gen Cyp2C19, kiểu gen fibrosis and the cyp2C19 genotype, the MDR1 C3435T MDR1C3435T trên bệnh nhân viêm gan mạn tính genotype in dioxin-exposured chronic hepatitis. nhiễm Dioxin. Keywords: Dioxin-exposured, Chronic hepatitis, Từ khóa: Nhiễm dioxin, Viêm gan mạn tính, xơ Cyp2C19 gene, Genotype MDR1 C3435T hóa gan, Gen Cyp2C19, Kiểu gen MDR1 C3435T. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ Dựa trên nhiều nghiên cứu trong và ngoài EVALUATE THE RELATIONSHIP BETWEEN THE nước Bộ y tế đã xếp ung thư gan nguyên phát DEGREE OF CIRRHOSIS OF THE LIVER WITH vào danh mục bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên CYP2C19 GENE POLYMORPHISM, THE MDR1 quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa GENE POLYMORPHISM IN DIOXIN- học/dioxin [1]. Như vậy, quá trình dẫn đến tổn EXPOSURED CHRONIC HEPATITIS PATIENTS thương ung thư gan nguyên phát dioxin đã gây Objectiver: Evaluate the relationship between tổn thương gan mạn tính. Các công trình đã công bố trong và ngoài nước, trên động vật thực *Bệnh viện Quân y 103. nghiệm cho thấy, gan là một cơ quan chính chịu Chịu trách nhiệm chính: Phạm Quang Phú tác động của chất độc 2,3,7,8- TCDD. Gen Email: bsphu79@yahoo.com Cyp2C19 và gen MDR1 là 2 gen chuyển hóa có Ngày nhận bài: 18.8.2020 Ngày phản biện khoa học: 18.9.2020 tính đa hình, nhiều công trình cho thấy 2 gen Ngày duyệt bài: 22.9.2020 trên có liên quan đến tình trạng một số bệnh lý. 142
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2