intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả máy giảm đau Scrambler sau phẫu thuật cố định cột sống thắt lưng: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, thí điểm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

19
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Hiệu quả máy giảm đau Scrambler sau phẫu thuật cố định cột sống thắt lưng: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, thí điểm được nghiên cứu với mục đích là so sánh kiểm soát đau sau phẫu thuật bằng thuốc dựa theo hướng dẫn hiện tại với máy giảm đau Scrambler sau phẫu thuật cố định cột sống thắt lưng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả máy giảm đau Scrambler sau phẫu thuật cố định cột sống thắt lưng: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, thí điểm

  1. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 HIỆU QUẢ MÁY GIẢM ĐAU SCRAMBLER SAU PHẪU THUẬT CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG THẮT LƯNG: THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG NGẪU NHIÊN, THÍ ĐIỂM Lê Viết Thắng1, Đỗ Trọng Phước1, Trịnh Minh Tùng1 TÓM TẮT 12 (91%) trong nhóm Scrambler (P
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 outcomes included VAS pain scores at two and phẫu thuật cột sống là một khía cạnh quan three months, pain medication use, and allodynia. trọng của chăm sóc hậu phẫu cho bệnh nhân, Results: Fifty-two patients were randomized. vì nó cho phép phục hồi sớm, xuất viện sớm The mean VAS pain score before treatment was và cải thiện phục hồi chức năng. Nó cũng cải 8.1 points (control) and 8.0 points (Scrambler). thiện sự hài lòng của bệnh nhân và ngăn At one month, the mean VAS score was reduced ngừa sự phát triển của các cơn đau mãn tính. from 8.1 to 5.8 (28%) in the control group, and Lựa chọn đầu tiên là opioid và ban đầu from 8 to 0.7 points (91%) in the Scrambler chúng thường được cung cấp qua phương group (P < 0.0001). At two and three months, the pháp giảm đau do bệnh nhân kiểm soát mean pain scores in the control group were 5.7 (PCA), sau đó được chuyển sang thuốc uống and 5.9 points, respectively, and 1.4 and 2 points khi được dung nạp. Thứ hai, thuốc bổ trợ bao in the Scrambler group, respectively (P < gồm thuốc không steroid, acetaminophen, 0.0001). More relapses were seen in dexmedetomidine, corticosteroid, ketamine polyradicular pain than monoradicular pain, but và gabapentin/pregabalin. Những loại thuốc retreatment and maintenance therapy gave relief. này hạn chế tác dụng phụ của opioid. Điều No adverse effects were observed. cần thiết là tìm kiếm các phương pháp tiếp Conclusion: In this pilot randomized trial, cận khác để giảm nhu cầu sử dụng opioid sau Scrambler therapy appeared to relieve chronic phẫu thuật [2,5]. neuropathic pain better than guideline-based drug Liệu pháp Scrambler là một cách tiếp cận management. mới để kiểm soát cơn đau qua hoạt động điện Keywords: Acute pain, lumbar fusion tác động qua da. Liệu pháp Scrambler tổng surgery, Scrambler therapy. hợp 16 các loại điện thế hoạt động thần kinh khác nhau, tập hợp chúng thành trình tự và I. ĐẶT VẤN ĐỀ sử dụng các thuật toán để xác định một Phẫu thuật cột sống thắt lưng là một phương pháp kích thích điện qua da dành phương pháp điều trị được chấp nhận rộng riêng cho từng bệnh nhân để giảm đau. Liệu rãi cho những bệnh nhân mắc các bệnh lý về pháp Scrambler đã kiểm soát đau mạn tính cột sống. Tuy nhiên, đau sau phẫu thuật là khó kiểm soát qua nhiều thử nghiệm. Trong một trong những biến chứng thường gặp thử nghiệm thí điểm, 11 bệnh nhân ung thư nhất. Ngoài ra, phẫu thuật giải ép cột sống với đau bụng nhận được liệu trình 10 ngày, 1 thắt lưng là một trong những phẫu thuật đau giờ mỗi ngày. Hiệu quả giảm đau từ 8,6 đớn nhất, thể hiện một thách thức lớn trong xuống còn 2,3, trên thang đánh giá số từ 0 việc kiểm soát cơn đau. Cơn đau với phản đến 10, sau lần điều trị đầu tiên và
  3. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 tất cả những các thử nghiệm là thử nghiệm liên quan đến gói (từ 43 đến 52 Hz); 3) thời không có đối chứng. Mục đích của nghiên lượng gói tin (0,7-10 giây); và 4) biên độ của cứu này là so sánh kiểm soát đau sau phẫu điều chế. Cài đặt cao nhất là ''70 '' trên mặt số thuật bằng thuốc dựa theo hướng dẫn hiện tại từ 10 đến 70, cường độ dòng điện (A) là với máy giảm đau Scrambler sau phẫu thuật 3,50-5,50 mA, và mật độ dòng điện tối đa chỉ cố định cột sống thắt lưng. 0,0002009 W / cm 2 . Mỗi bệnh nhân điều trị Scrambler đã được điều trị 45 phút mỗi ngày II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trong 7 ngày liên tiếp. Sự kích thích đã được 2.1. Dân số nghiên cứu tăng đến cường độ tối đa mà bệnh nhân có Bệnh nhân có những tiêu chuẩn đưa vào thể chịu được mà không gây thêm bất kỳ đau nghiên cứu như: tuổi > 18 tuổi, đau cấp tính đớn hoặc khó chịu nào. Nhóm Scrambler vẫn sau phẫu thuật cố định cột sống thắt lưng có duy trì loại thuốc bắt đầu của họ điều trị, VAS từ 6 trở lên, không có tiền căn phẫu không có sự thay đổi. Các điện cực không thuật cột sống trước đây, đồng ý điều trị bằng bao giờ được áp trực tiếp trên khu vực đau, máy giảm đau Scrambler. Bệnh nhân đã khuyến cáo đặt xung quanh vùng da có cơn được điều trị tại khoa Ngoại Thần Kinh, đau. Có tổng cộng năm kênh, hoặc bộ điện bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí cực được ghép nối. Nếu đau không thuyên Minh từ 10/2021 đến 10/2022. Tiêu chuẩn giảm, vị trí điện cực hoặc các kích thích loại ra: Đau liên quan đến ung thư, nhiễm được thay đổi. trùng, đang sử dụng máy tạo nhịp, bệnh tâm 2.2. Thống kê thần chưa kiểm soát (trầm cảm, tâm thần Để đánh giá hiệu quả điều trị, chúng tôi phân liệt,…), nhiễm trùng da vùng đặt máy dựa vào 2 thang đo: mức độ đau theo VAS giảm đau Scrambler. tại thời điểm trước khi can thiệp và xuất Đánh giá thang điểm đau được thực hiện viện, tái khám sau 1 tháng, 3 tháng. Giảm sau phẫu thuật, xuất viện, tái khám sau 1 đau có hiệu quả khi mức độ đau sau can tháng và 3 tháng. Những tác dụng phụ được thiệp giảm  50% so với trước can thiệp và ghi nhận như viêm da, nổi mẫn,…Tất cả mức độ đau sau can thiệp nhỏ hơn trước can người bệnh đều được kiểm soát đau sau phẫu thiệp  2,5 tính theo thang điểm đánh giá thuật theo hướng dẫn hiện hành tại bệnh mức độ đau VAS. Chức năng cột sống được viện. Tại hồi tĩnh người bệnh được điều trị đánh giá theo thang điểm ODI tại thời điểm bằng: Morphin, NSAID, nhóm gabagentin, trước can thiệp và sau can thiệp 4 tuần, 12 dãn cơ,...theo dõi tri giác, sinh hiệu, vết mổ, tuần. Số liệu được nhập bằng Microsoft thần kinh khu trú và thang điểm đau VAS. Excel 2022 và phân tích bằng SPSS 25. Tại khoa Ngoại Thần Kinh, nhóm chứng tiếp tục kiểm soát cơn đau bằng Morphin ngưng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU sau 3 ngày, NSAID (tiêm/uống), nhóm Các yếu tố lâm sàng của bệnh nhân ở hai gabagentin, dãn cơ,…Nhóm điều trị bằng nhóm, được trình bày trong Bảng 1. Kết quả máy giảm đau Scrambler: ngưng Morphin, thang điểm đau được thể hiện qua Hình 1. NSAID đường uống. Máy giảm đau Điểm số đau VAS ở nhóm chứng giảm 26% Scrambler bao gồm những điều sau: 1) điện trong một tháng. Đau VAS trung bình cường cực (10 điện cực có thể kết hợp); 2) tần số độ trong nhóm trị liệu Scrambler giảm khi tái 102
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 khám sau T1 (một tháng), T2 (hai tháng) và các khoảng thời gian hàng tháng đã xác nhận T3 (ba tháng) (ANOVA P
  5. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 IV. THẢO LUẬN cấp một làn sóng vuông với tần số lớn hơn Trong thử nghiệm nhỏ, ngẫu nhiên, có hơn 52 Hz. Cách trị liệu Scrambler giúp đối chứng này, liệu pháp Scrambler dường giảm đau yêu cầu nghiên cứu thêm, nhưng như kiểm soát đau tốt hơn việc sử dụng thuốc quan sát của chúng tôi có thể thông báo cho giảm đau dựa trên hướng dẫn. Trong 12 của các cơ chế [6,7,8]. Đầu tiên, liệu pháp 20 bệnh nhân, cơn đau có thể được giảm bớt Scrambler cung cấp thông tin ''không đau'' hoàn toàn. Liệu pháp Scrambler có liên quan mới như rằng bệnh nhân báo cáo những cảm đến 78% giảm đau so với giảm 26% khi sử giác mới trong vùng đau (áp lực, ngứa, cảm dụng thuốc giảm đau. Cơ chế hướng kích giác ''ong đốt '' và luồng xung động). Thứ thích thần kinh cụ thể cho từng bệnh nhân hai, nó không kích thích điện sợi C đơn giản, giảm đau bao gồm việc nâng cao ngưỡng đau sẽ tạo ra đau đớn. Thứ ba, liệu pháp với cơn đau tại tủy sống, giảm kích thích Scrambler không tạo ra dị cảm bởi vì bệnh (trung tâm sự nhạy cảm của tủy sống và não nhân không cảm thấy tê và vẫn có thể cảm khuếch đại cảm giác bất thường), giảm xung thấy các kích thích độc hại khác. Thứ tư, động từ dây thần kinh bị tổn thương và giảm Scrambler liệu pháp giảm đau xảy ra nhanh tâm lý bất ổn với nỗi đau. Liệu pháp chóng, gợi ý rằng các thụ thể đang truyền Scrambler khác với phương pháp kích thích thông tin "không đau". Thứ năm, sự duy trì thần kinh điện qua da (TENS) ở nhiều khía giảm đau trong nhiều ngày hoặc nhiều tháng cạnh, mặc dù cả hai đều cung cấp kích thích cho thấy thiết lập lại các kênh canxi hoặc thông qua dây thần kinh ngoại vi [3,4]. Về điều chỉnh lại hệ thống đau phản ứng. Cuối mặt lâm sàng, liệu pháp TENS đã được cùng, bệnh nhân cảm nhận được cảm giác chứng minh có hiệu quả trong việc giảm đau trên khắp da, không chỉ dưới miếng dán điện sau phẫu thuật và đau cơ xương khớp, nhưng cực, gợi ý lan truyền thông tin ''không đau'' số và chất lượng của các thử nghiệm ngẫu dọc theo đường dẫn truyền thần kinh. Rõ nhiên có đối chứng là thường không đủ cho ràng, nghiên cứu thêm là cần thiết để xác các điều kiện cụ thể. Điện tích trung bình của định hiệu ứng và các cơ chế [6,8]. liệu pháp Scrambler mỗi pha là 38,8 microcoulombs, tương tự như các thiết bị V. KẾT LUẬN TENS thông thường. Giai đoạn thời lượng là Kết luận, sự giảm đau có được trong thử 6,8e10,9 micro giây và tốc độ xung là 43e52 nghiệm nhỏ, thí điểm, ngẫu nhiên này Hz. Vì tần số được cung cấp bởi thiết bị khuyến khích phát triển thêm về cả điều trị không bao giờ vượt quá 52 Hz, năng lượng và kiến thức về liệu pháp Scrambler. Kiến trung bình phân phối mỗi giây thường ít hơn thức này sẽ giúp hiểu rõ hơn về các cơ chế hầu hết các thiết bị TENS tiêu chuẩn, cung hoạt động và cơ hội mới để điều trị tất cả các 104
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 dạng đau. Nó cũng cung cấp thêm kiến thức transcutaneous electrical nerve stimulation về kích thước tác dụng cho các thử nghiệm for treatment of hyperalgesia and pain”, Curr Rheumatol Rep, 10:492e499. đối chứng giả dược hoặc giả dược ngẫu 5. Finnerup NB, Sindrup SH, Jensen TS nhiên đang được tiến hành. (2010), “The evidence for pharmacological treatment of neuropathic pain”, Pain, TÀI LIỆU THAM KHẢO 150:573e581. 1. Botez SA, Herrmann DN (2010), “Sensory 6. Folletti A, Durrer A, Buchser E (2007), neuropathies, from symptoms to treatment”. “Neurostimulation technology for the Curr Opin Neurol, 23:502e508. treatment of chronic pain:a focus on spinal 2. Chou R, Huffman LH, American Pain cord stimulation”. Expert Rev Med Devices, Society (2007), “American College of 4:201e214. Physicians. Nonpharmacologic therapies for 7. Niv D, Maltsman-Tseikhin A, Lang E acute and chronic low back pain: a review of (2004), “Postherpetic neuralgia: what do we the evidence for an American Pain know and where are we heading?”, Pain Society/American College of Physicians Physician, 7:239e247. clinical practice guideline”, Ann Intern Med, 8. Smith TJ, Coyne PJ, Parker G, Dodson P, 147:492e504. Ramakrishnan V (2010), “Pilot trial of a 3. de Leon-Casasola OA (2009), “Spinal cord patient-specific cutaneous electro-stimulation and peripheral nerve stimulation techniques device (MC5-A) for chemotherapy induced for neuropathic pain”, J Pain Symptom peripheral neuropathy”, J Pain Symptom Manage, 38(Suppl 2):S28eS38. Manage, 40:883e891. 4. DeSantana JM, Walsh DM, Vance C, Rakel BA, et al (2008), “Effectiveness of 105
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2