intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả phong bế corticoid trong điều trị đau thần kinh thắt lưng cùng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

8
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu: “Hiệu quả phong bế cortocoid điều trị đau thần kinh thắt lưng cùng” nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp này trong điều trị đau theo rễ thần kinh thắt lưng cùng ở Bệnh viện Việt Đức từ tháng 3/2020 đến tháng 08/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả phong bế corticoid trong điều trị đau thần kinh thắt lưng cùng

  1. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 HIỆU QUẢ PHONG BẾ CORTICOID TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU THẦN KINH THẮT LƯNG CÙNG Nguyễn Đình Minh*, Dương Anh Dũng* TÓM TẮT duration under 6 month in which 10/38(26,3%) under 1 month. The most frequently injected locations were 32 Đặt vấn đề: Phong bế corticoid điều trị đau thắt at L5/S1, with 13/40(32,5%) on the right side and lưng cùng là phương pháp được ứng dụng rộng rải 8/40 (20%) on the left. By phone interview after 2 nhưng kết quả còn nhiều bàn cãi, do vậy, cần phải có weeks, completely pain free was 5/40(12,5%), pain nghiên cứu để đánh giá hiệu quả của phương pháp improvement was 32/40(80%), however, 2/40 (5%) này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 40 unchangeable cases and 1/40 (2,5%) increasing pain. BN đau thần kinh thắt lưng cùng được phong bế dưới 3-4 pain grade reduction attained 15/25(60%) on the DSA từ tháng 3/2020 đến 09/2020 tại bệnh viện hữu right and 14/21(66,7%) on the left. Conclusion: nghị Việt Đức. Phương pháp nghiên cứu tiến cứu mô corticoid lumbar injections have good outcome in the tả. Kết quả: Tuổi trung bình BN là 49  15,4 tuổi (17 short-term treatment of lumbosacral radiculopathy. đến 76 tuổi). Có 15 nam và 25 nữ với tỷ lệ nam: nữ là Keywords: Epidural injection, nerve block, 1:1,7. Vị trí đau từ thắt lưng hay gặp lan xuống mông, lumbosacral radiculopathy. đùi, gối, khoeo. Ở bên phải, mức độ đau nặng là 14/40(35%) BN, 10/40(25%) BN đau vừa và 1BN đau I. ĐẶT VẤN ĐỀ rất nặng. Ở bên trái, đau nặng là 12/40(30%), 6/40(15%) đau vừa và 2BN (5%) đau nhẹ. 23/38 Đau thần kinh thắt lưng cùng là bệnh lý hay (60,5%)BN đau
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 bằng phong bế rễ thần kinh tại Bệnh viện Hữu cản quang và soi chiếu để xác định đầu kim nằm nghị Việt Đức từ tháng 3/2020 đến tháng trong khớp. Nếu đã chính xác, bơm Corticoid. 8/2020. Bước 3: Sau thủ thuật, đưa BN ra ngoài nghỉ - Tiêu chuẩn lựa chọn: BN không phân biệt ngơi trong khoảng 30 phút. Theo dõi tình trạng giới tính được chẩn đoán đau thắt lưng và/hoặc chung. Sau 2 tuần, gọi điện thoại phỏng vấn BN đau rễ thần kinh thắt lưng cùng, được chụp về mức độ khỏi bệnh dựa trên những câu hỏi đã Cộng hưởng từ (CHT) cột sống thắt lưng cùng và soạn sẵn. có chỉ định phong bế rễ thần kinh giảm đau (bao Thống kê và xử lý số liệu bằng phần mềm gồm: thoát vị đĩa đệm hoặc thoái hóa đĩa đệm, SPSS 20.0. hội chứng chèn ép rễ thần kinh, viêm rễ thần kinh, hẹp ống sống, trượt đốt sống). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Tiêu chuẩn loại trừ: BN đau không do thần 3.1. Đặc điểm mẫu kinh, không có chỉ định hoặc không đồng ý điều - Tuổi và giới tính: Tuổi trung bình là 4915,4 trị phong bế, hoặc đã phẫu thuật cột sống trước tuổi, cao tuổi nhất là 76 và ít tuổi nhất là 17. Có đó, hoặc tình trạng nhiễm trùng, rối loạn đông 15 nam và 25 nữ với tỷ lệ nam:nữ là 1: 1,7. máu, dị ứng thuốc (cản quang, corticoid, lidocain), có thai. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu mô tả - Phương tiện nghiên cứu: gồm phim chụp CHT cột sống thắt lưng, máy chụp số hoá xoá nền DSA, kim chọc tuỷ sống 25G, thuốc tê Lidocain 2%, thuốc cản quang, Depomedrol 80mg hoặc Diprospan 15mg. 2.3. Các bước tiến hành: Bước 1: Khám lâm sàng, so sánh với phim chụp CHT xác định vị trí đau thắt lưng và/hoặc rễ thần kinh thắt lưng cùng dựa trên bản đồ chi phối cảm giác da. Nếu đau theo rễ thần kinh thì sẽ phong bế rễ, nếu đau thắt lưng không theo rễ thì phong bế khớp cùng chậu cùng bên. Biều đồ 1. Những vị trí đau thắt lưng thường Bước 2: tiến hành thủ thuật, BN nằm sấp trên lan xuống chi dưới. bàn chụp, sát khuẩn da vùng sẽ chọc kim, trải - Vị trí đau: hay gặp là đau thắt lưng với khăn vô khuẩn có lỗ. 14/40 (35%) bên phải và 12/40 (30%) bên trái; - Phong bế qua lỗ liên hợp đốt sống: định vị đau mông là 17/40 (42,5%) và 11/40(27,5%); lỗ liên hợp đốt sống sẽ phong bế dưới DSA. Xác đau xuống đùi là 15/40 (37,5%) và 13/40 định lỗ liên hợp và vùng rễ thần kinh chui ra trên (32,5%) và xuống gối là 11/40(27,5%) và 12/40 bình diện thẳng và nghiêng. Chếch bóng chụp (30%). Ít gặp hơn là đau đến bàn chân với tỷ lệ 20-30* cùng bên tổn thương. Xác định vị trí sẽ
  3. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 Bảng 1. Vị trí rễ thần kinh thắt lưng được phong bế L2/3 L4/5 L5/S1 S1 Khớp KC 2 tầng Bên N % N % N % N % N % N % Phải 1 2,5 3 7,5 13 32,5 4 10 1 2,5 1 2,5 Trái - - 5 12,5 8 20 3 7,5 1 2,5 1 2,5 3.3. Kết quả điều trị sau 2 tuần: - Khỏi đau hoàn toàn là 5/40 (12,5%) BN, đỡ đau là 32/40 (80%) BN, có 2BN không đỡ (5%) và 1 BN nặng lên (2,5%). Mức độ giảm đau từng bên sau điều trị 2 tuần. Bảng 2. Mức độ giảm đau chi dưới sau điều trị 2 tuần. Mức độ giảm 3-4 mức 1-2 mức Không giảm Chung đau N % N % N % N % Bên phải 15 60 9 36 1 4 25 100 Bên trái 14 66,7 7 33,3 0 0 21 100 - Phần lớn các trường hợp giảm đau 3-4 mức độ với 15/25(60%) đau bên phải và 14/21(66,7%) đau bên trái. Chỉ có 1 BN đau chân bên phải không thấy giảm đau sau 2 tuần điều trị (Bảng 2). (a) (b) (c) Hình 1. Phong bế thắt lưng qua lỗ liên hợp L4/L5 trái dưới hướng dẫn DSA: (a). chọc kim thẳng góc đến bờ dưới cuống sống bên trái L4. (b). định vị trên hướng nghiêng thấy kim đi qua phần trên của lỗ liên hợp và tới bờ sau thân đốt sống. (c). tiêm thuốc cản quang thấy ngấm quanh rễ thần kinh L4 trái. IV. BÀN LUẬN bên trái. Đau thần kinh thắt lưng cùng là bệnh lý phổ Về mức độ đau, đau nặng là hay gặp nhất với biến gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và lao động 35% BN bên phải và 30% BN bên trái. Mức độ của BN từ đó ảnh hưởng đến chất lượng cuộc đau này sẽ khiến BN không thể chịu đựng được sống. Điều trị đau rễ thần kinh thắt lưng thường lâu dài, gây khó khăn cho việc thực hiện các kéo dài, dễ tái phát, chịu tác dụng phụ của thuốc công việc hàng ngày, ảnh hưởng nghiêm trọng giảm đau chống viêm. Điều trị phẫu thuật có thể đến chất lượng cuộc sống. Do đó, đau khiến BN ảnh hưởng đến giải phẫu sinh lý bình thường của phải dùng thuốc giảm đau kéo dài hoặc phải can cột sống. Các phương pháp điều trị đều gây tốn thiệp phẫu thuật điều trị. kém về thời gian, tiền bạc và ảnh hưởng chất Thời gian đau gặp 60,5% BN là đau dưới 6 lượng cuộc sống của BN. Chọn lựa phương pháp tháng trong đó 26,3% là dưới 1 tháng. Thời gian phù hợp sẽ giúp hạn chế tác dụng phụ khi dùng đau kéo dài trên 2 năm là 17,5%. Một số ý kiến thuốc và kéo dài thời gian trước khi phải can cho rằng chỉ định phong bế rễ thần kinh thắt thiệp phẫu thuật. lưng nên được tiến hành sau khi điều trị bằng Nghiên cứu của chúng tôi trên 40BN đau thắt thuốc giảm đau không đỡ vì một số các trường lưng cùng có thể kết hợp với đau rễ thần kinh có hợp đau rễ thần kinh thắt lưng là tự khỏi sau độ tuổi trung bình là 4915,4 tuổi, BN cao tuổi thời gian cấp tính. Tuy nhiên, chúng tôi nhận nhất là 76 và ít tuổi nhất là 17. Đây là lứa tuổi có thấy rằng đau rễ thần kinh thắt lưng khiến BN nhiều hoạt động và sinh hoạt, do đó, khi bị bệnh phải dùng các thuốc giảm đau liều cao và kéo sẽ ảnh hưởng nhiều đến công việc, sinh hoạt của dài, thậm chí là phối hợp nhiều thuốc giảm đau BN và gia đình. theo đường uống và đường tiêm, gây ra nhiều Vị trí đau trên lâm sàng chúng tôi gặp thường tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất là đau thắt lưng lan xuống mông, đùi, gối và và tinh thần của người bệnh. Phong bế rễ thần khoeo. Đau lan xuống cẳng chân và bàn chân ít kinh là phương thức đưa lượng thuốc nhỏ trực gặp hơn. Bên cạnh đó, chúng tôi nhận thấy tiếp vào đến vị trí gây đau nhằm tối ưu hóa tác không có sự khác biệt về tỷ lệ đau ở bên phải và dụng của thuốc và hạn chế tối đa tác dụng phụ. 130
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 Do đó, phương pháp điều trị này nên được tiến tháng đến 1 năm. Bên cạnh đó nghiên cứu dưới hành sớm nếu có chỉ định và hạn chế được các nhóm cho thấy corticoid trội hơn trong điều trị can thiệp không cần thiết. giảm đau và chức năng sau 1 tháng so với huyết Vị trí phong bế được chúng tôi xác định tùy thanh và thuốc tê. Theo Kenedy D.J. và cs [5] thì theo vị trí rễ đau được chẩn đoán trên thăm mặc dù hiệu quả điều trị thành công trong 6 khám lâm sàng. Xác định rễ đau dựa trên vùng tháng. Nhưng phần lớn các Bn có triệu chứng tái đau hay tê bì được BN mô tả và được đối chiếu phát trong thời gian theo dõi 5 năm sau điều trị. với sơ đồ chi phối cảm giác của các rễ thần kinh. Tuy nhiên, chỉ một số ít BN cần phải điều trị tiếp Trong nghiên cứu có 22 trường hợp phong bế tục như tiêm phong bế, phẫu thuật hay dùng bên phải và 19 trường hợp phong bế bên trái. thuốc giảm đau. Như vậy, phong bế rễ thắt lưng Tầng L5/S1 chiếm tỷ lệ phong bế cao với 32,5% cùng có hiệu quả ngắn hạn trong điều trị đau bên phải và 20% bên trái. Tiếp theo là tầng S1 thắt lưng cùng nhưng sẽ có khả năng tái phát về với 10% bên phải và 7,5% bên trái. Theo Hwang lâu dài và một số trường hợp cần phải tiếp tục S.M. và cs [3] thì hầu hết các tổn thương rễ thần điều trị. kinh trong thoái hóa cột sống thắt lưng nằm ở Bên cạnh tác dụng giảm, phong bế rễ thần tầng L4-L5, sau đó là tầng L5-S1 và L3-L4. Tiếp kinh thắt lưng cùng còn có tác dụng chẩn đoán cận theo đường túi cùng bên có thể thực hiện chính xác vị trí rễ thần kinh tổn thương. Đặc biệt đối với các tầng L4-L5 và L5-S1. Tuy nhiên, đặc trong trường hợp hình ảnh chèn ép đa tầng trên điểm giải phẫu như mảnh sống dày, hẹp khoảng phim không phù hợp với rễ thần kinh bị đau trên liên mảnh sống và rộng lỗ tiếp hợp ở các tầng lâm sàng. Phong bế rễ thần kinh cho phép xác thắt lưng trên đôi khi không cho phép tiếp cận định chính xác rễ bị tổn thương và có chiến lược túi cùng bên. Do vậy, nên tiếp cận khoang ngoài điều trị triệt để hơn cho các trường hợp này. màng tuỷ trước hạch từ phía sau đối với các tầng này. Chúng tôi không gặp khó khăn trong việc V. KẾT LUẬN tiếp cận các lỗ tiếp hợp vùng thắt lưng. Mặt Phong bế rễ thần kinh thắt lưng cùng bằng khác, tiếp cận phong bế khoang ngoài màng tuỷ corticoid là một thủ thuật đơn giản, chi phí thấp, từ đường túi cùng bên có nguy cơ chọc vào có tác dụng điều trị giảm đau trong ngắn hạn, buồng dịch não tuỷ, làm thủ thuật có nguy cơ đem lại hiệu quả cao, nguy cơ tai biến thấp. Đây thất bại. Do vậy, chúng tôi không thực hiện theo là kỹ thuật nên được triển khai rộng rải ở các cơ đường này. sở y tế có máy chụp C-arm hoặc DSA góp phần Theo dõi kết quả điều trị bằng phỏng vấn qua giúp người bệnh nhanh chóng giảm triệu chứng điện thoại sau điều trị 2 tuần có 12,5% là hết đau rễ thần kinh thắt lưng cùng, hạn chế tác đau hoàn toàn, trong khi đỡ đau là 80%, chỉ có dụng phụ khi phải dùng thuốc giảm đau, kéo dài 5% là không đỡ và 2,5% là đau nặng lên. Về giai đoạn trước khi phải chỉ định phẫu thuật. mức độ giảm đau cho thấy, giảm đau 4 mức độ TÀI LIỆU THAM KHẢO là 60% bên phải và 66,7% bên trái; với 3 mức 1. Bui J. and Bogduk N.(2013). A systematic độ là 36% bên phải và 33,3% bên trái. Như vậy, review of the effectiveness of CT-guided, lumbar hiệu quả điều trị giảm đau giai đoạn cấp của transforaminal injection of steroids. Pain Med, 14(12), 1860-5. phương pháp này là rõ rệt, giúp BN giảm đau 2. Lee J.H., Kim D.H., Kim D.H.et al. . (2018). nhiều, cải thiện chất lượng cuộc sống trong giai Comparison of Clinical Efficacy of Epidural Injection đoạn cấp tính của bệnh. Tuy nhiên, vì thời gian With or Without Steroid in Lumbosacral Disc nghiên cứu ngắn nên chúng tôi chưa thống kê Herniation: A Systematic Review and Meta- analysis. Pain Physician, 21(5), 449-468. theo dõi hiệu quả lâu dài điều trị cho các BN. 3. Hwang S.M., Son I.S., Yang P.J.et al.(2019). Theo Friedly và cs [4], có sự khác biệt ý nghĩa Preganglionic Epidural Steroid Injection through giữa hai nhóm có và không dùng corticoid về Translateral Recess Approach. Clin Orthop Surg, thang điểm Roland Morris và thang điểm đau sau 11(1), 131-136. 4. Friedly J.L., Comstock B.A., Turner J.A.et al. . 3 tuần điều trị bằng phong bế. Sau 6 tuần, cả (2014). A randomized trial of epidural hai nhóm đều cải thiện triệu chứng theo hướng glucocorticoid injections for spinal stenosis. N Engl tốt hơn nhưng không có sự khác biệt. J Med, 371(1), 11-21. Theo Lee J.H và cs [2], corticoid cho thấy 5. Kennedy D.J., Zheng P.Z., Smuck M.et hiệu quả rõ rệt trong điều trị giảm đau so với các al.(2018). A minimum of 5-year follow-up after lumbar transforaminal epidural steroid injections in chất liệu chứng trong thời gian 1 tháng, 3 tháng patients with lumbar radicular pain due to và sau 6 tháng. Sự vượt trội của corticoid được intervertebral disc herniation. Spine J, 18(1), 29-35. thể hiện sau 1 tháng, nhưng giảm dần sau 3 131
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2