intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả theophylline liều 400 mg ngày trên bệnh nhân viêm phổi tắc nghẽn mạn tính

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

30
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm mục đích khảo sát có phải theophylline liều 400mg/ngày an toàn, hiệu quả hơn liều 200 mg/ngày trên bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả theophylline liều 400 mg ngày trên bệnh nhân viêm phổi tắc nghẽn mạn tính

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HIỆU QUẢ THEOPHYLLINE LIỀU 400 MG NGÀY TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI TẮC<br /> NGHẼN MẠN TÍNH<br /> Lê Ngọc Hùng*, LêThị Diễm Thủy**, Nguyễn Tuấn Dũng***, Nguyễn Ngọc Bích****, Phan Đình<br /> Điền*<br /> TÓM TẮT<br /> Cơ sở: Nghiên cứu nhằm mục ñích khảo sát có phải theophylline liều 400mg/ ngày an toàn, hiệu quả<br /> hơn liều 200 mg/ngày trên bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT).<br /> Phương pháp: Hai nghiên cứu mở ñược tiến hành kế tiếp nhau. Đối tượng bệnh nhân: tuổi ≥ 40, nam/<br /> nữ, ñược chẩn ñoán bị BPTNMT theo tiêu chuẩn GOLD 2006, ñộ khó thở theo thang ñiểm British MRC,<br /> ñồng ý ñiều trị ít nhất > 5 ngày. Nghiên cứu 1st bệnh nhân ñược ñiều trị với theophylline liều 200 hoặc 400<br /> mg/ngày tùy theo kinh nghiệm của bác sĩ lâm sàng. Nghiên cứu 2nd tất cả bệnh nhân ñược ñiều trị với liều<br /> 400 mg theophylline. Mỗi nghiên cứu 30 ca bệnh. Nồng ñộ trũng và ñỉnh của theophylline ñược ño vào giai<br /> ñoạn ổn ñịnh, 30 trước và 4 giờ sau uống lều thứ 7th, ngày 4th ñiều trị. Nồng ñộ theophylline trong huyết<br /> thanh ñược ño bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang phân cực (FPIA). Nồng ñộ ngưỡng ñiều trị<br /> theophylline 5-15µg/ml. Thời gian nằm viện tính từ ngày nhập viện ñến ngày xuất viện.<br /> Kết quả: Nghiên cứu 1st, có 26 bệnh nhân hợp lệ, 19 ca ñiều trị với theophylline 200 mg và 7 với 400<br /> mg. Có 5/19 (27,3%) bệnh nhân 200 mg ñạt nồng ñộ ≥ 5µg/ml so với 6/7 bệnh nhân 400 mg. Nghiên cứu 2nd,<br /> có 27 bệnh nhân hợp lệ, và 77,8% ñạt nồng ñộ ≥ 5µg/ml. Phân tích gộp 2 nghiên cứu, bệnh nhân nhóm 200<br /> mg có tỷ lệ ñạt ñược nồng ñộ ñiều trị trong ngưỡng 5-15 rất thấp, 26,3% so với 79,5% trong nhóm 400 mg<br /> (p=0,0004), với hệ số nguy cơ tương ñối (relative risk ratio RR) là 1,8 5 days. In the 1st study, patients were treated with<br /> theophylline 200 mg or 400 mg per day depending to experience of attendant doctors. In 2nd study, all<br /> patients were treated with 400 mg theophylline. Each study has 30 patient cases. The trough and peak<br /> concentrations of theophylline were measured in steady-state, 30 minutes before and 4 hours after of 7th<br /> treatment dose, on 4th day. The theophylline concentration in serum was measured by fluorescence<br /> * Khoa Sinh Hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> ** Đơn vị Dược Lâm sàng bệnh viện Chợ Rẫy;<br /> *** Bộ môn Dược Lâm sàng khoa Dược, ĐH Y dược TP. HCM; **** Phòng Đào tạo – NCKH BVCR.<br /> Tác giả liên hệ: TS.BS. Lê Ngọc Hùng,<br /> ĐT: 0913-653618,<br /> Email: lengochungan@yahoo.com.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 536<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> polarization immunoassay method (FPIA). The therapeutic range of theophylline is 5-15µg/ml. The length of<br /> stay (LOS) in hospital counted from admission day to the date of discharge.<br /> Results: In the st study, there were 26 eligible patient cases, 19 treated with theophylline 200 mg and 7<br /> with 400 mg. There were 5/19 (27.3%) patients 200 mg having concentrations ≥ 5µg/ml compared to 6/7<br /> patients 400 mg. In 2nd study, there were 27 eligible patients, and 77.8% of them having concentration ≥<br /> 5µg/ml. The meta-analysis for 2 studies, patients in 200 mg group had the percentage of reaching<br /> therapeutic range, 5-15 µg/ml, so low, 26.3% compared to 79.5% in 400 mg group (p=0.0004), with relative<br /> risk ratio of 1,8 40 tuổi, nam hoặc nữ, ñược lựa<br /> chọn theo tiêu chuẩn VPTNMT của hướng dẫn<br /> GOLD(14). Chẩn ñoán ñợt cấp COPD dựa vào tiêu<br /> chuẩn tiền sử hút thuốc lá lâu ngày hoặc các bụi<br /> nghề nghiệp, hóa chất; ho ñàm kéo dài nhiều tháng<br /> (> 3 tháng/ năm) trong 2 năm liên tiếp, ñã ñược<br /> chẩn ñoán viêm phế quản mạn tính hoặc khí phế<br /> thủng và/hoặc ñã tái nhập viện nhiều lần với chẩn<br /> ñoán ñợt cấp VPTNMT. Các dấu hiệu lâm sàng và<br /> triệu chứng như khó thở, dãn rộng lồng ngực, lồng<br /> ngực dạng thùng rượu, sử dụng cơ hô hấp phụ,<br /> giảm lực thở ra, co kéo hõm khí quản (tracheal tug),<br /> co kéo các khoan liên sườn thấp ở thì hít vào<br /> (Hoover’s sign), thở bằng môi (pursed lip<br /> breathing), ñặc biệt giảm lực giãn nở lồng ngực<br /> (expansion force). Bệnh nhân phải có chức năng<br /> gan, thận còn trong giới hạn bình thường<br /> (creatinine, BUN, AST, ALT và bilirubin toàn<br /> phần). Bệnh nhân phải nằm viện và dùng thuốc<br /> theophylline ít nhất là 5 ngày. Bệnh nhân ký tên<br /> vào bảng ñồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu.<br /> Bản dồng ý ñã ñược thông qua bởi Hội ñồng Đạo<br /> ñức trong nghiên cứu Y sinh học của bệnh viện<br /> Chợ Rẫy.<br /> Bệnh nhân không ñược ñưa vào nghiên cứu nếu<br /> có men gan > 3 lần giá trị giới hạn trên, bilirubin ><br /> 2 mg/dl, creatinine > 2 mg/dL, hoặc BUN > 40<br /> mg/dL. Bệnh nhân cũng bị loại trừ nếu kèm theo<br /> các bệnh nền khác như suyễn, viêm phổi cấp, tiểu<br /> ñường, nhiễm trung huyết, phẫu thuật phổi, hoặc<br /> bất kỳ bệnh ung thư nào. Bệnh nhân ñang/ñược<br /> ñiều trị với erythromycin, clarithromycin,<br /> rifampicin, phenytoin, cimetidine hoặc các<br /> quinolone ñều bị loại trừ do tránh sự tương tác<br /> thuốc. Phụ nữ mang thai, hoặc ñang cho con bú<br /> cũng không ñưa vào nghiên cứu.<br /> Quy trình thực hiện<br /> Vào thời ñiểm nhập khoa, bệnh nhân ñược<br /> hỏi bệnh sử kỹ lưỡng về tiền sử bệnh, nghề<br /> nghiệp, hút thuốc lá và khám thực thể lâm sàng<br /> tổng quát. Chụp phim phổi, xét nghiệm chức<br /> năng gan, thận ñược hiện ñể kiểm tra tính hợp lệ<br /> của bệnh nhân. Các xét nghiệm khác như ñiện<br /> tâm ñồ, siêu âm tim, chụp CT ñược chỉ ñịnh nếu<br /> có các nghi ngờ về bệnh lý tim, bệnh lý ác tính.<br /> Một số bệnh nhân, ñược ñánh giá ñộ nặng của<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BPTNMT với xét nghiệm phế dung kế<br /> (spirometry test) với 100µg salbutamol, trong<br /> khoảng 2-4 ngày ñầu sau khi nhập khoa. Độ nặng<br /> của BPTNMT ñược phân loại theo thể tích thở ra<br /> gắng sức trong 1 giây sau khi ñã dùng thuốc dãn<br /> phế<br /> quản<br /> (post-bronchodilatator<br /> forced<br /> expiratory volume in one second – FEV 1) và<br /> dung tích sống khí gắng sức (forced vital<br /> capacity – FVC) dựa theo hướng dẫn GOLD về<br /> chẩn ñoán và ñiều trị BPTNM(14). Khó thở lâm<br /> sàng ñược tính ñiểm dựa theo thang ñiểm khó thở<br /> của Hội dồng Nghiên cứu Y khoa của Anh<br /> (British Medical Resaerch Council dyspnea scale<br /> - British MRC), chỉ bệnh nhân với ñộ khó thở<br /> nặng (British MRC ñộ 3, 4 hoặc 5) mới ñược ñưa<br /> vào nghiên cứu. MRC ñộ 3 ñược ñịnh nghĩa như<br /> khả tốc ñộ ñi bộ chậm hơn người bình thường ở<br /> cùng ñộ tuổi trên cùng mặt bằng (không lên dốc)<br /> do bởi sự khó thở; ñộ 4 là phợp lệ với tiêu chuẩn<br /> với thải ngừng lại ñể thở sau mỗi 90 m (hoặc 100<br /> yards), và ñộ 5 là khó thở nặng không thể rời nhà<br /> ñể ñi bộ hoặc khó thở ngay cả khi tự mặc quần<br /> áo(13,3,12). Nếu bệnh nhân hợp lệ với tiêu chuẩn<br /> chọn bệnh và không vi phạm tiêu chuẩn loại trừ,<br /> bệnh nhân ñược ñưa vào nghiên cứu.<br /> Thuốc và cách sử dụng: trong nghiên cứu 1,<br /> bệnh nhân ñược ñiều trị theo kinh nghiệm của bác<br /> sỹ lâm sàng với theophylline liều 200 mg hoặc 400<br /> mg, chia 2 lần/ ngày, cách nhau 12 giờ, ví dụ 7 giờ<br /> sáng và 7 giờ tối, ít nhất trong 5 ngày ñiều trị liên<br /> tiếp. Thuốc theophylline không ñược cho sau 9 giờ<br /> tối (21 giờ) ñể tránh ảnh hưởng nhịp sinh học<br /> (circadian rhythm) lên dược ñộng học của<br /> thuốc(30,5). Thuốc nghiên cứu ñược cấp trực tiếp cho<br /> bệnh nhân bởi người nghiên cứu ñể ñảm bảo thuốc<br /> ñược cho ñúng thời gian quy ñịnh. Nghiên cứu thứ<br /> 2, cách cho thuốc cũng tương tự nghiên cứu 1,<br /> nhưng tất cả bệnh nhân ñều ñược cho với liều 400<br /> mg/ ngày.<br /> Mẫu máu ñược lấy ñể ño nồng ñộ theophylline<br /> ở giai ñoạn ổn ñịnh (steady-state) ñược thực hiện<br /> trước và sau khi cho liều thứ 7th của theophylline,<br /> vào sáng ngày thứ 4 của trị liệu. Nồng ñộ trũng<br /> (trough concentration) lấy vào 30 phút trước khi<br /> cho thuốc và nồng ñộ ñỉnh lấy vào 4 giờ sau uống<br /> thuốc. Mỗi mẫu 2 ml máu tĩnh mạch và tách huyết<br /> thanh ngay sau ñó. Nồng ñộ theophylline ñược ño<br /> bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang phân<br /> cực (fluorescence polarization immunoassay<br /> method -FPIA), thực hiện qua máy EXIM của hãng<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 538<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> Abbott, tại khoa sinh hóa, bệnh viện Chợ Rẫy trong<br /> cùng ngày lấy mẫu.<br /> Ngoài thuốc theophylline, bệnh nhân cũng<br /> ñược yêu cầu ngưng hút thuốc, giảm tiếp xúc ñộc<br /> chất, và ñiều trị với các thuốc khác theo phác ñồ<br /> hiệp lực (add-on therapy) ñược áp dụng tại khoa hô<br /> hấp như: thuốc dãn phế quản họ ñồng vận beta<br /> (albuterol: 1 hoặc 2 lần hít/ngày), corticosteroids<br /> (solumedrol), long-khạc ñàm (N-acetyl-cysteine,<br /> như Mucomyst®, Mucitux), t®, Mucitux), viên bổ<br /> sung kali, và các thuốc khác. Đối với bệnh nhân bị<br /> nhiễm trùng thêm, cephalosporin thế hệ thứ ba, như<br /> ceftazidim, thường ñược kê ñơn.<br /> Nồng ñộ ñỉnh và trũng của theophylline ñược<br /> chọn là 5 – 15 µg/ml. Nếu cả hai nồng ñộ ñỉnh và<br /> trũng < 5 µg/ml và tình trạng lâm sàng của bệnh<br /> nhân không cải thiện, liều theophylline ñược tăng<br /> thêm 100 mg vào liều buổi sáng ngày kế tiếp. Sau<br /> ñó nồng ñộ theophylline ở giai ñoạn ổn ñịnh ñược<br /> ño lại vào ngày 3 sau khi ñiều chỉnh liều.<br /> Bệnh nhân ñược khám lâm sàng mỗi ngày ñể<br /> ñánh giá diễn tiến lâm sàng và tác dụng ngoại ý nếu<br /> có xảy ra. Nhịp mạch ñược theo dõi 2 lần/ ngày ñể<br /> giúp phát hiện sớm rối loạn nhịp do theophylline.<br /> Bệnh nhân ñược cho xuất viện khi hết nhiễm<br /> trùng bội nhiễm, khó thở ñược cải thiện, ñiểm số<br /> khó thở British MRC ≤ 1 (ñược ñịnh nghĩa là<br /> không khó thở trừ khi làm việc nặng). Thời gian<br /> nằm viện (length of stay-LOS) ñược tính theo ngày,<br /> từ ngày nhập viện ñến ngày xuất viện.<br /> Mỗi nghiên cứu thực hiện trên 30 bệnh nhân.<br /> Chọn bệnh theo kiểu thuận lợi.<br /> Thống kê<br /> Phân tích thống kê thực hiện riêng cho từng<br /> nghiên cứu và phân tích gộp thực hiện chung cho 2<br /> nghiên cứu. Tất cả các số liệu ñược trình bày dưới<br /> dạng số trung vị (median) với giới hạn tối thiểu-tối<br /> ña. Mức ñộ dao ñộng (fluctuation level) của<br /> theophylline giữa nồng ñộ ñỉnh và trũng ñược tính<br /> toán: ñộ giao ñộng thực sự (true fluctuation) là hiệu<br /> số khác biệt giữa nồng ñộ ñỉnh và trũng, và ñộ dao<br /> ñộng tương ñối (relative fluctuation) là tỷ lệ phần<br /> trăm của ñộ dao ñộng thực sự so với nồng ñộ ñỉnh.<br /> So sánh giữa các biến số ñịnh lượng giữa 2 nhóm<br /> bệnh nhân, 200 mg và 400 mg, tổng hợp từ 2<br /> nghiên cứu thăm dò ñược thực hiện với kiểm ñịnh<br /> phi tham số Mann-Whitney U test. Kiểm dịnh chi<br /> bình phương, χ2, với hiệu chỉnh Yates hoặc Fisher-<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> exact ñược áp dụng cho so sánh tỷ lệ của các biến<br /> số ñịnh tính giữa 2 nhóm trị liệu theophylline. Hệ<br /> số nguy cơ tương ñối (RR) và 95% khoảng tin cậy<br /> của RR ñược dùng trong so sánh nguy cơ không ñạt<br /> ngưỡng ñiều trị. Hệ số tương quan Pearson dùng ñể<br /> khảo sát mối tương quan giữa 2 biến ñịnh lượng,<br /> nồng ñộ ñỉnh và nồng ñộ trũng. Trị số xác suất p <<br /> 0.05 ñược xem là có giá trị thống kê.<br /> KẾT QUẢ<br /> Nghiên cứu 1<br /> Bốn bệnh nhân bị loại bỏ khỏi phân tích sau<br /> khi ñược ñưa vào nghiên cứu, gồm 1 nữ với bệnh<br /> suyễn mạn tính, 2 nam với viêm phổi cấp, và 1<br /> nữ với viêm phổi-tràn dịch màng phổi. Đặc ñiểm<br /> lâm sàng, cận lâm sàng, nồng ñộ theophylline và<br /> thời gian nằm viện của 26 bệnh nhân ñược trình<br /> bày trong bảng 1. Mười chín (19) bệnh nhân<br /> ñược ñiều trị với theophylline liều 200 mg và 7<br /> với liều 400mg. Không có sự khác biệt về ñặc<br /> ñiểm lâm sàng, cận lâm sàng giữa 2 nhóm, ngoại<br /> trừ liều theophyline ở nhóm 400 mg gấp 2 lần<br /> nhóm 200 mg (9,5 [6,8-12,5] so với 4,7 [3,5-5,6]<br /> mg/kg theo thứ tự, p=0,0001). Kết quả cho thấy<br /> 73,7% bệnh nhân nhóm 200 mg (14/19 ca) có<br /> nồng ñộ theophylline dưới ngưỡng ñiều trị so với<br /> 14,3% trong nhóm 400 mg (p=0,02, Fisher exact<br /> test), RR = 2 và 95% khoảng tin cậy là (1,1 –<br /> 3,9). Mối tương quan giữa nồng ñộ ñỉnh và trũng<br /> rất chặt với theophylline liều 200 mg (hệ số<br /> Pearson = 0,88, p=0,0001). Hệ số thay ñổi giữa<br /> người-người ñối với theophylline liều 200 mg là<br /> 46,6%, 35,2% và 39,4% theo thứ tự nồng ñộ<br /> trũng, ñỉnh và trung bình.<br /> Bảng 1 – Nghiên cứu 1. Khảo sát hiệu quả trị<br /> liệu và nồng ñộ theophylline, liều 200 mg hoặc 400<br /> mg/ngày theo phác ñồ kinh nghiệm, trên bệnh nhân<br /> BPTNMT<br /> Theophylline Theophylline<br /> Biến số<br /> 200 mg (n = 400 mg (n = 7)<br /> 19)<br /> Tuổi (năm)<br /> 71 (41 – 86) 65 (40 – 78)<br /> Phái tính (nam/ nữ)<br /> 12/7<br /> 6/1<br /> Cân nặng (kg)<br /> 42 (36 – 58) 42 (32 – 60)<br /> Độ khó thở theo<br /> British MRC (n)<br /> Độ 3<br /> 3<br /> 1<br /> Độ 4<br /> 7<br /> 4<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 539<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> Biến số<br /> <br /> Theophylline Theophylline<br /> 200 mg (n = 400 mg (n = 7)<br /> 19)<br /> 9<br /> 2<br /> <br /> Độ 5<br /> Bệnh gốc (n)<br /> Viêm phế quản mạn<br /> 17<br /> 6<br /> Bệnh phổi do lao<br /> 2<br /> 1<br /> Liều theophylline 4,7 (3,5 – 5,6) 9,5 (6,8 – 12,5)<br /> (mg/ kg)<br /> # p=0,0001<br /> Nồng ñộ trũng 3,4 (0,7 – 6,3) 5,7 (3,5 – 15,7)<br /> theophylline ở giai<br /> # p=0,014<br /> ñoạn ổn ñịnh (µg/ml)<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2