Nếu bạn thích chạy xe nhanh, thế nào bạn cũng đối mặt với hiệu ứng dịch chuyển Doppler. Viên cảnh sát giao thông muốn đo tốc độ xe của bạn chỉ cần dùng một súng radar phát ra một sóng viba chiếu vào bạn, do sự chuyển động của bạn, tần số sóng phản xạ sẽ bị thay đổi cho phép đo chính xác vận tốc của bạn.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Hiệu ứng Doppler do dòng spin trên các sóng spin
- Hiệu ứng Doppler do dòng spin
trên các sóng spin
Nếu bạn thích chạy xe nhanh, thế nào bạn cũng đối mặt với hiệu ứng
dịch chuyển Doppler. Viên cảnh sát giao thông muốn đo tốc độ xe của bạn chỉ
cần dùng một súng radar phát ra một sóng viba chiếu vào bạn, do sự chuyển
động của bạn, tần số sóng phản xạ sẽ bị thay đổi cho phép đo chính xác vận
tốc của bạn. Sự thay đổi này tần số này chính là hiệu ứng dịch chuyển
Doppler với các sóng.
Và mới đây, các nhà vật lí Pháp đã áp dụng mô hình hiệu ứng này ở một dạng
khác để xác định một cách chính xác dòng điện tử phân cực spin đi qua một vật
dẫn. Kỹ thuật này sẽ giúp ích rất nhiều trong việc phát triển các linh kiện
spintronics, khai thác đồng thời spin và điện tích của điện tử trong các linh kiện
điện tử mới hoạt động hữu hiệu hơn rất nhiều so với các linh kiện truyền thống
(xem bài báo mới đăng trên Science 322 410).
Spintronics đang là một lĩnh vực nóng của khoa học và công nghệ nghiên cứu việc
điều khiển và thao tác các dòng spin của điện tử mà ở đó spin của điện tử chỉ có
thể hướng theo hai chiều lên hoặc xuống nhất định. Tuy nhiên, các nhà vật lí vẫn
còn đau đầu với việc làm thế nào để có thể đo được dòng spin một cách đơn giản
nhất. Hầu hết các kỹ thuật hiện tại đều liên quan đến việc đo đạc từ độ hoặc dòng
điện, và đều hoặc đắt tiền hoặc rất phức tạp để có thể thao tác trên các linh kiện
spintronics thực.
- Hình 1. Nguyên lí của hệ đo sóng spin: Sử dụng một sóng spin tạo qua một
ăng ten truyền qua miếng nhỏ Permalloy. Dòng spin truyền qua làm thay đổi tần số
sóng spin và được ghi nhận bởi ăng ten thứ hai. Từ sự thay đổi này sẽ tính toán
được dòng spin (Science 322 410).
Kỹ thuật mới được phát triển bởi nhóm Vincent Vlaminck và Mattieu Bailleul (Viện
Hóa l ı́ Vật liệu Strasbourg, Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Quốc gia và Đại học
Louis Pasteur) có thể cho phép đo được sự thay đổi tần số của sóng spin – một
dạng thăng giáng từ tính có thể truyền qua một vật liệu. Phép đo được tiến hành
bằng cách đặt hai ăng ten lên mặt của một miếng Permalloy (hợp kim sắt từ mềm
của Ni và Fe) nhỏ có chiều rộng 2 µm. Một tín hiệu cao tần được phát qua một ăng
ten, tạo ra một sóng spin có bước sóng khoảng 800 nm được truyền qua miếng
- Permalloy và được thu nhận bởi ăng ten thứ hai. Tiếp đó, một dòng spin được gửi
qua permalloy theo cùng chiều với sóng spin và dòng spin này sẽ “kéo” các sóng
spin làm thay đổi tần số sóng spin, và lượng thay đổi này sẽ tỉ lệ thuận với dòng
spin. Ở đây, có thể hiểu đơn giản sóng spin là sự truyền các thăng giáng spin trong
vật liệu sắt từ. Khi có sự thăng giáng spin ở một điểm, spin ở các điểm xung quanh
sẽ bị thay đổi và truyền đi theo dạng sóng, gọi là sóng spin. Hạt trường của sóng
spin là magnon.
Hình 2. Ảnh hưởng của dòng spin lên sóng spin (tần số bị dịch chuyển) và sự
dịch chuyển này tỉ lệ thuận với cường độ dòng spin (Science 322 410).
Chuyên gia spintronics David Awshalom (Đại học California, Santa Barbara) đã mô
tả quá trình này như một công cụ quan trọng trong lĩnh vực spintronics, một kỹ
thuật hết sức tao nhã để có thể khảo sát các hệ sắt từ hoạt động bằng việc điều
khiển sự vận chuyển của dòng spin phân cực. Vlaminck nói trên physicsworld.com
rằng kỹ thuật này có thể mở rộng đến vùng sóng ngắn hơn mà ở đó các tương tác
trao đổi lượng tử ở khoảng cách ngắn sẽ trở nên rõ nét. Nó sẽ giúp cho các nhà vật
lí có thể hiểu được dòng spin bị ảnh hưởng như thế nào bởi sự thay đổi khoảng
ngắn trong quá trình từ hóa của một vật liệu. Ví dụ như spin của một dòng điện tử
có thể bị mất định hướng bởi từ độ địa phương và có thể hiểu được tầm quan
- trọng của sự mất định hướng này cho việc phát triển các linh kiện từ tính điều
khiển bằng dòng điện tử.
Vì sao người ta lấy tên trong
thần thoại Hy lạp để đặt tên cho các
hành tinh
Trong số 8 hành tinh ,ngoài trái đất ra thì sao thuỷ sao thổ sao kim ,sao
mộc ,sao hoả, sao thổ là những thiên thể mà nhiều dân tộc cổ xưa đã quen
thuộc từ rất sớm.
Người cổ Hi Lạp và La Mã căn cứ vào những đặc điểm riêng của 5 hành tinh
mà lần lượt gán với mỗi vị thần nổi tiếng nhất trong thần thoại
Sao thuỷ chuyển động nhanh nhất, rất khó cho người nhận dạng, lại thường bị ánh
- sáng mặt trời che kín nên được liên tưởng tới vị thần đi như bay:Hermer.Người
HiLạp gọi sao thuỷ la hermer. Còn người La Mã dùng tên La Mã của Hermes
là:mercury đề gọi sao thuỷ.
Hành tinh đẹp nhất sáng lạng nhất, rung động lòng người nhất là sao kim.Nó lấp
lánh trên bầu trời trước bình minh ở hướng đông và sau hoàng hôn ở hướng tây
người Hi lạp gọi và liên tưởng nó là nữ thần tình yêu và sắc đẹp Anphrodite.Người
La Mã thì gọi là Venus .Thế là sao kim được đặt tên la venus.
Ánh sáng của sao hoả phát ra có màu đỏ sẫm làm cho người ta liên tưởng đến máu
chảy và chiến tranh nên người hi lạp lấy tên của thần chiến tranh là Ares tiếng Hi
lạp là Mars.
Sao mộc cũng xán lạn phát ra áng sáng trắng tinh người hi lạp thấy nó có dáng dấp
nghiêm trang lẫm liệt nên đem ngai vàng của thần:Zeus dành cho sao mộc.
Sao thổ phải cần đến 29 năm mới có thể quay hết mốt vòng trên nền trời sao con
người coi đó là tượng trưng cho sự trôi đi của thời gian và sự biến đổi thất thường
của vận mệnh.Từ đó liên tưởng tới vị thần thời gian và nông nghiệp Cronus tiếng
La mã gọi là: Saturn. Những tên gọi của 5 hành tinh này được gọi cho đến tận hôm
nay.
Năm 1781 phất hiện ra 1 hành tinh mới người ta quyết định tuân thủ truyền thống
trên nên nó có tên là :Uranus.Tiếng trung quốc dịch là : Thiên vương tinh .
Sau đó phát hiện ra thêm 2 hành tinh nữa ngôi sao có màu xanh lam làm con người
nghĩ tới màu xanh của biển Neptune .Tiếng trung quốc là :Hải vương tinh.Còn ngôi
sao xa xôi mờ tối nhất làm cho con người nghĩ tới địa ngục.Vì vậy lấy tên là :Pluto
tên vua địa ngục tiếng trung quốc là diêm vương tinh.
- Đó là xuất xứ của tên các hành tinh .Ngày nay chúng vẫn được sử dụng rộng rãi
trên quốc tế.