intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hình ảnh tổn thương gân Achille trên siêu âm Doppler năng lượng ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung mô tả hình ảnh tổn thương gân Achille trên siêu âm ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến (VKVN) và mối liên quan giữa hình ảnh siêu âm với đặc điểm lâm sàng. Đối tượng: 23 bệnh nhân viêm khớp vảy nến được chẩn đoán theo tiêu chuẩn CASPAR (2006) tại khoa Cơ xương khớp, Bệnh viện Bạch Mai, thời gian từ tháng 07/2019 đến tháng 03/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hình ảnh tổn thương gân Achille trên siêu âm Doppler năng lượng ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG GÂN ACHILLE TRÊN SIÊU ÂM DOPPLER NĂNG LƯỢNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP VẢY NẾN Cù Huy Nghĩa*, Trần Thị Tô Châu**, Nguyễn Thị Như Hoa** TÓM TẮT 13 Objective. To describe ultrasound Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả hình ảnh tổn characteristics of Achille tendon in patients with thương gân Achille trên siêu âm ở bệnh nhân psoriatic arthritis (PsA) and its association with viêm khớp vảy nến (VKVN) và mối liên quan clinical characteristics. Subject: 23 psoriatic giữa hình ảnh siêu âm với đặc điểm lâm sàng. arthiritis patients diagnosed according to the Đối tượng: 23 bệnh nhân viêm khớp vảy nến CASPAR 2006 criteria at Rheumatology được chẩn đoán theo tiêu chuẩn CASPAR (2006) Department of Bach Mai hospital, from 07/2019 tại khoa Cơ xương khớp, Bệnh viện Bạch Mai, to 03/2020. Method: This cross sectional study. thời gian từ tháng 07/2019 đến tháng 03/2020. Result: 73,9% tendons with lession on Phương pháp: mô tả cắt ngang. Kết quả: 73,9% ultrasound in psoriatic arthritis patients. In gân Achille có tổn thương trên siêu âm ở bệnh which: 47,8% tendon thickening; 43,5% nhân viêm khớp vảy nến. Trong đó: 47,8% tăng hypoechogenicity; 34,8% erosions at tendon bề dày gân; 43,5% giảm âm; 34,8% dịch quanh insertion/bursitis; 21,7% bone erosions; 15,2% gân/bao thanh dịch; 21,7% bào mòn xương; increased blood flow; 25,2% calcifications. Rate 15,2% tăng sinh mạch; 25,2% vôi hóa gân. Tỷ lệ of Achille tendon lession on ultrasound is higher phát hiện tổn thương gân Achille trên siêu âm than clinical. Conclusion: Ultrasound can well cao hơn so với lâm sàng. Kết luận: Siêu âm phát detect Achille tendon lesions in patients with hiện tốt các tổn thương gân Achille ở bệnh nhân PsA, including patients without clinical viêm khớp vảy nến, kể cả ở cả những bệnh nhân manifestations. chưa có biểu hiện đau trên lâm sàng. Keyword: Psoriatic arthritis, Achille tendon Từ khoá: viêm khớp vảy nến, gân Achille I. ĐẶT VẤN ĐỀ SUMMARY Viêm khớp vảy nến (VKVN) là bệnh ACHILLE TENDON LESSION ON thuộc nhóm bệnh lý cột sống huyết thanh âm POWER DOPPLER ULTRASOUND IN tính, tỷ lệ mắc chiếm 0,1 – 0,25% dân số và PATIENTS WITH PSORIATIC 6 – 42% ở bệnh nhân vảy nến [1], [2], [3]. ARTHRITIS Bệnh gây ra viêm khớp mạn tính với các đợt tiến triển dẫn đến phá hủy khớp và tàn tật *Đại học Y Hà Nội, vĩnh viễn nếu không được điều trị sớm và **Bệnh viện Bạch Mai Chịu trách nhiệm chính: Cù Huy Nghĩa tích cực. Lâm sàng VKVN, ngoài những tổn Email: dr.huynghia@gmail.com thương ở da và khớp, tổn thương viêm các Ngày nhận bài: 6.6.2020 điểm bám của gân cũng rất thường gặp, đặc Ngày phản biện khoa học: 20.6.2020 biệt là tổn thương tại điểm bám gân Achille Ngày duyệt bài: 20.6.2020 88
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 [4]. Sự phá hủy khớp ở các bệnh nhân II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VKVN diễn ra nhanh chóng, do đó việc phát 1. Đối tượng nghiên cứu. 23 bệnh nhân hiện và điều trị sớm nhằm ngăn chặn sự tiến viêm khớp vảy nến được chẩn đoán theo tiêu triển của bệnh là rất quan trọng. Theo nghiên chuẩn CASPAR (2006) tại khoa Cơ xương cứu của Pistone G., La Vecchia M., Pistone khớp, Bệnh viện Bạch Mai, thời gian từ A. và cộng sự cho thấy tổn thương điểm bám tháng 07/2019 đến tháng 3/2020 gân Achille là một triệu chứng dự báo sớm - Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Chẩn cho bệnh VKVN hình thành ở các bệnh nhân đoán VKVN theo tiêu chuẩn CASPAR 2006. vảy nến da [5]. Trong khi đó, ở bệnh nhân - Tiêu chuẩn loại trừ: VKVN có khoảng 57,7% gân Achille bị tổn + Bệnh nhân có tổn thương gân Achilles, thương phát hiện được trên siêu âm nhưng gót chân do các bệnh lý khác như: chấn thương, nhiễm trùng, phẫu thuật. không có biểu hiện trên lâm sàng. Do đó chỉ + Bệnh nhân không đồng ý tham gia dựa vào triệu chứng lâm sàng thì chúng ta dễ nghiên cứu. bỏ qua các tổn thương này [6]. Những năm 2. Phương pháp nghiên cứu gần đây, siêu âm được áp dụng rộng rãi và 2.1. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngày càng tỏ rõ ưu thế trong phát hiện các tổn ngang. thương xương khớp, đặc biệt là ở những bệnh 2.2. Tiến hành thu thập số liệu: nhân không có biểu hiện lâm sàng. Trong Các bệnh nhân được khám lâm sàng, chỉ bệnh vảy nến và viêm khớp vảy nến, siêu âm định làm xét nghiệm máu và siêu âm gân có thể đánh giá chính xác mức độ tổn thương Achille. cũng như mức độ tăng sinh mạch máu quanh Siêu âm gân Achille: bằng đầu dò phẳng bao gân, nhờ đó giúp bác sỹ điều trị tiên có tần số 7,5 - 12Hz, máy siêu âm hãng lượng được mức độ hoạt động của bệnh [7]. Medison, vùng tiêu cự được đặt ở vùng gân Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đặc Achille. Tư thế bệnh nhân nằm nằm sấp, bàn điểm hình ảnh siêu âm gân Achille ở bệnh chân gấp với cẳng chân một góc 90o. Siêu nhân viêm khớp vảy nến nhằm hai mục tiêu: âm điểm bám gân Achille ở vị trí tại xương 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm gân gót, đánh giá qua 2 diện cắt: cắt ngang và cắt Achille ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến dọc, giữ cho dầu dò song song và vuông góc 2. Đánh giá mối tương quan giữa tổn với các sợi gân, không gây áp lực thăm dò thương gân Achille trên siêu âm với đặc lên các cấu trúc giải phẫu phía dưới. Siêu âm điểm lâm sàng của bệnh. phát hiện thay đổi cấu trúc gân: bề dày gân, độ liên tục của gân, nốt canxi hóa trong gân, mức độ tăng sinh mạch; bề mặt xương gót tại vị trí bám của gân; bao thanh dịch trước gân. 89
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 Hình 1: Siêu âm đánh giá gân Achille theo 2 lát cắt dọc và ngang Chúng tôi lấy mốc so sánh kích thước bề dày của gân theo nghiên cứu của Hoàng Thị Quỳnh Thơ, thực hiện siêu âm đánh giá bề dày của gân Achille trên 30 người hoàn toàn khỏe mạnh [8]. Xử lý số liệu: Theo thuật toán thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 20.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Trung bình (X±SD) Các yếu tố n = 23 Tuổi trung bình (năm) 42,6 ± 14,9 Tuổi trung bình khởi phát vảy nến (năm) 34,5 ± 12,9 Tuổi trung bình khởi phát VKVN (năm) 38,2 ± 11,9 Thời gian mắc bệnh VKVN (năm) 4,4 ± 5,0 Thời gian vảy nến da đến VKVN (năm) 3,7 ± 6,6 Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 42,61 tuổi, tuổi trung bình khởi phát của vảy nến ở da là 34,5 tuổi, tuổi trung bình khởi phát VKVN là 38,2 tuổi. Khoảng thời gian chuyển từ vảy nến da sang VKVN có giá trị trung bình là 3,7 năm. [VALUE][ Nam [VALUE][ Nữ Biểu đồ 1: Phân bố bệnh nhân theo giới 90
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Nhận xét: Bệnh gặp nhiều hơn ở nam giới, chiếm 60,9% tổng số các trường hợp. Tỷ lệ nam/nữ: 3/2 Biểu đồ 2: Phân bố bệnh nhân theo tuổi Nhận xét: 34,8% gặp bệnh nhân viêm khớp vảy nến ở độ tuổi từ 31 đến 40 tuổi. Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm khớp vảy nến Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ % (n = 23) Viêm một khớp 2 8,7 % Viêm khớp Viêm vài khớp 10 43,5 % Viêm nhiều khớp 11 47,8 % Khớp bàn ngón tay 11 47,8 % Vị trí viêm Khớp cổ tay 6 26,1 % khớp Khớp gối 13 56,5 % Viêm gân Achille 6 26,1 % Tổn thương móng 16 69,6 % Đồng tiền 7 30,4% Tổn thương Mảng 6 26,1% da Thể mủ 2 1.7% Nhận xét: - Biểu hiện viêm khớp ở nhóm nghiên cứu chủ yếu ở thể viêm nhiều khớp, có 11/23 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 47,8% với các vị trí khớp viêm hay gặp nhất là khớp gối chiếm tỷ lệ 56,5%, khớp bàn ngón tay chiếm tỷ lệ 47,8% - Viêm gân Achille gặp ở 6/23 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 26,1% - Tổn thương vảy nến da ở nhóm nghiên cứu chủ yếu ở thể đồng tiền, có 7/23 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 30,4% Bảng 3: Đặc điểm cận lâm sàng Đặc điểm cận lâm sàng Giá trị các chỉ số Số lượng hồng cầu (T/l) 4,41 ± 0,64 Nồng độ hemoglobin (g/l) 123,56 ± 19,26 91
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 Số lượng bạch cầu (G/l) 8,62 ± 3,02 Nồng độ protein C phản ứng (mg/dl) 4,72 ± 5,31 GOT (U/L) 24,17 ± 11,28 GOP (U/L) 30,0 ± 23,91 Creatinin (umol/l) 61,48 ± 11,99 Nhận xét: Nồng độ protein C phản ứng tăng với giá trị trung bình 4,72 ± 5,31 2. Đặc điểm hình ảnh siêu âm gân Achille 2.1. Bề dày gân Achille Bảng 4: Bề dày trung bình của gân Achille tại vị trí điểm bám Đặc điểm siêu âm Trung bình (X±SD) n = 46 Mốc so sánh n (%) Bề dày gân (mm) 4,59 ± 0,95 4,6 mm 22 (47,8%) Nhận xét: Tăng độ dày tại vị trí điểm bám gân Achille chiếm tỷ lệ 47,8% 2.2. Tỷ lệ tổn thương gân Achille trên siêu âm giữa nhóm có triệu chứng trên lâm sàng và nhóm không có triệu chứng lâm sàng của viêm gân Bảng 5: Đặc điểm tổn thương gân Achile trên siêu âm (n=46) Không có viêm gân Viêm gân Achile p Đặc điểm siêu âm trên lâm sàng trên lâm sàng (n%) n = 39 n=7 Hoạt động viêm Giảm âm 15 (38,5%) 5 (71.4%) 0,11 Tăng kích thước gân 18 (46,2%) 4 (57,1%) 0,45 Tăng sinh mạch 6 (15,4%) 1 (14,3%) 0,71 Tổn thương cấu trúc Vôi hóa gân 4 (10,3%) 3 (42,9%) 0,06 Dịch túi cùng dưới gân Achille 12 (30,8%) 4 (57,1%) 0,18 Bào mòn xương ở vị trí điểm 9 (23,1%) 1 (14,3%) 0,52 bám Gai xương ở vị trí điểm bám 0 (0) 0 (0) Có ít nhất một tổn thương trên 28 (71,8%) 6 (85,7%) 0,40 siêu âm Nhận xét: - Có 71,8% bệnh nhân có tổn thương gân Achille trên siêu âm nhưng không có triệu chứng trên lâm sàng, trong đó tổn thương hay gặp là tăng bề dày của gân (46,2%) và giảm âm (38,5%). - Không có sự khác biệt về tỷ lệ tổn thương gân Achille trên siêu âm giữa nhóm không có triệu chứng viêm gân trên lâm sàng và nhóm có triệu chứng, với p = 0,4 >0,05 92
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 3. Mối tương quan giữa hình ảnh siêu âm gân Achille và một số yếu tố lâm sàng của bệnh viêm khớp vảy nến Bảng 6: Liên quan giữa biểu hiện viêm điểm bám gân trên siêu âm với mức độ hoạt động bệnh và thời gian mắc bệnh Có tổn thương gân Achile trên siêu âm p Có (n = 22) Không (n = 1) PASI (điểm) 8,54 ± 9,55 0 < 0,05 DAPSA (điểm) 20,37 ± 10,8 12.41 < 0,05 Thời gian mắc bệnh VKVN (năm) 4,36 ± 5.12 5 > 0,05 Nhận xét: - Nhóm bệnh nhân có biểu hiện Michelsen [6], điều này có thể do thời gian viêm điểm bám gân Achille trên siêu âm có mắc bệnh VKVN của bệnh nhân là khác điểm PASI trung bình cao hơn nhóm không nhau. Ngoài các tổn thương ở khớp và da, viêm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p tổn thương móng trong VKVN cũng rất < 0,05 thường gặp và có liên quan tới nguy cơ viêm - Nhóm bệnh nhân có biểu hiện viêm khớp ở những bệnh nhân vảy nến da trước điểm bám gân Achille trên siêu âm có điểm đó, trong nghiên cứu của chúng tôi tổn DAPSA trung bình cao hơn nhóm không thương móng chiếm tỷ lệ 69,9%, phù hợp viêm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p với nghiên cứu của Zargari [10]. < 0,05. Trong bảng 5, ở nhóm không có triệu - Thời gian mắc bệnh trung bình của chứng viêm gân trên lâm sàng nhưng có tổn nhóm bệnh nhân có viêm điểm bám gân thương gân trên siêu âm chiếm tỷ lệ 71,8%, Achille trên siêu âm thấp hơn nhóm không tổn thương viêm thường gặp là tăng bề dày có tổn thương, sự khác biệt không có ý nghĩa của gân 46,2%, giảm âm 38,5%, dịch quanh thống kê, với p > 0,05. gân, bao thanh dịch 30,8%, các tổn thương ít gặp hơn bào mòn xương tại vị trí điểm bám IV. BÀN LUẬN 23,1%, tăng sinh mạch máu trong gân Theo bảng 2, biểu hiện viêm khớp ngoại 15,4%, vôi hóa gân 10,3%. Trong nghiên vi trong nhóm nghiên cứu chủ yếu là thể cứu của Michelsen (2017, n = 141) [6], tỷ lệ viêm nhiều khớp, chiếm tỷ lệ 47,8%, với vị tổn thương gân ở nhóm không có triệu chứng trí viêm hay gặp là khớp bàn ngón tay lâm sàng chiếm tỷ lệ 57,7%, tổn thương 47,8%, khớp gối 56,5% với các triệu chứng viêm gặp chủ yếu là dày gân 13,9%, trong viêm, đau, tràn dịch và hạn chế vận động tổn thương cấu trúc canxi hóa gân 39,7%, khớp. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự dịch quanh gân 2,1%, các tổn thương ít gặp nghiên cứu của Trần Thị Minh Hoa [9], theo hơn gân giảm âm 5,2%, tăng sinh mạch 1%. nghiên cứu này tỷ lệ viêm nhiều khớp cũng Cho thấy tỷ lệ tổn thương gân trong nghiên chiếm tỷ lệ cao nhất (64,6%). Trong 23 bệnh cứu của chúng tôi cao hơn, tuy nhiên tỷ lệ nhân VKVN có 26,1% bệnh nhân có viêm đặc điểm tổn thương cấu trúc gân thấp hơn, điểm bám gân Achille trên lâm sàng, kết quả điều này có thể do liên quan đến dịch tễ hoặc này cao hơn trong nghiên cứu của Trần Thị mức độ hoạt động bệnh cũng như thời gian Minh Hoa và thấp hơn trong nghiên cứu của mắc bệnh của 2 nhóm bệnh nhân là không 93
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 giống nhau. Trong nhóm có triệu chứng viêm management; Available from: http:// gân trên lâm sàng, tổn thương gân phát hiện www.clevelandclinicmeded.com/ được trên siêu âm chiếm tỷ lệ 85,7%, không medicalpubs/diseasemanagement/rheumatolo có sự khác biệt so với tỷ lệ tổn thương gân gy/ psoriatic-arthritis/. trên siêu âm ở nhóm bệnh nhân không có 2. Gelfand J.M, Gladman D.D, Mease P.J, et al (2005). Epidemiology of psoriatic biểu hiện lâm sàng (p > 0,05). Kết quả này arthritis in the population of the United States. của chúng tôi cho thấy rằng việc đánh giá J Am Acad Dermatol, 53(4), 573. trên lâm sàng có thể còn hạn chế so với đánh 3. Mease P (2012). Methotrexate in Psoriatic giá bằng siêu âm trong viêm gân Achille ở Arthritis. Bulletin of the Hospital for Joint bệnh nhân VKVN. Siêu âm có thể cung cấp Diseases 71(1), S41-5. các dấu hiệu về cả tổn thương viêm và tổn 4. E Galluzzo, D.M Lischi, E Taglione, (2000). thương cấu trúc của gân, tạo điều kiện phát Sonographic analysis of the ankle in patients hiện sớm tổn thương, qua đó giúp chẩn đoán with psoriatic arthritis. Scandinavian Journal sớm bệnh VKVN và theo dõi điều trị được of Rheumatology, 29(1), 52–55. tối ưu. 5. Pistone G., La Vecchia M., Pistone A. và Trong bảng 6, điểm PASI và DAPSA cộng sự. (2014). Achilles tendon trung bình của nhóm bệnh nhân có tổn ultrasonography may detect early features of thương gân trên siêu âm cao hơn nhóm psoriatic arthropathy in patients with không có tổn thương gân Thời gian mắc cutaneous psoriasis. British Journal of Dermatology, 171(5), 1220–1222. bệnh trung bình của nhóm bệnh nhân có 6. Michelsen B., Diamantopoulos A.P., Soldal viêm điểm bám gân Achille trên siêu âm D.M. và cộng sự. (2017). Achilles enthesitis thấp hơn nhóm không có tổn thương, sự khác defined by ultrasound is not associated with biệt không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05, clinical enthesitis in patients with psoriatic có thể do cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi arthritis. RMD Open, 3(2), e000486. chưa đủ lớn và thời gian mắc bệnh của các 7. Cohen J.D. (2004). Secondary addition of bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu chênh methotrexate to partial responders to lệch khá nhiều. etanercept alone is effective in severe V. KẾT LUẬN rheumatoid arthritis. Annals of the Rheumatic Diseases, 63(2), 209–210. Siêu âm giúp phát hiện rõ và sớm tổn 8. Hoàng Thị Quỳnh Thơ (2016). Nghiên cứu thương gân Achille ở bệnh nhân viêm khớp đặc điểm lâm sàng và hình ảnh siêu âm điểm vảy nến như các tổn thương tăng bề dày gân bám gân chi dưới ở bệnh nhân viêm cột sống (47,8%), giảm âm (43,5%), dịch quanh gân dính khớp. Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội (34,8%), tăng sinh mạch (15,2%) ngay cả khi 9. Trần Thị Minh Hoa (2012). Nghiên cứu đặc chưa có biểu hiện lâm sàng. Vì vậy siêu âm điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh viêm đánh giá tổn thương gân Achille nên được khớp vẩy nến chẩn đoán và điều trị tại khoa chỉ định trong chẩn đoán cũng như theo dõi khớp bệnh viện Bạch Mai (2005-2010). Tạp điều trị bệnh nhân viêm khớp vảy nến. chí y học thực hành 806(2), 9-12 10. Zargari, O., Leyli, E. K., & Azimi, S. Z. TÀI LIỆU THAM KHẢO (2018). Nail Involvement in Patients with 1. Elaine M, Husni M (2016) Psoriatic Psoriatic Arthritis in Northern Iran. Arthritis. Center for continuing Autoimmune Diseases, 2018, 1–6. 94
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2