intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hình thái xuất khẩu của Việt Nam trong APEC: Phân tích ngành sử dụng mô hình lực hấp dẫn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề xuất một số định hướng xuất khẩu chiến lược cho Việt Nam, đề xuất giải pháp cho những nhóm ngành trọng điểm, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, cải thiện hạ tầng logistics để giảm chi phí thương mại, tăng cường đàm phán FTA nhằm phát triển các ngành công nghiệp giá trị cao cho Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hình thái xuất khẩu của Việt Nam trong APEC: Phân tích ngành sử dụng mô hình lực hấp dẫn

  1. Hình thái xuất khẩu của Việt Nam trong APEC: Phân tích ngành sử dụng mô hình lực hấp dẫn Vũ Thị Phương Mai1, Cao Hải Vân2, Hoàng Xuân Bình3 Khoa Kinh tế Quốc tế, Trường Đại học Ngoại thương, Việt Nam1,3, Khoa Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Việt Nam2 Ngày nhận: 02/10/2024 Ngày nhận bản sửa: 29/11/2024 Ngày duyệt đăng: 06/12/2024 Tóm tắt: Sử dụng mô hình trọng lực (mô hình lực hấp dẫn) áp dụng cho 21 thành viên APEC từ 2001 đến 2022, nghiên cứu nhằm xác định hình thái xuất khẩu của Việt Nam theo đối tác và ngành sản xuất. Đây là đóng góp mới của nghiên cứu so với các nghiên cứu trước đây. Bên cạnh việc khẳng định tính phù hợp của mô hình trọng lực, nghiên cứu mở rộng khung lý thuyết thông qua việc tích hợp thêm các yếu tố mới thể hiện khả năng thích ứng với bối cảnh thương mại của Việt Nam trong APEC như chi phí thương mại, hiệp định thương mại tự do. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở cấp độ ngành, dệt may, da giày, máy móc, vận tải góp phần đáng kể vào thương mại Việt Nam - APEC. Nghiên cứu đề xuất một số định hướng xuất khẩu chiến lược cho Việt Nam, đề xuất giải pháp cho những nhóm ngành trọng điểm, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, cải thiện hạ tầng logistics để giảm chi phí thương mại, tăng cường đàm phán FTA nhằm phát triển các ngành công nghiệp giá trị cao cho Việt Nam. Vietnam's export patterns in APEC: A sectoral analysis using the Gravity model Abstract: Using a gravity model applied to 21 APEC members from 2001 to 2022, this study has mapped Vietnam's export patterns by partners and sectors, marking a novel contribution compared to prior research. Alongside confirming the model's suitability, the study constructs an expanded theoretical framework incorporating modern factors such as trade costs and free trade agreements, tailored to Vietnam-APEC trade dynamics. The research results indicate that, at the sectoral level, textiles and garments, footwear, machinery, and transportation significantly contribute to Vietnam's trade. The study proposes strategic export orientations for Vietnam, offering solutions for key industries while emphasizing the importance of diversifying export markets, improving logistics infrastructure to reduce trade costs, and strengthening FTA negotiations to develop high-value industries for the country. Keywords: Export patterns, International trade, Vietnam, APEC, Gravity model Doi: 10.59276/JELB.2024.12.2821 Vu, Thi Phuong Mai1, Cao, Hai Van2, Hoang, Xuan Binh3 Email: maivp@ftu.edu.vn1, vanch@hvnh.edu.vn2, binhhx@ftu.edu.vn3 (Corresponding author) Organizations: Faculty of International Economics, Foreign Trade University, Vietnam1,3, Faculty of Economics, Banking Academy of Vietnam2 © Học viện Ngân hàng Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng ISSN 3030 - 4199 13 Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024
  2. Hình thái xuất khẩu của Việt Nam trong APEC: Phân tích ngành sử dụng mô hình lực hấp dẫn Từ khóa: Hình thái xuất khẩu, Thương mại quốc tế, Việt Nam, APEC, Mô hình lực hấp dẫn 1. Đặt vấn đề nghiên cứu gần đây của Galetska và cộng sự (2022), Nuno (2023), Capoani (2024) Kể từ khi áp dụng chính sách kinh tế mở cũng nhấn mạnh vai trò của mô hình trọng vào năm 1986, Việt Nam đã chứng kiến sự lực trong việc xác định các yếu tố ảnh hưởng gia tăng đáng kể của hoạt động xuất khẩu. đến dòng chảy thương mại và sự cần thiết Xuất khẩu dần trở thành trụ cột chính của phải thích ứng với các thay đổi toàn cầu. tăng trưởng kinh tế quốc gia. Mô hình xuất Theo thời gian, mô hình đã được mở rộng khẩu của Việt Nam đã chuyển mình đáng kể để tích hợp các yếu tố mới như chi phí và rào trong hai thập kỷ qua, từ sản xuất thâm dụng cản thương mại, bao gồm thuế quan và chi lao động sang tập trung sản xuất công nghệ phí vận chuyển (Baier & Bergstrand, 2010; cao. Sự chuyển đổi này không chỉ cho phép Jindřichovská, 2020), các yếu tố văn hóa đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu mà còn tạo như ngôn ngữ chung và thể chế (Brakman & điều kiện mở rộng thị trường địa lý, nhờ vào cộng sự, 2010), cũng như các thỏa thuận hội các chính sách cải cách và hội nhập kinh tế nhập kinh tế như khu vực thương mại tự do toàn cầu. Năm 1989, Diễn đàn Hợp tác Kinh (FTAs) và liên minh hải quan (CUs) (Baier tế Châu Á-Thái Bình Dương (APEC) được & Bergstrand, 2010; Shcherbakova & cộng thành lập đã mở ra một kỷ nguyên mới cho sự, 2017). Mô hình trọng lực kết hợp cùng hợp tác kinh tế và chính trị giữa các nước các phương pháp phân tích dành cho dữ liệu thành viên. APEC đã ngày càng chứng tỏ vai bảng, đặc biệt là phương pháp ước lượng trò của mình trong việc nâng cao vị thế của tác động cố định giúp giải quyết vấn đề về khu vực Châu Á-Thái Bình Dương trên bản tính nội sinh và tính không đồng nhất trong đồ kinh tế và chính trị thế giới cũng như thúc mô hình, cung cấp các ước lượng chính xác đẩy quan hệ hợp tác giữa các quốc gia thành và hiệu quả hơn (Baltagi & cộng sự, 2024). viên. Với sự tham gia của nhiều nền kinh tế Các kết quả nghiên cứu từ mô hình trọng lực lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc, trong bối cảnh toàn cầu hóa cũng cho phép APEC trở thành một thị trường tiềm năng và làm rõ vai trò của các quốc gia đang phát mang lại nhiều ảnh hưởng tích cực cho Việt triển trong thương mại quốc tế, đồng thời Nam trong lĩnh vực thương mại quốc tế. cho thấy sự dịch chuyển và sự chuyên môn Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hóa của hoạt động thương mại (Capoani, xuất khẩu từ lâu đã thu hút sự quan tâm 2024; Gencer, 2012). Ở một khía cạnh khác, của đông đảo học giả trong lĩnh vực kinh tế mô hình trọng lực còn cho phép quan sát các quốc tế, với trọng tâm là mô hình trọng lực. đặc điểm đặc thù của từng ngành. Ví dụ, xuất Mô hình nhanh chóng trở thành một công khẩu thực phẩm nông nghiệp của Hàn Quốc cụ quan trọng để đánh giá tác động của các chịu ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa và hiệp định thương mại và phân tích xu hướng logistics (Cho, 2023), hay các quyết định đầu thương mại toàn cầu. Đa số các nghiên cứu tư doanh nghiệp có thể điều chỉnh động lực sử dụng mô hình này để nghiên cứu dòng thương mại của ngành thực phẩm chế biến ở chảy thương mại giữa các quốc gia, như EU (Luckstead & cộng sự, 2023). Trong lĩnh Isard và Peck (1954), Bergstrand (1985), vực dịch vụ, mô hình tỏ ra hiệu quả trong Deardorff (1998) và Carrere (2006). Các phân tích hoạt động xuất khẩu. Ví dụ tại Tây 14 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024
  3. VŨ THỊ PHƯƠNG MAI - CAO HẢI VÂN - HOÀNG XUÂN BÌNH Ban Nha, các nghiên cứu cho thấy yếu tố trạng thành viên WTO. Hầu hết các nghiên văn hóa và lịch sử có tác động lớn đến dòng cứu thực nghiệm đều cho thấy GDP, thu chảy thương mại (Warin & Stojkov, 2023). nhập, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), độ Mặc dù có hiệu quả cao, mô hình vẫn tồn tại mở thương mại, sự tham gia vào các hiệp một số hạn chế, như bỏ qua các yếu tố khác định thương mại tự do (FTA) có ảnh hưởng như ổn định chính trị, chính sách môi trường, tích cực đến xuất khẩu của Việt Nam, trong khoa học công nghệ có thể ảnh hưởng đến khi khoảng cách địa lý là một rào cản lớn. thương mại quốc tế (Gencer, 2012). Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu mới chỉ Tại Việt Nam, việc sử dụng mô hình trọng dừng lại ở cấp độ quốc gia còn chưa phân lực trong nghiên cứu thương mại quốc tế tích sâu vào từng ngành cụ thể. Bên cạnh từ lâu cũng đã trở nên phổ biến. Tuy nhiên, đó, các nghiên cứu trước đây thường tập các kết quả thu được vẫn còn nhiều điểm trung vào giai đoạn ngắn hạn và không chưa thống nhất. Các nghiên cứu tiêu xem xét đầy đủ tác động của các biến cố biểu như của Nguyen (2010), Narayan và kinh tế toàn cầu đối với xuất khẩu. Chính Nguyen (2016) đều khẳng định rằng GDP, vì vậy, nghiên cứu ở cấp độ ngành là cần khoảng cách địa lý và mức độ mở của nền thiết nhằm xác định hình thái xuất khẩu của kinh tế ảnh hưởng mạnh mẽ đến quan hệ Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế toàn thương mại. Nguyen (2010) đã nghiên cứu cầu chứng kiến một loạt các cuộc khủng thương mại Việt Nam với nhiều quốc gia hoảng kinh tế và địa chính trị gần đây. trong giai đoạn 1991- 2006, kết quả cho Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích thấy tăng trưởng xuất khẩu có quan hệ tích hình thái xuất khẩu của Việt Nam trong cực với thu nhập của Việt Nam và các đối khối APEC từ đó đưa ra một số gợi ý chính tác thương mại. Bên cạnh đó, các yếu tố sách nhằm tăng cường vai trò các ngành như chi phí vận chuyển, tỷ giá hối đoái, và xuất khẩu trọng yếu của Việt Nam đối tư cách là thành viên ASEAN của đối tác với thị trường này. Nghiên cứu có một số thương mại đều có tác động đáng kể đến đóng góp đáng kể về lý thuyết và thực tiễn. hiệu quả xuất khẩu của Việt Nam. Narayan Về mặt lý thuyết, đây là một trong những và Nguyen (2016) mở rộng nghiên cứu cho nghiên cứu đầu tiên sử dụng mô hình trọng 54 đối tác thương mại và chỉ ra rằng quan lực để phân tích dòng chảy thương mại hệ thương mại với các quốc gia phát triển giữa Việt Nam và các thành viên APEC có xu hướng chịu ảnh hưởng nhiều hơn bởi trong 15 ngành hàng cụ thể theo phân loại khoảng cách địa lý và quy mô kinh tế so của tổ chức Hải quan thế giới. Bên cạnh với các quốc gia đang phát triển. Nghiên đó, nghiên cứu mở rộng mô hình trọng cứu của Dinh và cộng sự (2011) phân tích lực truyền thống bằng cách tích hợp các thương mại giữa Việt Nam và 60 đối tác yếu tố mới như chi phí thương mại, hiệp trong giai đoạn 2000-2010 cho thấy quy mô định thương mại tự do áp dụng vào bối kinh tế, khoảng cách địa lý và yếu tố văn cảnh thương mại Việt Nam với các thành hóa có ảnh hưởng lớn tới xuất khẩu. Trong viên APEC, từ đó nâng cao tính ứng dụng khi đó, các nghiên cứu khác của Im và Vu của mô hình này. Với số liệu phong phú (2013), Tran và Vo (2020) lại tập trung được thu thập trong 22 năm (từ 2001 đến phân tích tác động của các chính sách xuất 2022), nghiên cứu cũng cho phép đánh giá khẩu đối với các đối tác lớn trong APEC và tác động về dài hạn của các yếu tố thương EU, bao gồm tỷ giá thực, tự do hóa thương mại cũng như theo dõi tính xu hướng của mại, hoạt động chống tham nhũng, tình chúng, cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự thay Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 15
  4. Hình thái xuất khẩu của Việt Nam trong APEC: Phân tích ngành sử dụng mô hình lực hấp dẫn đổi của dòng chảy thương mại qua các thời Hình 1 trình bày giá trị xuất khẩu của Việt kỳ. Về mặt thực tiễn, nghiên cứu gợi ý Nam từ năm 2001 đến 2022, so sánh giữa một số hàm ý chính sách nhằm quan trọng APEC, ASEAN và EU15. Có thể thấy tổng nhằm định hướng chiến lược xuất khẩu của giá trị xuất khẩu của Việt Nam đã tăng Việt Nam, ưu tiên các thị trường và ngành liên tục qua các năm, ngoại trừ giai đoạn hàng tiềm năng trong khối APEC. Các đề 2008-2009, khi khủng hoảng tài chính dẫn xuất chính sách này có thể giúp tăng cường đến sự sụt giảm giá trị xuất khẩu của Việt hợp tác thương mại và tận dụng các ưu đãi Nam ra thế giới từ 62,69 triệu USD xuống trong khuôn khổ APEC, đồng thời cải thiện 57,1 triệu USD, trong đó APEC giảm từ khả năng cạnh tranh của sản phẩm Việt 44,23 triệu USD xuống 38,81 triệu USD. Nam thông qua việc nâng cao chất lượng Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam đã nhanh và giá trị gia tăng cho hàng xuất khẩu. chóng phục hồi và ghi nhận mức tăng Bài viết gồm 5 phần: Phần mở đầu bao gồm trưởng mạnh mẽ các năm sau đó. Trong tổng quan nghiên cứu và tính cấp thiết của giai đoạn đại dịch Covid-19, xuất khẩu của nghiên cứu, phần 2 mô tả hình thái xuất Việt Nam tiếp tục tăng từ 281,44 triệu USD khẩu của Việt Nam trong APEC bằng phân năm 2020 lên 370,91 triệu USD năm 2022, tích thống kê và biểu đồ; phần 3 trình bày tương ứng với mức tăng khoảng 31,8% phương pháp nghiên cứu bằng mô hình định trong ba năm. Sự tăng trưởng này phản ánh lượng; phần 4 thể hiện kết quả ước lượng; khả năng thích ứng và phục hồi của nền và phần cuối là thảo luận và kết luận. kinh tế, nhờ duy trì chuỗi cung ứng và các chiến lược thương mại hiệu quả. 2. Hình thái xuất khẩu của Việt Nam Tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam đã trong khu vực APEC giai đoạn 2001- tăng từ 15,03 triệu USD năm 2001 lên 2022: Phân tích số liệu và biểu đồ 370,91 triệu USD năm 2022, gấp 24,7 lần. Sự gia tăng này cho thấy thành công của Đơn vị: triệu USD Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả theo số liệu của ITC Hình 1. Giá trị xuất khẩu của Việt Nam theo thời gian và theo khu vực (giai đoạn 2001-2022) 16 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024
  5. VŨ THỊ PHƯƠNG MAI - CAO HẢI VÂN - HOÀNG XUÂN BÌNH các chính sách hội nhập kinh tế quốc tế, nhất các sản phẩm như Dệt may (16,7%), đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập WTO Máy móc/điện tử (34,78%) và Giày/mũ năm 2007 và ký kết nhiều hiệp định thương (5,98%). Tại ASEAN, các sản phẩm xuất mại tự do (FTA) với các đối tác lớn. Trong khẩu chủ yếu là từ thực vật (10,79%) và các khu vực kinh tế, APEC chiếm tỷ trọng Máy móc/điện tử (25,19%). Trong khi đó, lớn nhất trong xuất khẩu của Việt Nam, tại EU15, các mặt hàng xuất khẩu chính với xuất khẩu vào APEC tăng từ 10,28 là Máy móc/điện tử (38,84%), Dệt may triệu USD năm 2001 lên 279,53 triệu USD (13,12%) và Giày/mũ (15,31%). Như vậy năm 2022 (tăng 27,2 lần). Xuất khẩu vào Máy móc/điện tử và Dệt may là hai lĩnh ASEAN cũng tăng từ 2,56 triệu USD lên vực xuất khẩu trọng yếu của Việt Nam. 33,9 triệu USD (tăng 13,3 lần), và EU15 từ Đáng chú ý, APEC chiếm tỷ trọng lớn 3,01 triệu USD lên 46,41 triệu USD (tăng trong tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam 15,4 lần). Điều này khẳng định tầm quan ra thế giới (từ 59,27% đến 87,22%) trong trọng của APEC trong chiến lược kinh tế nhiều ngành hàng. Điều này khẳng định vị của Việt Nam so với các khu vực khác. thế quan trọng của APEC đối với Việt Nam Phân tích theo ngành hàng, Bảng 1 cho cũng như cho thấy tiềm năng mà Việt Nam thấy sự khác biệt về tỷ trọng xuất khẩu của có thể khai thác từ thị trường này. các ngành hàng giữa các khu vực. Trong Hình 2 mô tả phân bổ giá trị xuất khẩu của khu vực APEC, Việt Nam xuất khẩu nhiều Việt Nam tới các thành viên APEC giai Bảng 1. Cơ cấu giá trị xuất khẩu của Việt Nam theo ngành và khu vực kinh tế (giai đoạn 2001-2022)  Ngành APEC ASEAN EU15 Thế giới APEC ASEAN EU15 Thế giới Động vật và các sản 3,65 2,31 3,46 3,52 73,76 7,23 14,82 100 phẩm từ động vật Các sản phẩm từ thực vật 5,99 10,79 7,58 6,86 62,07 17,34 16,66 100 Thực phẩm chế biến 2,47 4,13 1,94 2,47 71,09 18,43 11,84 100 Khoáng sản 6,92 17,30 0,16 5,64 87,22 33,77 0,41 100 Hóa chất và công nghiệp 1,54 4,27 0,56 1,68 65,21 28,01 5,04 100 hóa chất Nhựa/cao su 4,01 4,67 3,20 3,88 73,42 13,25 12,42 100 Da và các sản phẩm da 1,35 0,80 2,49 1,42 67,82 6,22 26,44 100 Gỗ và các sản phẩm gỗ 2,33 1,79 0,82 1,91 86,50 10,33 6,48 100 Dệt may 16,70 6,41 13,12 14,91 79,65 4,74 13,26 100 Giày/mũ 5,98 1,63 15,31 7,17 59,27 2,50 32,16 100 Đá/thủy tinh 1,40 2,68 1,28 1,63 61,21 18,18 11,82 100 Kim loại 3,88 11,52 3,85 4,31 63,97 29,42 13,46 100 Máy móc/điện tử 34,78 25,19 38,84 35,64 69,37 7,78 16,42 100 Vận tải 1,56 3,64 1,84 1,70 65,39 23,65 16,38 100 Khác 7,44 2,85 5,56 7,28 72,67 4,32 11,52 100 Tổng (%) 100 100 100 100 71,08 11,01 15,07 100 Đơn vị : % Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả theo số liệu của ITC Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 17
  6. Hình thái xuất khẩu của Việt Nam trong APEC: Phân tích ngành sử dụng mô hình lực hấp dẫn đoạn 2001- 2022. Kết quả cho thấy giá Loan, Hàn Quốc và Hoa Kỳ. Nhiều quốc trị phân bổ là không đồng đều, chủ yếu gia như Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản, tập trung vào một số thị trường lớn, điển Hàn Quốc, Malaysia và Đài Loan có giá trị hình như Hoa Kỳ (32,04%), Trung Quốc nhập khẩu cao từ Việt Nam, nâng cao giá (1954%), và Nhật Bản (12,00%). Điều này trị thương mại chung nhờ vị trí địa lý thuận hoàn toàn phù hợp với thực tế đây là những lợi. Cuối cùng, có sự chênh lệch rõ rệt về giá thị trường lớn cả về quy mô dân số và tiềm trị nhập khẩu hàng hóa Việt Nam giữa các lực kinh tế. Bên cạnh đó, phải kể tới các quốc gia, với Úc, Trung Quốc, Nhật Bản và quốc gia khác như Hàn Quốc (8,36%), Hoa Kỳ thuộc nhóm cao nhất, trong khi Chi Singapore (2,57%), Thái Lan (2,86%). lê, Niu Di-Lân, Pê ru thuộc nhóm thấp nhất. Đa số các quốc gia này, ngoài việc cùng Về phân bổ giá trị xuất khẩu của các đối tác là thành viên APEC, còn tham gia vào các so sánh trong từng ngành hàng (Phụ lục A), hiệp định thương mại song phương và đa Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nhật Bản là ba đối phương khác với Việt Nam- một động lực tác lớn nhất, chiếm hơn 50% tổng giá trị đáng kể thúc đẩy quan hệ thương mại giữa xuất khẩu. Hoa Kỳ đứng đầu với 30,38 triệu Việt Nam và các đối tác này. USD, chiếm 28,25% tổng xuất khẩu của Việt Về phân bổ giá trị xuất khẩu so sánh theo Nam. Trung Quốc đứng thứ hai với 18,53 ngành hàng của từng đối tác (Phụ lục A), triệu USD (17,22%). Nhật Bản đứng thứ kết quả cho thấy Máy móc và điện tử là mặt ba với 11,38 triệu USD (10,58%). Điều này hàng chủ lực, xuất khẩu ổn định sang Nhật cho thấy mối quan hệ thương mại vững chắc Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Hoa Kỳ. Với giữa Việt Nam và ba quốc gia này, đóng góp các đối tác như Úc, Malaysia và Singapore, quan trọng vào tăng trưởng kinh tế và mở khoáng sản là mặt hàng xuất khẩu chính. rộng thị trường xuất khẩu của Việt Nam. Dệt may được ưa chuộng tại Nhật Bản, Đài Tóm lại, phân tích thống kê cho thấy xuất Đơn vị: % Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả theo số liệu của ITC Hình 2. Phân bổ giá trị xuất khẩu Việt Nam tới các quốc gia APEC (giai đoạn 2001-2022) 18 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024
  7. VŨ THỊ PHƯƠNG MAI - CAO HẢI VÂN - HOÀNG XUÂN BÌNH khẩu song phương giữa Việt Nam và các tùy theo nhu cầu nghiên cứu, ví dụ như : chi nước thành viên APEC chiếm vị trí quan phí vận chuyển và rào cản thuế quan (Baier trọng trong tổng giá trị xuất khẩu của Việt & Bergstrand, 2010; Jindřichovská, 2020), Nam ra thế giới. Các quốc gia đối tác quan các yếu tố văn hóa như ngôn ngữ chung, thể trọng của Việt Nam bao gồm Mỹ, Nhật chế (Brakman & cộng sự, 2010), cùng với Bản, Trung Quốc và một số các quốc gia các thỏa thuận kinh tế như khu vực thương láng giềng, đặc biệt là các quốc gia cùng mại tự do (FTAs), liên minh hải quan (CUs) nằm trong khu vực ASEAN. Ngoài ra, các (Shcherbakova & cộng sự, 2017). ngành xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam bao gồm máy móc thiết bị, điện tử, dệt 3.2. Xây dựng mô hình và phương pháp may, da giày và khoáng sản. ước lượng 3. Phân tích ngành sử dụng mô hình lực Dựa trên dạng hàm cơ bản của mô hình hấp dẫn trọng lực được giới thiệu trong phần 3.1, nhóm nghiên cứu đề xuất mô hình đánh giá 3.1. Cơ sở lý thuyết cho thương mại Việt Nam như sau: LnTRADEijt = α + β1lnGDPi_GDPj + Mô hình thương mại lực hấp dẫn hay mô β2lnPOPi_POPj + β3lnDISij + β4FTAij + hình trọng lực (Gravity model) là một công β5lnCOSij + β6INCj + eijt (3) cụ phân tích quan trọng trong lĩnh vực kinh Trong đó: tế quốc tế, được sử dụng để đánh giá dòng i=1 (Việt Nam) chảy thương mại giữa các quốc gia dựa j= 2, 3, 4…..(đối tác) trên khoảng cách cũng như quy mô kinh tế t= 2001, 2002,…., 2022 của các quốc gia tương ứng. Mô hình này TRADEijt: Giá trị thương mại giữa Việt lần đầu tiên được áp dụng bởi Isard (1954) Nam và đối tác qua các năm, TRADE = giá để giải thích các dòng thương mại giữa trị xuất khẩu + giá trị nhập khẩu hai quốc gia mà các lý thuyết kinh tế khác GDPi_GDPj: Quy mô kinh tế giữa Việt không thể giải quyết. Mô hình lý thuyết cơ Nam và đối tác bản có dạng hàm như sau: POPi_POPj: Quy mô dân số giữa Việt Nam Fij= G*Mi*(Mj/Dij) (1) và đối tác Trong đó, G là hằng số, F là luồng thương DISij: Khoảng cách địa lý từ thủ đô Việt mại giữa quốc gia i và j, M là quy mô kinh Nam tới thủ đô đối tác tế của hai quốc gia được đo lường và D FTAij: Số lượng hiệp định thương mại song là khoảng cách địa lý giữa hai quốc gia. phương/ đa phương ký kết và đã có hiệu Phương trình (1) được biến đổi thành mô lực giữa Việt Nam và lãnh thổ đốc tác hình hồi quy tuyến tính có dạng: COSij: Chi phí thương mại từ Việt Nam LnFij= α+ β1*lnGDPi+ β2*lnGDPj+ đến lãnh thổ đối tác thương mại β3*lnDij+ eij (2) INCj : Thu nhập bình quân đầu người của GDPi và GDPj lần lượt là tổng sản phẩm đối tác thương mại quốc nội của quốc gia i và j, đại diện cho Ở cấp độ ngành, nhóm nghiên cứu ước quy mô nền kinh tế của hai quốc gia, e là lượng phương trình có dạng: phần dư. LnTRADEeijkt= α + β1lnGDPi_GDPj + Sau này, mô hình tiếp tục được mở rộng bằng β2lnPOPi_POPj + β3lnDISij + β4FTAij + cách thêm các biến độc lập khác vào mô hình β5lnCOSij + β6INCj + eijkt (4) Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 19
  8. Hình thái xuất khẩu của Việt Nam trong APEC: Phân tích ngành sử dụng mô hình lực hấp dẫn Trong đó, TRADEijkt là giá trị thương mại trích xuất từ Trung tâm WTO và Hội nhập giữa thành viên i và j trong ngành k tại thời thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp điểm t. Việt Nam (VCCI). Chi phí thương mại Để ước lượng phương trình trên, sau khi thực (COS) được thu thập từ cơ sở dữ liệu Trade hiện một số kiểm định khuyết tật mô hình, Cost của Ngân hàng Thế giới (World Bank nhóm tác giả quyết định lựa chọn ba phương ESCAP), trong khi thu nhập bình quân đầu pháp ước lượng bao gồm OLS (Ordinary người (INC) dựa trên Tổng thu nhập quốc Least Squares- Phương pháp bình phương gia (GNI) theo phân loại của World Bank. nhỏ nhất thông thường), FGLS (Feasible Chi tiết các biến sử dụng trong mô hình Generalized Least Squares- Phương pháp bình được mô tả tại Bảng 2. phương nhỏ nhất tổng quát khả thi) và PPML Bảng 2 trình bày thống kê mô tả các biến (Poisson Pseudo-Maximum Likelihood - được sử dụng trong nghiên cứu với các kỳ Phương pháp ước lượng tối đa giả định của vọng về dấu được ghi chú theo lý thuyết Poisson). Trong đó OLS (Wooldridge, 2013) và các nghiên cứu trước đây. Nhóm nghiên là mô hình hồi quy gốc, phương pháp FGLS cứu sử dụng biến tương tác cho các biến khắc phục nhược điểm của OLS khi xảy ra GDP và POP nhằm kiểm soát hiện tượng hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương phương sai thay đổi và đa cộng tuyến. quan bằng cách điều chỉnh sai số để ước lượng chính xác hơn (Greene, 2018); phương 4. Kết quả ước lượng và thảo luận pháp PPML xử lý tốt các dòng thương mại bằng 0 và phân phối sai số không đồng nhất, 4.1. Kết quả ma trận tương quan giúp cải thiện mô hình trọng lực trong thương mại quốc tế (Santos Silva & Tenreyro, 2006). Kết quả ma trận tương quan tại Bảng 3 cho Hai mô hình FGLS và PPML đều tối ưu và thấy đa phần các biến đều có tương quan cho thấy kết quả về dấu kỳ vọng của cả ba cùng chiều với biến phụ thuộc, ngoại trừ phương pháp đều nhất quán. biến lnDIS (-0,201) và lnCOS (-0,683) có mối quan hệ ngược chiều. Điều này là phù 3.3. Nguồn số liệu hợp về mặt lý‎ thuyết. Bên cạnh đó, đa số các cặp biến độc lập đều có hệ số tương Nghiên cứu sử dụng dữ liệu được thống kê quan thấp (dưới 0,8), đồng thời hệ số nhân cho 21 thành viên APEC trong giai đoạn tử phóng đại phương sai (VIF) nhỏ hơn 10 2001-2022 (418 quan sát). Biến phụ thuộc (Neter & cộng sự, 1985), cho thấy không TRADE đại diện cho tổng giá trị xuất nhập có vấn đề đa cộng tuyến nghiêm trọng nào khẩu hàng năm giữa Việt Nam và các đối có thể ảnh hưởng đến tính ổn định của mô tác, lấy từ cơ sở dữ liệu của Trung tâm hình nghiên cứu. Thương mại Quốc tế (ITC). Dữ liệu về dân số (POP) và tổng sản phẩm quốc nội 4.2. Kết quả ước lượng cho tổng giá trị (GDP) được thu thập từ World Economic thương mại Outlook của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). Khoảng cách địa lý giữa các quốc gia được Bảng 4 trình bày các kết quả ước lượng lấy từ Trung tâm Triển vọng và Thông tin cho phương trình (2) và phương trình (3) Quốc tế của Pháp (CEPII). Thông tin về bằng cách sử dụng lần lượt ba phương pháp số lượng các hiệp định thương mại tự do OLS, FGLS và PPML. Nhìn chung, kết (FTA) giữa Việt Nam và các đối tác được quả ước lượng cho thấy không có sự thay 20 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024
  9. VŨ THỊ PHƯƠNG MAI - CAO HẢI VÂN - HOÀNG XUÂN BÌNH Bảng 2. Thống kê mô tả các biến đưa vào nghiên cứu Kỳ vọng Số Giá trị Giá trị Độ lệch Giá trị dấu với Biến lượng trung nhỏ chuẩn lớn nhất biến phụ Các nghiên cứu trước quan sát bình nhất thuộc lnTRADE 418 7,307 3,409 -13,816 12,074 Nguyen (2010), và Na- lnGDPi_GDPj 418 25,298 1,874 20,812 29,663 (+) rayan & Nguyen (2016) Đào (2010), Cunha & lnPOPi_POPj 418 21,891 1,816 17,119 25,655 (+) cộng sự (2022) Buckley & cộng sự (2009); lnDIS 418 8,412 0,959 6,766 9,852 (-) Chen & cộng sự (2019) Hoàng và cộng sự (2015) ; FTA 418 2,818 2,99 0 9 (+) Nguyễn (2022) lnCOS 418 4,608 0,48 3,275 6,095 (-) Yang (2012) ; Tu (2018) Wisarut, (2019); Hoan, INC 418 3,266 0,85 1 4 (+) (2020) Nguồn: Thống kê của nhóm tác giả đổi đáng kể về giá trị và dấu của các hệ số thương mại tự do) có tác động dương và có ý giữa ba mô hình, điều này cho thấy tính ổn nghĩa ở cả ba mô hình cho thấy FTA có khả định của mô hình. năng thúc đẩy thương mại quốc tế. Ngược Cụ thể, tất cả các hệ số đều đạt giá trị như kỳ lại, chi phí thương mại (lnCOS) có tác động vọng, và tất cả biến còn lại đều có ý nghĩa tiêu cực, cho thấy chi phí cao là một rào cản thống kê ở mức 1%. Cụ thể, kết quả cho đáng kể đối với hoạt động giao dịch thương thấy GDP có ý nghĩa thống kê mạnh nhất mại. Cuối cùng, thu nhập bình quân đầu trong mô hình FGLS và PPML (p < 0,01). người (INC) có tác động tích cực đến dòng Điều này có nghĩa là yếu tố quy mô nền thương mại, nhấn mạnh rằng các quốc gia kinh tế có tác động trực tiếp và tích cực đến có nền kinh tế phát triển thường tham gia luồng thương mại song phương. Các biến mạnh mẽ hơn vào thương mại quốc tế. dân số (lnPOPi_POPj) và khoảng cách địa lý (lnDIS) đều có dấu phù hợp với mô hình 4.3. Kết quả ước lượng cho giá trị thương lý thuyết. Đặc biệt, biến FTA (hiệp định mại phân theo ngành Bảng 3. Ma trận tương quan giữa các biến trong nghiên cứu lnGDPi_ lnPOPi_ Biến lnTRADE lnDIS FTA lnCOS INC VIF GDPj POPj lnTRADE 1,000 lnGDPiGDPj 0,659 1,000 19,67 lnPOPiPOPj 0,477 0,791 1,000 17,81 lnDIS -0,201 0,159 0,090 1,000 2,57 FTA 0,192 -0,162 -0,164 -0,570 1,000 1,63 lnCOS -0,683 -0,572 -0,404 0,473 -0,245 1,000 3,04 INC 0,257 0,266 -0,328 0,177 -0,092 -0,180 1,000 6,97 Mean VIF 8,62 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 21
  10. Hình thái xuất khẩu của Việt Nam trong APEC: Phân tích ngành sử dụng mô hình lực hấp dẫn Bảng 4. Kết quả ước lượng tổng giá trị thương mại bằng mô hình trọng lực mở rộng Biến độc lập OLS FGLS PPML lnGDPi_GDPj 0,057 0,599*** 0,084***   (0,275) (0,072) (0,011) lnPOPi_POPj 0,842** 0,198*** 0,026**   (0,333) (0,073) (0,010) lnDIS 0,051 -0,251*** -0,046***   (0,170) (0,056) (0,015) FTA 0,249*** 0,137*** 0,021***   (0,060) (0,015) (0,002) lnCOS -2,663*** -1,942*** -0,225***   (0,469) (0,141) (0,040) INC 1,390** 0,396*** 0,066***   (0,540) (0,099) (0,014) Hằng số -5,954* -2,619*** 0,447***   (3,265) (0,888) (0,153) Số lượng quan sát 418 418 409 R2 0,619 0,599*** 0,875 Sai số tiêu chuẩn trong ngoặc đơn. *** p
  11. VŨ THỊ PHƯƠNG MAI - CAO HẢI VÂN - HOÀNG XUÂN BÌNH Bảng 5 (tiếp): Kết quả ước lượng cho giá trị thương mại phân theo ngành (FGLS) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) Biến Máy độc lập Đá/thủy Da Gỗ Dệt may Giày/mũ Kim loại móc, Vận tải Khác tinh điển tử lnGDPi_GDPj 1,271*** 0,214** 0,504*** 0,683*** 1,005*** 0,453*** 0,802*** 1,020*** 1,542*** (0,140) (0,106) (0,080) (0,094) (0,143) (0,136) (0,126) (0,208) (0,098) lnPOPi_POPj -0,269* 0,532*** 0,689*** 0,265*** -0,148 0,618*** 0,324*** 0,297 -0,645*** (0,148) (0,104) (0,083) (0,094) (0,148) (0,129) (0,120) (0,217) (0,108) lnDIS -1,005*** -0,034 -0,251*** 0,799*** -0,912*** -0,338** -0,733*** -1,136*** -0,931*** (0,159) (0,089) (0,063) (0,086) (0,116) (0,108) (0,106) (0,246) (0,119) FTA -0,017 0,160*** 0,034* 0,074** 0,165*** 0,244*** 0,205*** 0,126*** 0,062** (0,037) (0,023) (0,019) (0,021) (0,029) (0,023) (0,026) (0,048) (0,025) lnCOS -0,544** -2,821*** -2,086*** -1,982*** -2,050*** -1,726*** -2,423*** -0,499 -0,831*** (0,248) (0,208) (0,157) (0,200) (0,258) (0,251) (0,224) (0,402) (0,194) INC 0,196 0,820*** 0,945*** 0,408*** 0,596*** 0,907*** 0,753*** 0,468** 0,025 (0,142) (0,125) (0,115) (0,124) (0,196) (0,167) (0,173) (0,229) (0,094) Hằng số -13,360*** -3,452** -14,714*** -18,759*** -4,909*** -13,249*** -7,723*** -17,345*** -9,556*** (2,551) (1,349) (1,186) (1,364) (1,802) (1,372) (1,696) (3,514) (1,936) Số lượng 418 418 418 418 418 418 418 418 418 quan sát Số lượng 19 19 19 19 19 19 19 19 19 quốc gia Sai số tiêu chuẩn trong ngoặc đơn, *** p
  12. Hình thái xuất khẩu của Việt Nam trong APEC: Phân tích ngành sử dụng mô hình lực hấp dẫn Bảng 6. Kết quả ước lượng cho giá trị thương mại phân theo ngành (PPML) Biến độc lập (1) (2) (3) (4) (5) (6) Động vật Thực vật Thực phẩm Khoáng sản Hoá chất Nhựa, cao su lnGDPi_GDPj 0,121*** 0,164*** 0,159*** 0,104*** 0,144*** 0,147*** (0,021) (0,023) (0,020) (0,032) (0,020) (0,021) lnPOPi_POPj 0,035 -0,004 -0,004 0,081** 0,080*** 0,084*** (0,022) (0,023) (0,020) (0,034) (0,021) (0,022) lnDIS -0,034* -0,064*** -0,047*** -0,255*** -0,240*** -0,246*** (0,020) (0,018) (0,016) (0,030) (0,020) (0,019) FTA 0,005 0,038*** 0,054*** 0,057*** 0,050*** 0,048*** (0,004) (0,004) (0,004) (0,007) (0,004) (0,004) lnCOS -0,259*** -0,174*** -0,149*** 0,170*** 0,047 -0,136*** (0,048) (0,040) (0,032) (0,060) (0,040) (0,047) INC 0,185*** -0,066** -0,012 0,203*** 0,148*** 0,179*** (0,031) (0,031) (0,031) (0,047) (0,031) (0,032) Hằng số -1,572*** -1,141*** -1,646*** -2,327*** -2,813*** -2,230*** (0,295) (0,297) (0/263) (0,472) (0,340) (0,290) Số lượng 383 394 377 347 368 378 quan sát R2 0,734 0,727 0,779 0,471 0,804 0,843 Sai số tiêu chuẩn trong ngoặc đơn ,*** p
  13. Bảng 6 (tiếp): Kết quả ước lượng cho giá trị thương mại phân theo ngành (PPML) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) Biến độc lập Máy móc, Da Gỗ Dệt may Giày/mũ Đá/thủy tinh Kim loại Vận tải Khác điện tử lnGDPi_GDPj 0,261*** 0,102*** 0,123*** 0,210*** 0,434*** 0,096*** 0,159*** 0,124*** 0,305*** (0,035) (0,024) (0,020) (0,021) (0,029) (0,023) (0,023) (0,030) (0,022) lnPOPi_POPj -0,040 0,015 0,089*** -0,035* -0,168*** 0,071*** 0,000 0,116*** -0,098*** (0,033) (0,025) (0,020) (0,021) (0,027) (0,023) (0,021) (0,032) (0,022) lnDIS -0,228*** -0,099*** -0,132*** 0,053*** -0,446*** -0,069*** -0,111*** -0,176*** -0,214*** (0,026) (0,019) (0,016) (0,019) (0,024) (0,020) (0,023) (0,028) (0,019) FTA -0,002 0,039*** 0,013*** 0,005 0,046*** 0,037*** 0,026*** 0,062*** 0,022** (0,006) (0,004) (0,003) (0,005) (0,005) (0,004) (0,004) (0,006) (0,004) lnCOS -0,184*** -0,224*** -0,213*** -0,235*** 0,042*** -0,308*** -0,300*** 0,026 -0,162*** (0,056) (0,037) (0,032) (0,033) (0,040) (0,044) (0,050) (0,048) (0,041) INC 0,073 0,109*** 0,196*** 0,064* 0,039 0,099*** 0,037 0,191*** 0,066* (0,050) (0,039) (0,030) (0,033) (0,037) (0,035) (0,029) (0,047) (0,035) Hằng số -2,169*** -0,142 -2,149*** -2,855*** -3,061*** -0,899*** -0,211 -3,835*** -1,988*** (0,384) (0,335) (0,238) (0,306) (0,355) (0,323) (0,253) (0,451) (0,269) Số lượng quan sát 344 367 384 373 341 382 380 325 372 R2 0,729 0,722 0,871 0,838 0,799 0,750 0,790 0,668 0,846 Số lượng quốc gia Sai số tiêu chuẩn trong ngoặc đơn, *** p
  14. Hình thái xuất khẩu của Việt Nam trong APEC: Phân tích ngành sử dụng mô hình lực hấp dẫn Nam. Những đối tác chính của Việt Nam thương mại là những rào cản chính đối với bao gồm Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và giao lưu thương mại; (ii) số lượng FTA đã các nước láng giềng trong khu vực ASEAN. ký kết và thu nhập bình quân đầu người có Các ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam tác động tích cực đến giao dịch thương mại là dệt may, da giày, máy móc thiết bị, điện giữa các thành viên tuy nhiên ảnh hưởng tử và khoáng sản. Điều này là phù hợp với của FTA tới các ngành khác nhau là không xu hướng phát triển các mặt hàng xuất khẩu đồng đều; (iii) xét theo quy mô ngành, giá chủ lực của Việt Nam. trị xuất khẩu vào thị trường của APEC từ Về mặt thực tiễn, trong những năm qua, các ngành da, dệt may, giày, máy móc/điện những biến động phức tạp của môi trường tử và vận tải đóng góp đáng kể vào giá trị kinh tế, xã hội, địa chính trị toàn cầu đã gây thương mại cho thị trường Việt Nam. ra nhiều thách thức đối với hoạt động xuất Từ những kết quả nghiên cứu trên, nhóm khẩu của Việt Nam. Mặc dù vậy, báo cáo tác giả đề xuất một số khuyến nghị chính xuất nhập khẩu Việt Nam của VCCI (2022) sách nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cho thấy thị trường APEC vẫn ghi nhận nhu của Việt Nam trong khối APEC như sau: cầu nhập khẩu ngày càng lớn về các mặt Ở góc độ vĩ mô, Việt Nam cần cải thiện hạ hàng chủ lực của Việt Nam. Điện thoại và tầng giao thông và logistics để giảm thiểu linh kiện liên tục dẫn đầu xuất khẩu với kim chi phí thương mại, vì khoảng cách địa lý ngạch 59,29 tỷ USD năm 2022, nhờ nỗ lực và chi phí vận tải vẫn là rào cản lớn đối với của Việt Nam trong việc tăng cường R&D giao thương quốc tế. Bên cạnh đó, Việt Nam và đổi mới sản phẩm, đáp ứng yêu cầu khắt nên tăng cường đàm phán và thực thi các khe từ các thị trường như Trung Quốc, Hoa FTA nhằm củng cố vị thế cạnh tranh quốc tế Kỳ. Ngành điện tử, máy tính và linh kiện trong bối cảnh địa chính trị hiện nay. Ngoài đạt 55,24 tỷ USD năm 2022, tăng 8,7% so ra, việc áp dụng chiến lược đa dạng hóa với năm 2021, tập trung vào các thị trường thị trường xuất khẩu, không chỉ tập trung xuất khẩu chính gồm Hoa Kỳ và ASEAN. vào các đối tác lớn như Trung Quốc, Mỹ, Ngành dệt may với kim ngạch 37,5 tỷ USD Nhật Bản mà còn mở rộng ra các thị trường tăng trưởng ổn định, nhờ sức hút từ các nhỏ và tiềm năng khác như Chi lê, Canada, thị trường lớn như Hoa Kỳ và Hàn Quốc. Mexico, Úc, v.v cũng giúp Việt Nam giảm Đồng thời, nhóm hàng giày dép với kim thiểu rủi ro phụ thuộc vào các thị trường lớn. ngạch 23,93 tỷ USD, tăng trưởng nhanh Ở góc độ vi mô, các nhóm ngành cũng cần chóng ở các thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản, có những chính sách thúc đẩy đặc thù, tăng Trung Quốc, chứng minh khả năng mở rộng cường hoạt động đổi mới sáng tạo, nâng tới hơn 150 quốc gia của ngành này. Như cao năng lực cạnh tranh, cụ thể: Đối với vậy, có thể nói, sau đại dịch Covid 19, Việt các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng Nam đã tận dụng tối đa tiềm năng của mình, cao như điện tử và công nghệ thông tin, cần không ngừng đổi mới, sáng tạo, chủ động phát triển mô hình tăng trưởng theo chiều trong thị trường quốc tế để phát triển và lấy sâu bằng cách nâng cao năng suất lao động đà tăng trưởng trong thương mại. Đặc biệt, và hiệu quả sản xuất. Bên cạnh đó, ngành các ngành hàng chủ lực của Việt Nam có sự khoáng sản, hóa chất, da, máy móc/điện tử thích ứng mạnh mẽ với nhu cầu thị trường là những ngành chịu tác động lớn bởi chi phí của các đối tác trong khu vực APEC. vận chuyển, do đó, cần đầu tư vào logistics, Nghiên cứu rút ra một số kết luận quan khuyến khích sản xuất gần thị trường tiêu trọng: (i) khoảng cách địa lý và chi phí thụ và áp dụng công nghệ tiên tiến trong vận 26 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024
  15. VŨ THỊ PHƯƠNG MAI - CAO HẢI VÂN - HOÀNG XUÂN BÌNH tải. Ngành động vật, thực vật, và dệt may là tiếp theo, việc mở rộng mẫu quan sát một mặt các ngành được quan tâm nhiều trong các sẽ nâng cao mức độ chính xác của mô hình, FTA, vì vậy nên tập trung vào việc mở rộng mặt khác sẽ cho phép đánh giá một cách quy mô sản xuất, cải thiện chất lượng sản toàn diện hơn về vai trò của các thị trường phẩm, và tăng cường năng lực cạnh tranh xuất khẩu đối với Việt Nam. Ngoài ra, mặc quốc tế. Ngoài ra với các ngành phụ thuộc dù mô hình lực hấp dẫn được sử dụng phổ nhiều vào quy mô dân số như thực phẩm, biến trong nghiên cứu thương mại, nó vẫn dệt may, cần khuyến khích xây dựng thương còn hạn chế khi chưa xem xét đầy đủ các hiệu quốc gia, cải thiện chuỗi cung ứng, đầu yếu tố phi kinh tế như chính trị, luật pháp, tư vào công nghệ chế biến và bảo quản, tuân xã hội và công nghệ, những yếu tố cũng có thủ và đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế nhằm tác động đáng kể đến thương mại quốc tế. Vì tạo chỗ đứng và cạnh tranh trong khu vực. vậy, việc đưa thêm các yếu tố phi kinh tế vào Bên cạnh những điểm đã đạt được, bài mô hình đánh giá cũng có thể là một hướng nghiên cứu còn tồn tại một số hạn chế và khai thác trong các nghiên cứu tiếp theo. ■ mở ra những hướng nghiên cứu tiếp theo. Nghiên cứu hiện chỉ xem xét quan hệ thương Lời cảm ơn: Đây là sản phẩm của đề tài mại giữa Việt Nam và 21 đối tác thành viên KH&CN cấp Cơ sở “Tác động của năng APEC trong giai đoạn 2001-2022. Dù kích suất đến sự lựa chọn giữa xuất khẩu và cỡ mẫu là đảm bảo về mặt thống kê nhưng đầu tư trực tiếp nước ngoài: Bằng chứng vẫn chưa đủ để cung cấp bức tranh toàn diện thực nghiệm từ các doanh nghiệp tại Việt về hình thái xuất khẩu của Việt Nam trên bản Nam”, mã số NTCS2021-58. đồ thương mại thế giới. Ở những nghiên cứu Tài liệu tham khảo Asia-Pacific Economic Cooperation. (n.d.). Danh sách thành viên APEC. Truy cập tại: http://www.apec.org/About-Us/ About-APEC/Member-Economies.aspx . Ngày truy cập: 20/09/2024. Baier, S. L., & Bergstrand, J. H. (2010). The Gravity Model in International Trade: Approximating general equilibrium impacts of trade liberalizations using the gravity equation. Cambridge University Press, 88-134. https://doi. org/10.1017/CBO9780511762109.004 Baltagi, B. H., Egger, P., & Erhardt, K. (2024). The econometrics of gravity models in international trade. Advanced Studies in Theoretical and Applied Econometrics. Vol. 3, Article 12. Springer. https://doi.org/10.1007/978-3-031-49849-7_12 Bergstrand, J. H. (1985). The gravity equation in international trade: some microeconomic foundations and empirical evidence. The Review of Economics and Statistics, 474-481. https://doi.org/10.2307/1925976 Brakman, S., Garita, G., Garretsen, H., Marrewijk, C. (2010). The Gravity model in international trade. Cambridge University Press. https://doi.org/10.1017/CBO9780511762109 Buckley, P. J., Clegg, L. J., Cross, A. R., Liu, X., & Voss, H. (2009). The determinants of Chinese outward foreign direct investment. Journal of International Business Studies, 38(1), 353-354. https://doi.org/10.1016/j.ememar.2011.06.001 Capoani, L. (2024). The gravity equation in international trade: an overview of the introduction of gravity to the study of economics and its systematic barriers. The European Journal of the History of Economic Thought, 31(3), 487–520. https://doi.org/10.1080/09672567.2024.2329064 Carrere, C. (2006). Revisiting the effects of regional trade agreements on trade flows with proper specification of the gravity model. European Economic Review, 50(2), 223-247. https://doi.org/10.1016/j.euroecorev.2004.06.001 Cho, S. (2023). Analysis of Korea’s Agri-Food Export Determinants Using Panel Gravity Model: Focusing on Strategic Exporting Countries. Korea Association for International Commerce and Information. https://doi.org/10.15798/kaici.2023.25.4.327 Cunha, C., Singh, V. H., & Xie, S. (2022). The determinants of outward foreign direct investment from Latin America and the Caribbean: An integrated entropy-based TOPSIS multiple regression analysis framework. Journal of Risk and Financial Management, 15(3), 130. https://doi.org/10.3390/jrfm15030130 Deardorff, A. (1998). Determinants of bilateral trade: does gravity work in a neoclassical world? The regionalization of the world economy, 7-32. University of Chicago Press. https://doi.org/10.3386/w5377 Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 27
  16. Hình thái xuất khẩu của Việt Nam trong APEC: Phân tích ngành sử dụng mô hình lực hấp dẫn Dinh, T. T. B., Nguyen, V. D., & Hoang, M. C. (2014). Applying gravity model to analyze trade activities of Vietnam. Journal of International Economics and Management, 69, 3-18. https://jiem.ftu.edu.vn/index.php/jiem/ article/view/117 Đào, N. T. (2010). Điều chỉnh cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong xu thế tự do hóa thương mại. Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Ngoại Thương. Gencer, H. A. (2012). Gravity modeling of Turkey’s international trade under globalization. Journal of Globalization Studies, 3(4), Article 425. https://doi.org/10.36880/C03.00425 Greene, W. (2019).  Econometric Analysis. (8th ed.). Pearson International. https://elibrary.pearson.de/ book/99.150005/9781292231150 Harris, M. N. & Matyas, L. (2001). Modelling Export Flows in the APEC Case: Static and Dynamic Gravity Model Approaches. Asia Pacific Journal of Economics and Business, 5 (1), 97-118. Truy cập tại: http://hdl.handle. net/20.500.11937/81824 Hoang, C. C., Tran, T. N. T. & Dong, T. N. (2015). Do Free Trade Agreements (FTAs) really increase Vietnam’s foreign trade and inward foreign direct investment (FDI)? British Journal of Economics, Management and Trade, 7(2), 110-127. https://doi.org/10.9734/BJEMT/2015/16253 Im, E. I. , & Vu, T. B. (2013). Estimated policy effects on Vietnam’s exports to its major APEC trade partners: A gravity model approach. Journal of Economic Development, 217, 2-14. https://doi.org/10.24311/jabes/2013.217.06 International Trade Centre (ITC). (n.d.). Giá trị xuất nhập khẩu theo năm. Truy cập tại: http://www.intracen.org/ Isard, W. (1954). Location theory and trade theory: short-run analysis. The Quarterly Journal of Economics, 305-320. https://doi.org/10.2307/1884452 Jindřichovská, I. (2020). On the relevance of gravity model in the new institutional environment.  Slovak Journal of Public Policy and Public Administration, 7(1). https://doi.org/10.34135/sjpppa.070102 Luckstead, J., Devadoss, S., & Zhao, X. (2023). Gravity trade model with firm heterogeneity and horizontal foreign direct investment. American Journal of Agricultural Economics. https://doi.org/10.1111/ajae.12395 Nandasiri, K., & Hur, J. (2008). FTA Influence on Trade Creation and Diversion by Regional Trading Blocs. Korea and the World Economy, 9, 293-333. Truy cập tại: http://www.akes.or.kr/wp-content/uploads/2018/03/9-2-2.pdf Narayan, S. & Nguyen, T. T. (2016). Does the trade gravity model depend on trading partners? Some evidence from Vietnam and her 54 trading partners. International Review of Economics & Finance, 41, 220-237. https://doi. org/10.1016/j.iref.2015.08.010 Neter, J., Wasserman, W. & Kutner, M. (1985). Applied Linear Regression Models. International Biometric Society,41(2). https://doi.org/10.2307/2530893 Nguyen, B. X. (2010). The determinants of Vietnamese export flows: static and dynamic panel gravity approaches. International Journal of Economics and Finance, 2(4), 122. DOI: 10.5539/ijef.v2n4p122 Nguyễn Văn Công (2022). Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2004-2021. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 303(2), 4-13. Truy cập tại https://js.ktpt.edu.vn/index.php/jed/article/view/833 Phan, T. H. (2020). The determinants of Vietnam’s exports to CPTPP members: A gravity model approach. Research in World Economy. https://doi.org/10.5430/rwe.v11n5p341 Quỹ tiền tệ thế giới (IMF). (n.d.). World Economic Outlook. Truy cập tại http://www.imf.org/external/pubs/ft/ weo/2016/02/. Ngày truy cập: 20/09/2024. Santos Silva, J.M.C., & Tenreyro, S. (2006). The log of gravity. The Review of Economics and Statistics, 88(4), 641-658. https://doi.org/10.1162/rest.88.4.641 Shcherbakova, A., Lytvynenko, D., & Skrylnyk, N. (2017). The use of gravity models for managing economy in the conditions of instability. Scientific Journal of Polonia University, 9(1), Article 9. https://doi.org/10.23856/2105 Tran, T. L., & Vo, M. V. (2020). Determinants of Vietnam’s export to EU market. Accounting, 6, 421-424. https://doi. org/10.5267/j.ac.2020.4.0018 Trung tâm Nghiên cứu Triển vọng và Thông tin Quốc tế (CEPII). (n.d.). Số liệu thương mại quốc tế, di cư, khoảng cách địa lý. Truy cập tại https://www.cepii.fr/CEPII/en/cepii/cepii.asp. Ngày truy cập: 20/09/2024. Trung tâm WTO và hội nhập Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). (n.d.). Hiệp định thương mại vùng đã ký kết và có hiệu lực giữa Việt Nam và đối tác. Truy cập tại https://trungtamwto.vn/thong-ke/12065-tong- hop-cac-fta-cua-viet-nam-tinh-den-thang-112018. Ngày truy cập: 01/10/2024. Trung tâm WTO và hội nhập Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) (2022). Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam. Truy cập tại https://trungtamwto.vn/an-pham/26335-bao-cao-xuat-nhap-khau-viet-nam-nam-2023. Ngày truy cập: 20/09/2024. Tu, T. C. M. (2018). Estimating the impact of export costs on Vietnam’s export. Science & Technology Development Journal - Economics - Law and Management, 1, 74–81. https://doi.org/10.32508/STDJELM.V1IQ5.493 Warin, T., & Stojkov, A. (2023). Reinventing the gravity model: The significance of real-time data and time-related factors in international trade. Advances in International Economics. Vol. 8, Chapter 6. Springer. https://doi. 28 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024
  17. VŨ THỊ PHƯƠNG MAI - CAO HẢI VÂN - HOÀNG XUÂN BÌNH org/10.1007/978-3-031-42253-9_6 Wisarut, S. (2019). Endogenous markup, per capita income, and population size in the gravity equation. B.E. Journal of Theoretical Economics, 19(2), 1-16. https//doi.org/10.1515/BEJTE-2017-0166 Wooldridge, J.M. (2013). Introductory econometrics: A modern approach. Cengage Learning. World Bank. (n.d.). Tổng thu nhập quốc gia (GNI). Truy cập tại https://datahelpdesk.worldbank.org/knowledgebase/ articles/906519. Ngày truy cập: 20/09/2024. World Bank. (n.d.). Trade cost database. Truy cập tại https://www.unescap.org/resources/escap-world-bank-trade-cost- database. Ngày truy cập: 20/09/2024. Yang, X. (2012). Heterogeneous trade costs of trade barriers. Social Science Research Network. https://doi.org/10.2139/ SSRN.2019615 Yoon, S.-H. (2022). Has the FTA promoted trade? Empirical evidence from Korea. Korea International Trade Research Institute. https://doi.org/10.16980/jitc.18.4.202208.95 PHỤ LỤC A. Phân bổ giá trị xuất khẩu so sánh theo ngành hàng với từng đối tác thành viên Đơn vị: % QUỐC GIA/ VÙNG LÃNH THỔ THÀNH VIÊN APEC NGÀNH Cana- Trung Hong Indo- Nhật Hàn HÀNG Úc Brunei Chile Mexico da Quốc Kong nesia Bản Quốc Động vật và các sản phẩm 103 1 110 7 523 154 6 746 371 73 từ động vật Các sản phẩm 135 4 77 8 2161 74 243 232 191 34 từ thực vật Thực phẩm chế 93 0 72 3 411 49 40 414 189 2 biến Khoáng sản 1360 6 7 10 1505 21 186 926 333 0 Hóa chất và công nghiệp 22 0 18 4 287 17 83 321 104 11 hóa chất Nhựa/cao su 61 1 49 8 1380 39 159 539 187 23 Da và các sản 23 0 38 4 142 82 55 173 56 6 phẩm da Gỗ và các sản 40 0 15 2 686 32 38 476 280 3 phẩm gỗ Dệt may 143 0 424 61 1534 180 199 2195 1742 89 Giày/mũ 137 0 193 72 648 115 59 456 279 195 Đá/thủy tinh 61 0 18 2 50 129 11 165 69 1 Kim loại 111 3 108 5 335 54 291 500 348 111 Máy móc/điện 644 2 536 252 7926 2580 523 2991 3268 596 tử Vận tải 29 1 32 9 121 24 57 322 115 48 Khác 164 1 150 12 819 565 34 927 396 112 TỔNG 3123 20 1845 458 18527 4116 1984 11382 7928 1306 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả theo số liệu của ITC Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 29
  18. 30 PHỤ LỤC A. Phân bổ giá trị xuất khẩu so sánh theo ngành hàng với từng đối tác thành viên (tiếp) Đơn vị: % QUỐC GIA/ VÙNG LÃNH THỔ THÀNH VIÊN APEC Papua NGÀNH HÀNG New Zea- Phil- Singa- Malaysia Peru New Nga Thái Lan Đài Loan Hoa Kỳ land lipines pore Guinea Động vật và các sản phẩm từ động vật 65 8 4 51 0 90 70 120 109 852 Các sản phẩm từ thực vật 279 20 1 669 19 160 144 139 127 960 Thực phẩm chế biến 80 7 1 113 2 70 77 103 77 534 Khoáng sản 565 6 11 140 3 14 734 312 64 358 Hóa chất và công nghiệp hóa chất 110 5 3 80 2 12 29 85 85 184 Nhựa/cao su 193 10 9 61 1 40 28 89 124 802 Da và các sản phẩm da 9 3 1 9 0 10 9 14 22 625 Gỗ và các sản phẩm gỗ 61 5 0 18 0 4 41 37 115 351 Dệt may 111 16 12 83 3 135 64 170 312 8368 Giày/mũ 34 20 28 27 0 69 38 32 95 3176 Đá/thủy tinh 102 3 1 20 0 4 197 28 81 387 Kim loại 242 3 4 144 1 15 82 293 180 850 Máy móc/điện tử 739 117 76 481 3 639 749 1032 637 9196 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024 Hình thái xuất khẩu của Việt Nam trong APEC: Phân tích ngành sử dụng Vận tải 62 4 1 46 0 8 134 144 47 276 Khác 75 25 3 61 1 18 43 111 72 3465 TỔNG 2726 253 157 2003 35 1286 2441 2709 2146 30384 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả theo số liệu của ITC mô hình lực hấp dẫn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2