intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng tại ngân hàng Agribank – Chi nhánh Nghệ An

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

127
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của bài viết này là tìm hiểu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng (CRM) tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Nghệ An (Agribank Nghệ An). Bài viết tập trung vào ba vấn đề chính trong công tác CRM tại Chi nhánh gồm: (1) Phân loại và nhận diện khách hàng; (2) Cá biệt hóa và tương tác khách hàng; và (3) Gia tăng giá trị cho khách hàng. Bài viết đã chỉ ra những hạn chế cơ bản và quan trọng nhất trong CRM tại Chi nhánh và đề xuất các giải pháp toàn diện từ (1) Hoàn thiện và phân tích cơ sở dữ liệu khách hàng; (2) Lựa chọn khách hàng mục tiêu và cá biệt hóa khách hàng; đến (3) Xây dựng các chương trình nhằm gia tăng giá trị cho các nhóm khách hàng. Vì công tác CRM còn khá mới mẻ đối với một Chi nhánh Ngân hàng, bài viết có giá trị tham khảo cao cho Ban giám đốc Chi nhánh cũng như các chi nhánh ngân hàng khác trong toàn hệ thống Agribank Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng tại ngân hàng Agribank – Chi nhánh Nghệ An

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2014<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG<br /> TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK - CHI NHÁNH NGHỆ AN<br /> IMPROVING CUSTOMER RELATIONSHIP MANAGEMENT<br /> AT AGRIBANK - NGHE AN BRANCH<br /> Nguyễn Đình Dũng1, Hồ Huy Tựu2<br /> Ngày nhận bài: 16/02/2014; Ngày phản biện thông qua: 24/02/2014; Ngày duyệt đăng: 01/12/2014<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích của bài viết này là tìm hiểu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan<br /> hệ khách hàng (CRM) tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Nghệ An (Agribank Nghệ An). Bài<br /> viết tập trung vào ba vấn đề chính trong công tác CRM tại Chi nhánh gồm: (1) Phân loại và nhận diện khách hàng; (2) Cá<br /> biệt hóa và tương tác khách hàng; và (3) Gia tăng giá trị cho khách hàng. Bài viết đã chỉ ra những hạn chế cơ bản và quan<br /> trọng nhất trong CRM tại Chi nhánh và đề xuất các giải pháp toàn diện từ (1) Hoàn thiện và phân tích cơ sở dữ liệu khách<br /> hàng; (2) Lựa chọn khách hàng mục tiêu và cá biệt hóa khách hàng; đến (3) Xây dựng các chương trình nhằm gia tăng giá<br /> trị cho các nhóm khách hàng. Vì công tác CRM còn khá mới mẻ đối với một Chi nhánh Ngân hàng, bài viết có giá trị tham<br /> khảo cao cho Ban giám đốc Chi nhánh cũng như các chi nhánh ngân hàng khác trong toàn hệ thống Agribank Việt Nam.<br /> Từ khóa: Quản trị quan hệ khách hàng (CRM), Chi nhánh Agribank Nghệ An<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The paper’s purpose is to understand and suggest solutions to improve CRM at Agribank - Nghe An Branch. The<br /> paper focuses on three main problems in CRM at the Branch including: (1) Classification and indentification of<br /> customers; (2) Customization and interaction with customers; and (3) Increasing customers’ values. The paper shows<br /> the most basic and important shortcomings in CRM at the Branch and suggests a comprehensive set of solutions from (1)<br /> Building and analyzing customers’ data; (2) Target customer selection and customization; to (3) Building programmes to<br /> increase values for customers. For the new inssue of CRM at a small bank branch, the paper has high reference value for<br /> the Branch management board as well as other branch in the total system of Agribank Vietnam.<br /> Keywords: Customer Relation Management (CRM), Agribank Nghe An<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Những năm gần đây, lĩnh vực ngân hàng Việt<br /> Nam có những thay đổi toàn diện, từ một hệ thống<br /> đơn cấp sang một hệ thống đa cấp với nhiều hình<br /> thức sở hữu khác nhau. Xu hướng chuyển đổi này<br /> làm cho sự cạnh tranh giữa các ngân hàng để giữ<br /> chân khách hàng diễn ra ngày càng gay gắt hơn. Vì<br /> vậy, các ngân hàng hiện nay chú trọng nhiều đến các<br /> giải pháp và chính sách để thu hút và duy trì khách<br /> hàng. Một trong những công cụ phổ biến được hầu<br /> hết ngân hàng sử dụng là quản trị các mối quan hệ<br /> với khách hàng (CRM, Peppers và Rogers, 2004).<br /> Triết lý chính về CRM của hai tác giả này dựa trên<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> quan điểm marketing một đối một (one to one)<br /> cho rằng CRM là chiến lược tương tác trực tiếp<br /> với khách hàng theo nguyên tắc mỗi khách hàng<br /> được phục vụ theo một cách khác nhau. Theo đó,<br /> công tác CRM bao gồm các bước: (1) Nhận diện<br /> (Identify) thông qua tất cả các thông tin của quá<br /> trình tiếp xúc; (2) Phân biệt (Differentiate) thông<br /> qua nhu cầu cá nhân của họ và giá trị mà họ mang<br /> lại cho ngân hàng; (3) Tương tác (Interract) bằng<br /> phương thức đối thoại hai chiều; và (4) phục vụ<br /> theo nhu cầu riêng của khách hàng (Customize)<br /> dựa trên những sản phẩm và dịch vụ mà ngân<br /> hàng cung cấp.<br /> <br /> Nguyễn Đình Dũng: Cao học Quản trị Kinh doanh 2011 - Trường Đại học Nha Trang<br /> TS. Hồ Huy Tựu: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 105<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2014<br /> <br /> Dựa trên khung lý thuyết cơ bản này, khá nhiều<br /> nghiên cứu trước đây tại Việt Nam đã đề xuất các<br /> giải pháp để hoàn thiện CRM cho Ngân hàng Nông<br /> nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Khánh<br /> Hòa (Hồ Thị Hồng Tuyết, 2013), Ngân hàng Thương<br /> mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh<br /> Nha Trang (Hoàng Thị Ngọc Hà, 2012; Ngân hàng<br /> Thương mại Cổ phần An Bình - Chi nhánh Khánh<br /> Hòa (Nguyễn Thị Hồng Nhung, 2012). Với cách tiếp<br /> cận theo mô hình IDIC đã chỉ ra nhiều vấn đề còn<br /> tồn tại trong CRM của Ngân hàng Thương mại Cổ<br /> phần An Bình - Chi nhánh Khánh Hòa và đề xuất<br /> các giải pháp hỗ trợ khắc phục.<br /> Cùng chung khuynh hướng này, Ngân hàng<br /> Agribank Việt Nam - chi nhánh Nghệ An xem “khách<br /> hàng là nguồn sống” và chú trọng đến việc tạo dựng<br /> mối quan hệ khách hàng và hoàn thiện dịch vụ chăm<br /> sóc khách hàng. Tuy nhiên, quá trình thực hiện nảy<br /> sinh nhiều câu hỏi quản trị quan trọng thách thức<br /> giới lãnh đạo Ngân hàng, như làm thế nào để nhận<br /> diện khách hàng, phân loại khách hàng một cách<br /> đúng đắn trên quan điểm mang lại lợi nhuận tốt nhất<br /> cho Ngân hàng? Làm thế nào để tạo lập hệ thống<br /> tương tác với khách hàng tốt hơn và có cách ứng<br /> xử phù hợp với mỗi loại khách hàng khác nhau? Bài<br /> viết này cố gắng trả lời các câu hỏi này.<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> Bài viết tập trung vào công tác quản trị quan<br /> hệ khách hàng tại Chi nhánh Ngân hàng Agribank<br /> tỉnh Nghệ An tập trung vào các khách hàng tín dụng<br /> doanh nghiệp tại Ngân hàng.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Để giải đáp các câu hỏi nghiên cứu đặt ra, bài<br /> viết sử dụng các phương pháp thống kê, mô tả,<br /> phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá… dựa trên<br /> dữ liệu thứ cấp từ Ngân hàng và dữ liệu sơ cấp từ<br /> điều tra khách hàng trong giai đoạn từ năm 2009<br /> đến năm 2012 ở tỉnh Nghệ An.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Phân loại khách hàng tín dụng doanh nghiệp<br /> Trong hệ thống Agribank, thông tin khách hàng<br /> được bộ phận chăm sóc khách hàng thuộc Phòng<br /> Điểm của<br /> =<br /> khách hàng<br /> <br /> Điểm các<br /> chỉ tiêu tài<br /> chính năm<br /> <br /> x<br /> <br /> Trọng số<br /> phần tài<br /> +<br /> chính năm<br /> <br /> 106 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Dịch vụ - Marketing thu thập và cập nhật vào hệ<br /> thống IPCAS thông qua module CIF. Mỗi khách<br /> hàng chỉ có một mã khách hàng và thông tin được<br /> lưu trữ trên hệ thống là duy nhất. Cụ thể, đối với<br /> khách hàng là doanh nghiệp, các thông tin sau<br /> được thu thập. Thứ nhất là thông tin cơ bản của<br /> khách hàng, gồm tên (tiếng Việt, tiếng Anh và viết<br /> tắt), địa chỉ, số điện thoại, quyết định thành lập (số,<br /> ngày cấp, nơi cấp), giấy chứng nhận đăng ký kinh<br /> doanh (số, ngày cấp, nơi cấp), mã số thuế (ngày<br /> và nơi cấp), ngày thành lập. Tiếp đến là các thông<br /> tin doanh nghiệp bao gồm loại tổ chức, loại hình,<br /> ngành nghề kinh doanh chính, quy mô, phạm vi kinh<br /> doanh, số lao động hiện có, số chi nhánh, doanh số<br /> thu chi tiền mặt bình quân/tháng, tình hình quan hệ<br /> với tổ chức tín dụng và chính quyền địa phương,<br /> vốn điều lệ. Thứ ba là thông tin về người liên hệ bao<br /> gồm họ và tên, chức vụ, phòng ban, số chứng minh<br /> nhân dân (ngày và nơi cấp), số điện thoại. Và cuối<br /> cùng là thông tin quản lý và cổ đông, gồm thông tin<br /> những thành viên trong bộ phận quản lý (họ tên, giới<br /> tính, quốc tịch, số chứng minh thư nhân dân hoặc<br /> hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp, học vấn, chuyên môn,<br /> ngày bắt đầu quản lý, địa chỉ), và thông tin cổ đông<br /> (tên, địa chỉ, giới tính, ngày sinh, quốc tịch, loại nhận<br /> dạng (chứng minh nhân dân, số đăng ký kinh doanh<br /> hoặc mã số thuế), mã nhận dạng và tỷ lệ cổ phần,<br /> mẫu dấu Công ty và chữ ký của người đại diện theo<br /> pháp luật của Công ty và kế toán giao dịch Ngân<br /> hàng, và báo cáo tài chính doanh nghiệp 02 năm<br /> liền kề gần nhất.<br /> Dữ liệu khách hàng được phân tích dựa trên<br /> 02 bộ chỉ tiêu: tài chính và phi tài chính. Chỉ tiêu<br /> tài chính được lấy từ nguồn thông tin tài chính<br /> gồm: chỉ tiêu thanh khoản, chỉ tiêu hoạt động,<br /> chỉ tiêu cân nợ, chỉ tiêu hoạt động. Các chỉ tiêu<br /> được đánh giá dựa trên thang điểm được quy<br /> định thống nhất toàn Ngân hàng. Các chỉ tiêu phi<br /> tài chính được lấy từ các nguồn thông tin cơ bản<br /> của khách hàng, thông tin doanh nghiệp, thông tin<br /> những thành viên trong bộ phận quản lý tập trung<br /> vào: Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ, trình<br /> độ quản lý và môi trường nội bộ, quan hệ với ngân<br /> hàng, các nhân tố bên ngoài, và các đặc điểm<br /> hoạt động khác. Tổng điểm của khách hàng được<br /> xác định như sau:<br /> <br /> Điểm các<br /> chỉ tiêu tài<br /> chính quí<br /> <br /> x<br /> <br /> Trọng số<br /> phần tài<br /> chính quí<br /> <br /> Điểm các<br /> Trọng số<br /> + chỉ tiêu phi x phần phi tài<br /> tài chính<br /> chính<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> Trong đó, trọng số của phần tài chính và phi tài<br /> chính phụ thuộc vào báo cáo tài chính quý và báo<br /> cáo tài chính năm của khách hàng có được kiểm<br /> <br /> Số 4/2014<br /> toán hay không được kiểm toán. Từ tổng số điểm<br /> chấm được, hệ thống sẽ xếp doanh nghiệp vào<br /> từng hạng và nhóm nợ khác nhau:<br /> <br /> Bảng 1. Bảng xếp loại khách hàng doanh nghiệp<br /> Số TT Mức xếp hạng Tổng điểm<br /> <br /> 1<br /> <br /> AAA<br /> <br /> Ý nghĩa<br /> <br /> Là khách hàng đặc biệt tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu quả rất cao và<br /> liên tục gia tăng; tiềm lực tài chính đặc biệt mạnh đáp ứng được mọi nghĩa<br /> 90 - 100<br /> vụ trả nợ. Cho vay đối với các khách hàng này có khả năng thu hồi đầy đủ<br /> cả nợ gốc và lãi đúng hạn.<br /> <br /> 2<br /> <br /> AA<br /> <br /> 83 - 90<br /> <br /> Là khách hàng rất tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu quả tăng trưởng vững<br /> chắc; tình hình tài chính tốt đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính<br /> đã cam kết. Cho vay đối với các khách hàng này có khả năng thu hồi đầy đủ<br /> cả nợ gốc và lãi đúng hạn.<br /> <br /> 3<br /> <br /> A<br /> <br /> 77 - 83<br /> <br /> Là khách hàng tốt, hoạt động kinh doanh luôn tăng trưởng và có hiệu quả;<br /> tình hình tài chính ổn định; khả năng trả nợ đảm bảo. Cho vay đối với khách<br /> hàng này có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.<br /> <br /> 71 - 77<br /> <br /> Là khách hàng tương đối tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhưng nhạy<br /> cảm về các điều kiện thay đổi về ngoại cảnh; tình hình tài chính ổn định.<br /> Cho vay đối với khách hàng này có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và<br /> lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.<br /> <br /> 4<br /> <br /> BBB<br /> <br /> 5<br /> <br /> BB<br /> <br /> 65 - 71<br /> <br /> Là khách hàng bình thường, hoạt động kinh doanh có hiệu quả tuy nhiên<br /> hiệu quả không cao và rất nhạy cảm với các điều kiện ngoại cảnh. Khách<br /> hàng này có một số điểm yếu về tài chính, về khả năng quản lý; cho vay đối<br /> với khách hàng này có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi nhưng có dấu<br /> hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.<br /> <br /> 6<br /> <br /> B<br /> <br /> 59 - 65<br /> <br /> Là khách hàng cần chú ý, hoạt động kinh doanh gần như không có hiệu quả,<br /> năng lực tài chính suy giảm, trình độ quản lí còn nhiều bất cập. Dư nợ cho vay<br /> của khách hàng này có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và nợ lãí.<br /> <br /> 7<br /> <br /> CCC<br /> <br /> 53 - 59<br /> <br /> Là khách hàng yếu, hoạt động kinh doanh cầm chừng, năng lực quản trị<br /> không tốt; tài chính mất cân đối và chịu tác động lớn khi có sự thay đổi về<br /> môi trường kinh doanh. Dư nợ cho vay của khách hàng này có khả năng<br /> thất một phần nợ gốc và nợ lãi.<br /> <br /> 8<br /> <br /> CC<br /> <br /> 44 - 53<br /> <br /> Là khách hàng yếu kém, hoạt động kinh doanh cầm chừng, không thực hiện<br /> đúng các cam kết trả nợ. Dư nợ cho vay của khách hàng này có khả năng<br /> tổn thất một phần nợ gốc và lãi.<br /> <br /> 9<br /> <br /> C<br /> <br /> 35 - 44<br /> <br /> Là khách hàng rất yếu, kinh doanh thua lỗ, và rất ít khả năng phục hồi.<br /> Dư nợ vay của khách hàng thuộc loại này có khả năng tổn thất rất cao.<br /> <br /> 10<br /> <br /> D<br /> <br /> Nhỏ hơn<br /> 35<br /> <br /> Đây là khách hàng đặc biệt yếu kém, kinh doanh thua lỗ kéo dài và không<br /> còn khả năng khôi phục. Dư nợ vay của khách hàng thuộc loại này không<br /> còn khả năng thu hồi, mất vốn.<br /> <br /> Nguồn: Agribank<br /> <br /> Sau khi đã phân tích và đánh giá, Ngân hàng sẽ<br /> tiến hành phân nhóm khách hàng như sau:<br /> Những khách hàng sinh lợi nhất được xếp hạng<br /> AAA, AA và A. Đây là những khách hàng có quan<br /> hệ truyền thống lâu năm và sử dụng thường xuyên<br /> các dịch vụ Ngân hàng. Đối với quan hệ tín dụng thì<br /> những khách hàng này chưa để xảy ra nợ quá hạn và<br /> trả lãi đúng kỳ quy định. Còn trong quan hệ tiền gửi<br /> <br /> thì đây là những khách hàng có số dư trung bình<br /> cao và luôn duy trì thường xuyên.<br /> Những khách hàng tăng trưởng được xếp hạng<br /> BBB, BB. Đây là những khách hàng có quan hệ với<br /> Ngân hàng trong thời gian dài và sử dụng các dịch<br /> vụ Ngân hàng với cường độ vừa phải. Trong quan<br /> hệ tín dụng thì nhóm khách hàng này đã từng để nợ<br /> quá hạn và trả lãi không đúng kỳ hạn đã cam kết.<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 107<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> Trong quan hệ tiền gửi, nhóm khách hàng này<br /> không duy trì thường xuyên số dư tiền gửi. Những<br /> khách hàng cần chú ý được xếp hạng B, CCC. Đây<br /> là nhóm khách hàng ít sử dụng các dịch vụ Ngân<br /> hàng. Trong quan hệ tiền vay đã để xảy ra nợ quá<br /> hạn trong thời gian dài (nợ xấu) và không trả lãi<br /> đúng kỳ hạn. Trong quan hệ tiền gửi không duy trì<br /> thường xuyên số dư trên tài khoản. Những khách<br /> hàng gây phiền toái được xếp hạng CC, C, D. Đây<br /> là nhóm khách hàng đã có nợ xấu trong quan hệ tín<br /> dụng và chỉ có số dư tối thiểu trên tài khoản tiền gửi<br /> (1 triệu đồng).<br /> Với đặc thù ngành kinh doanh tiền tệ nên Ngân<br /> hàng chọn phương pháp phục vụ toàn bộ các nhóm<br /> đối tượng khách hàng trên. Dựa vào công tác phân<br /> nhóm khách hàng, Chi nhánh Agribank tỉnh Nghệ<br /> An sẽ có các chương trình và sản phẩm dịch vụ áp<br /> dụng cho từng nhóm. Mặc dù việc phân tích, đánh<br /> giá và phân loại của Agribank là khá chi tiết và chặt<br /> chẽ, nhưng các phân tích, đánh giá chính xác lợi ích<br /> mà từng nhóm khách hàng mang lại, để từ đó có<br /> những chính sách ưu đãi về phí dịch vụ, cũng như<br /> lãi suất tiền gửi, tiền vay phù hợp với năng lực tài<br /> chính của Chi nhánh là chưa được thực hiện.<br /> 2. Cá biệt hóa và tương tác với khách hàng<br /> Hiện tại, Agribank Chi nhánh Nghệ An chưa chú<br /> trọng đến công tác nhận diện khách hàng. Các cơ<br /> sở dữ liệu về khách hàng chưa được cập nhật đầy<br /> đủ và thường xuyên. Chi nhánh cũng không có bộ<br /> phận chuyên trách thực hiện công tác thu thập và<br /> lưu trữ thông tin về toàn bộ khách hàng giao dịch.<br /> Các khách hàng tiền vay chủ yêú thì được bộ phận<br /> tín dụng nhập thông tin, tuy nhiên, những thông tin<br /> này chưa giúp được Chi nhánh nhiều trong công<br /> tác CRM vì còn thiếu rất nhiều thông tin quan trọng<br /> khác như đặc điểm khách hàng, lịch sử giao dịch…<br /> Mặt khác, đối với những khách hàng không còn<br /> giao dịch tại chi nhánh thì không lưu giữ thông tin.<br /> Ngoài ra, vì mã khách hàng là duy nhất trên toàn<br /> hệ thống của Agribank nên trường hợp khách<br /> hàng có thay đổi thông tin tại một Chi nhánh nào<br /> mà không phải là Chi nhánh đăng ký ban đầu thì<br /> mọi thay đổi, cập nhật dữ liệu phải do Chi nhánh<br /> đăng ký ban đầu thực hiện. Điều này đã làm cho<br /> việc thu thập, bổ sung thông tin của khách hàng<br /> gặp nhiều khó khăn nên dẫn đến tâm lý giao dịch<br /> viên chăm sóc khách hàng ngại cập nhật thông tin<br /> khách hàng vào cơ sở dữ liệu đối với khách hàng<br /> có quan hệ với nhiều ngân hàng trong hệ thống.<br /> Vì vậy, việc nhận diện một khách hàng tại Agribank<br /> Chi nhánh Nghệ An là rất khó. Và đây, cũng là một<br /> nguyên nhân dẫn đến ngân hàng không kịp thời<br /> nắm bắt được các nhu cầu, mong muốn của khách<br /> hàng đối với các sản phẩm mà ngân hàng đang<br /> <br /> 108 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Số 4/2014<br /> cung cấp. Thông tin về những khách hàng tiềm<br /> năng cũng chưa được quan tâm. Hiện tại, hầu như<br /> Chi nhánh không hề có sự lưu trữ dữ liệu thông tin<br /> về những khách hàng tiềm năng, chính vì vậy, công<br /> tác tiếp cận và lôi kéo khách hàng tại Chi nhánh rất<br /> khó thực hiện.<br /> Vì chưa nhận diện một cách chính xác và có<br /> thông tin đầy đủ về khách hàng nên Chi nhánh chưa<br /> tổ chức được các phương thức giao tiếp và chăm<br /> sóc khách hàng một cách cụ thể, chưa thực hiện<br /> được việc cá nhân hóa đối với từng nhóm khách<br /> hàng khác nhau, cũng như chưa đưa ra được các<br /> sản phẩm cho từng đối tượng khách hàng khác nhau<br /> với những nhu cầu khác nhau. Hiện tại, Chi nhánh<br /> vẫn đang thực hiện cung cấp các sản phẩm truyền<br /> thống cho vay hộ gia đình, cá nhân và doanh nghiệp;<br /> cấp bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, hoàn trả<br /> tiền ứng trước, bảo hành công trình. Chi nhánh chỉ<br /> áp dụng mức lãi suất cho vay ưu đãi đối với khách<br /> hàng truyền thống, sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ<br /> của Ngân hàng và có số dư tiền gửi lớn.<br /> 3. Gia tăng giá trị cho khách hàng<br /> Agribank Nghệ An chưa quan tấm đến việc<br /> phân tích giá trị của các khách hàng đóng góp vào<br /> hoạt động của Chi nhánh như thế nào, để từ đó đưa<br /> ra các chỉ tiêu cụ thể nhằm gia tăng giá trị khách<br /> hàng. Hiện tại, Agribank Nghệ An chỉ mới dừng lại<br /> ở việc phục vụ tốt khi khách hàng đến giao dịch với<br /> ngân hàng. Đối với những khách hàng tiềm năng thì<br /> ngân hàng chưa đưa ra những biện pháp cụ thể để<br /> tiếp cận một cách bài bản nhằm mang lại những lợi<br /> ích cho ngân hàng cũng như khách hàng. Chi nhánh<br /> cũng chưa chủ động xây dựng các chương trình<br /> chăm sóc khách hàng định kỳ hoặc có những thông<br /> báo đến khách hàng, khi ngân hàng có một chương<br /> trình sản phẩm tiền gửi tiết kiệm dự thưởng, mà<br /> hầu như Ngân hàng chỉ lựa chọn hình thức thông<br /> báo rộng rãi qua kênh thông tin đại chúng hoặc treo<br /> băng - rôn quảng cáo. Chi nhánh cũng chưa có<br /> những chương trình phối hợp với các doanh nghiệp<br /> là khách hàng của Ngân hàng để khách hàng có thể<br /> hưởng những ưu đãi khi tham gia mua sắm hoặc<br /> sử dụng sản phẩm của đơn vị cung cấp. Điều này<br /> đã làm giảm đi tính cạnh tranh và khả năng khuyến<br /> khích khách hàng sử dụng các sản phẩm tiện ích<br /> của ngân hàng.<br /> 4. Các giải pháp hoàn thiện CRM khách hàng<br /> tín dụng doanh nghiệp tại Agribank - Chi nhánh<br /> Nghệ An<br /> 4.1. Hoàn thiện thu thập và phân tích cơ sở dữ liệu<br /> khách hàng<br /> Xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng thống nhất,<br /> dữ liệu các khách hàng sử dụng các dịch vụ tại<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> Ngân hàng phải được cập nhật thường xuyên và<br /> chính xác. Ngoài cơ sở dữ liệu khách hàng đã có<br /> sẵn, Ngân hàng cần triển khai thu thập thêm các<br /> thông tin sau:<br /> - Thông tin về ban lãnh đạo: Ngân hàng cần<br /> phải thu thập thêm những thông tin sau: ngày tháng<br /> năm sinh; tình trạng hôn nhân; quê quán; địa chỉ<br /> nhà riêng; số thành viên trong gia đình; sở thích; tôn<br /> giáo; sản phẩm dịch vụ ngân hàng đang sử dụng.<br /> Đây là những thông tin quan trọng giúp Ngân hàng<br /> xác định rõ cách thức quan hệ hiệu quả đối với lãnh<br /> đạo các doanh nghiệp.<br /> - Thông tin về mối quan hệ với các tổ chức tín<br /> dụng: Thông tin này giúp cho Ngân hàng giảm thiểu<br /> được rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với doanh<br /> nghiệp đó, bao gồm: nợ xấu của doanh nghiệp tại<br /> các tổ chức tín dụng trong 03 năm liền kề, dư nợ<br /> của doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng đến một<br /> thời điểm nhất định.<br /> - Một thông tin cũng rất quan trọng mà Ngân<br /> hàng cần thiết phải thu thập để có được những<br /> quyết định chính xác trong việc ra quyết định cấp tín<br /> dụng hay huy động vốn là thông tin về mối quan hệ<br /> của doanh nghiệp với chính quyền địa phương. Nếu<br /> một doanh nghiệp có quan hệ tốt với chính quyền<br /> nơi doanh nghiệp hoạt động thì doanh nghiệp sẽ<br /> được sự ủng hộ của địa phương đó và đây chính<br /> là môi trường lý tưởng để doanh nghiệp phát triển<br /> và tránh được những rủi ro pháp lý. Còn nếu doanh<br /> nghiệp có mối quan hệ không tốt với địa phương thì<br /> khả năng phát triển của doanh nghiệp đó có nhiều<br /> hạn chế. Vì vậy, đây chính là thông tin hữu ích giúp<br /> cho ngân hàng có chính sách phù hợp trong công<br /> tác phát triển quan hệ hay tiếp cận khách hàng.<br /> - Thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh:<br /> điều cơ bản nhất mà một nhà đầu tư thương quan<br /> tâm là khách hàng đó kinh doanh như thế nào. Ngân<br /> hàng cần phải thu thập thông tin chi tiết về kế hoạch<br /> sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đưa<br /> ra những nhận định chính xác, bao gồm: Số dự án<br /> hay phương án khách hàng sẽ thực hiện trong năm;<br /> Nhu cầu vốn để thực hiện dự án, phương án; Lợi<br /> nhuận dự kiến thu được trong năm.<br /> Để đánh giá khả năng phát triển của doanh<br /> nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa<br /> ra các quyết định cho vay chính xác, Ngân hàng<br /> có thể đánh giá mức độ quan hệ giữa khách hàng<br /> với: chính quyền địa phương, các doanh nghiệp<br /> khác cùng ngành nghề; đánh giá chỉ tiêu về lợi<br /> nhuận và dòng tiền qua ngân hàng trong năm<br /> dựa vào tỷ lệ tăng lợi nhuận của kỳ phân tích so<br /> với kỳ trước, số dư tiền gửi bình quân trong năm<br /> phân tích, doanh số chuyền tiền trong năm; đánh<br /> giá năng lực lãnh đạo của người đứng đầu thông<br /> <br /> Số 4/2014<br /> qua: Khả năng lãnh đạo doanh nghiệp của ban lãnh<br /> đạo, số năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh<br /> doanh của người đại diện theo pháp luật, mối quan<br /> hệ của ban lãnh đạo doanh nghiệp với chính quyền<br /> địa phương, mối quan hệ của ban lãnh đạo với các<br /> doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh; và<br /> đánh giá tình hình quan hệ của doanh nghiệp với<br /> các tổ chức tín dụng khác. Từ việc đánh giá các chỉ<br /> tiêu trên, Ngân hàng thiết lập một thang điểm để<br /> cho điểm từng chỉ tiêu dựa trên các ý kiến chuyên<br /> gia trong ngành. Ví dụ: Điểm mức độ quan hệ của<br /> doanh nghiệp với chính quyền địa phương và các<br /> doanh nghiệp cùng ngành nghề có thể cho theo<br /> 3 mức độ: Tốt = 20; Bình thường = 10; Không tốt = 0.<br /> Điểm về lợi nhuận và dòng tiền qua ngân hàng trong<br /> năm của doanh nghiệp có thể cho theo 4 mức độ:<br /> Lợi nhuận tăng trên 10% và doanh số chuyển tiền<br /> từ 20 tỷ trở lên = 50; Lợi nhuận tăng từ 10% đến<br /> 5% và doanh số chuyển tiền từ 10 tỷ đến 19 tỷ = 30;<br /> Lợi nhuận tăng từ dưới 5% và doanh số chuyển tiền<br /> dưới 10 tỷ đồng = 10; và Lợi nhuận âm = 0. Tương<br /> tự, các chỉ tiêu đánh giá khác cũng sẽ được xác<br /> định một số điểm phù hợp. Trên cơ sở phân tích các<br /> dữ liệu của khách hàng và số điểm đạt được của<br /> từng khách hàng doanh nghiệp, ngân hàng sẽ phân<br /> khách hàng vào từng nhóm khác nhau theo thứ tự<br /> từ 01 đến 04, với Nhóm 1 có từ 350 đến 430 điểm;<br /> Nhóm 2 từ 270 đến 350 điểm; Nhóm 3 từ 121 đến<br /> 270 điểm, còn lại là nhóm 4. Và thứ hạng của từng<br /> khách hàng sẽ được hệ thống ghi nhớ trên module<br /> CIF trong trường thông tin khách hàng trên hệ thống<br /> IPCAS. Khi cần thiết, nhân viên giao dịch có thể vấn<br /> tin nhóm của khách hàng trên hệ thống để đưa ra<br /> những chương trình marketing hoặc cung cấp sản<br /> phẩm phù hợp.<br /> 4.2. Lựa chọn khách hàng mục tiêu và cá biệt hóa<br /> khách hàng<br /> Sau khi tiến hành chấm điểm và phân nhóm<br /> khách hàng thì Ngân hàng cần tiến hành công tác<br /> xác định khách hàng mục tiêu. Ngân hàng thực hiện<br /> qua các bước như sau:<br /> Nhận diện khách hàng: khi khách hàng đến<br /> giao dịch với ngân hàng, nếu là khách hàng cũ thì<br /> giao dịch viên cần in bảng phân tích khách hàng<br /> gần nhất để biết khách hàng được xếp vào nhóm<br /> mấy nhằm tham mưu cho lãnh đạo phòng về việc áp<br /> dụng các chính sách tiền gửi hay tiền vay dành cho<br /> khách hàng. Nếu là khách hàng mới, thì giao dịch<br /> viên tiến hành thu thập và phân tích thông tin khách<br /> hàng như trên để biết khách hàng thuộc nhóm nào.<br /> Khi đó, giao dịch viên mới báo cáo lãnh đạo phòng<br /> ra quyết định.<br /> Ghi nhớ đặc điểm của khách hàng: khi khách<br /> hàng đến giao dịch, giao dịch viên có thể ghi nhớ<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 109<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2