intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoàn thiện chế định lớn về đạo luật hình sự trong pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

51
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vấn đề hoàn thiện chế định lớn về đạo luật hình sự trong pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành vô cùng phức tạp, đa dạng và là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Dưới đây là một số vấn đề nghiên cứu hoàn thiện chế định lớn về đạo luật hình sự trong pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoàn thiện chế định lớn về đạo luật hình sự trong pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành

  1. Soá 1/2018 - Naêm thöù Möôøi Ba NGHIEÂ N CÖÙ U - TRAO ÑOÅ I HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH LỚN VỀ ĐẠO LUẬT HÌNH SỰ TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH Lê Văn Cảm1 Nguyễn Ngọc Hòa2 Tóm tắt: Vấn đề hoàn thiện chế định lớn về đạo luật hình sự trong pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành vô cùng phức tạp, đa dạng và là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Dưới đây là một số vấn đề nghiên cứu hoàn thiện chế định lớn về đạo luật hình sự trong pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành. Từ khóa: Pháp luật hình sự; khoa học luật hình sự; trách nhiệm hình sự; biện pháp tư pháp. Ngày nhận bài: 10/01/2018 ; Ngày hoàn thành biên tập: 18/01/2018; Ngày duyệt đăng: 30/01/2018 Abstract: The issue of finalizing a large scale regime on criminal code in the existing criminal law of Vietnam is very complicated and diversified that is urgent requirement in the current period. Below are some issues of research to finalize a large scale regime on criminal code in the existing criminal law of Vietnam. Keywords: criminal law; science of criminal law; criminal responsibility; judicial measure. Date of receipt:10/01/2018; Date of revision:18/01/2018 ; Date of approval: 30/01/2018. I. Về chế định lớn thứ nhất - đạo luật hình hành cho thấy nó vẫn còn tồn tại một số hạn chế sự trong pháp luật hình sự hiện hành (mà trước đây đã từng tồn tại trong Bộ luật hình 1. Theo quan điểm được thừa nhận chung của sự (BLHS) năm 1999 nhưng vẫn chưa được khắc khoa học luật hình sự (LHS) thì bất kỳ một hệ phục) dưới đây: thống pháp luật hình sự (PLHS) nào hoàn chỉnh 2.1. Nhiều điều khoản trong Chương I và cũng đều phải ghi nhận đầy đủ các quy phạm của Chương II của Bộ luật hình sự (BLHS) năm ít nhất là 07 chế định lớn thuộc Phần chung sau 2015 thực chất là đề cập đến các quy phạm có đây (theo thứ tự lần lượt áp dụng PLHS tương ứng liên quan và gần với nội dung của chính một chế với 07 công đoạn trong quy trình giải quyết một vụ định lớn về đạo luật hình sự (LHS) với nhiều án hình sự): Đạo luật hình sự (1) → Tội phạm (2) điều khoản (chứ không phải là của một “Điều → Những trường hợp loại trừ tính chất tội phạm khoản cơ bản” nào cả và do vậy, để bảo đảm tính (mà PLHS Việt Nam hiện hành gọi là “trách chính xác về mặt khoa học thì các điều khoản này nhiệm hình sự” của hành vi (3) → Trách nhiệm cần được sắp xếp sao cho phù hợp với tên gọi của hình sự (TNHS) (4) → Các biện pháp cưỡng chế Chương sẽ ghi nhận chúng (về mặt hình thức) và hình sự (5), mà theo PLHS Việt Nam hiện hành đúng với bản chất pháp lý của chúng (về mặt nội bao gồm 02 chế định nhỏ là hình phạt và biện pháp dung), tức là cần phải gộp các điều trong 02 tư pháp) → Quyết định hình phạt (6) → Các biện Chương (Chương I và Chương II) Bộ luật hình pháp tha miễn (7); ngoài ra, PLHS hiện hành còn sự (BLHS) năm 2015 thành 01 Chương với tên 02 chế định lớn khác nữa là → TNHS của người gọi chung là “Về đạo luật hình sự”. dưới 18 tuổi phạm tội (8) và → TNHS của pháp 2.2. Chưa có sự thống nhất giữa luật nội nhân thương mại phạm tội (9). dung (BLHS) với luật hình thức (BLTTHS) mặc 2. Do sự hạn chế của số trang Tạp chí nên bài dù chúng cùng được thông qua vào ngày viết này chỉ đề cập đển chế định lớn thứ nhất. Việc 27/11/2015 và cùng thuộc một hệ thống pháp luật phân tích khoa học nội hàm các quy phạm của chế về TPHS. Trong khi luật hình thức (BLTTHS năm định lớn về đạo LHS dưới khía cạnh kỹ thuật lập 2015) được ban hành vào cùng thời điểm (ngày pháp trong Phần chung pháp luật hình sự hiện 27/11/2015) với luật nội dung (BLHS năm 2015) 1 Giáo sư, Tiến sỹ khoa học, Giám đốc Trung tâm Luật hình sự và Tội phạm học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội 2 Giáo sư, Tiến sỹ. 3
  2. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP thì có quy phạm ghi nhận Điều luật riêng biệt về chế định pháp lý hình sự khác”) phải được đưa giải thích từ ngữ (Điều 4) nhưng rất tiếc là BLHS vào BLHS; 2) BLHS Việt Nam dựa trên Hiến năm 2015 thì cũng giống như BLHS năm 1999 pháp, cũng như các nguyên tắc và các quy phạm trước đây lại không có quy phạm này (!). Trong được thừa nhận chung của pháp luật quốc tế trong khi đó, để bảo đảm cho đội ngũ cán bộ thực tiễn lĩnh vực tội phạm hình sự; và 3) Các Nghị quyết của các cơ quan bảo vệ pháp luật và Tòa án (nhất hướng dẫn áp dụng thống nhất PLHS của Hội là ở các địa phương xa TW) có được nhận thức đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao (nếu khoa học đúng để áp dụng chính xác các quy không mâu thuẫn với các quy định của BLHS). phạm PLHS mới được ban hành, thì rõ ràng là 2.4. Quy phạm về nhiệm vụ của BLHS trong BLHS năm 2015 cũng rất cần thiết phải có quy Điều 1 BLHS năm 2015 bên cạnh những điểm phạm đề cập đến vấn đề này. Chẳng hạn, đơn cử mới vẫn chưa đạt được tính khái quát cao về mặt như việc quy định vấn đề chủ thể phạm tội, tức là KTLP vì nó chưa bảo đảm được tính chính xác cá nhân người hoặc (và) pháp nhân thực hiện tội về mặt khoa học, chẳng hạn như: phạm trong một loạt các điều luật thuộc Phần (1) Quy phạm tại đoạn 1 Điều này khi đề cập chung BLHS năm 2015 rõ ràng là chưa đạt về đến nhóm các khách thể loại mà BLHS có nhiệm mặt kỹ thuật lập pháp. Ví dụ: vụ phải bảo vệ tuy được liệt kê rất dài dòng (1) Mặc dù Điều 8 “Khái niệm tội phạm” đã nhưng vẫn còn thiếu một loạt các khách thể loại khẳng định pháp nhân thương mại cũng là chủ thể khác rất quan trọng (như: môi trường, chế độ phạm tội (tức thực hiện tội phạm) nhưng rất tiếc là kinh tế, hòa bình và an ninh của nhân loại), mà tại một loạt các điều luật khác của Phần chung lẽ ra chỉ cần liệt kê gộp chúng vào 3 (hoặc 4) BLHS năm 2015 việc sử dụng thuật ngữ có liên nhóm các khách thể loại lớn cần phải được quan đến chủ thể phạm tội thì chỉ mới có 01 đối BLHS bảo vệ tránh khỏi sự xâm hại của tội phạm tượng là “người phạm tội” (như: tại các điều 10, 11, là hoàn toàn đầy đủ và chính xác như: a) Chế độ 14-19 thuộc Chương III và rất nhiều điều khác hiến định (vì trong Hiến pháp năm 2013 có quy thuộc các chương V-X) mà chưa bao quát cả đối định tất cả các nhóm khách thể loại quan trọng tượng thứ 2 nữa (cũng thuộc phạm trù “chủ thể nhất của một quốc gia là chế độ chính trị, kinh tế, phạm tội”) đó là “pháp nhân thương mại phạm tội”. xã hội, văn hóa, môi trường, v.v...); b) Nhân thân (2) Chính vì lẽ đó, để tránh được thiếu sót về (hoặc cụ thể hóa phạm trù này thành là tính kỹ thuật lập pháp đã nêu (vì thuật ngữ “người mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm), các quyền phạm tội” thì có thể tại một số điều luật có thể sử và tự do của con người và của công dân; và cuối dụng được nhưng tại nhiều điều luật khác thiết cùng là c) Hòa bình và an ninh của nhân loại. nghĩ cần phải được suy ngẫm thật sâu sắc và kỹ) (2) Quy phạm tại đoạn 2 Điều 1 ghi nhận để sử dụng thuật ngữ sao cho chính xác như “chủ rằng, BLHS “quy định về tội phạm và hình phạt” thể phạm tội” hoặc “chủ thể bị kết án” thì mới rõ ràng là chưa đầy đủ vì vẫn còn thiếu rất nhiều bao quát được cả pháp nhân thương mại nữa (!). các chế định pháp lý hình sự khác nữa mà BLHS 2.3. Các quy phạm về nguồn của pháp luật năm 2015 (cũng như các BLHS năm 1985 và hình sự là vấn đề cơ bản và rất quan trọng thuộc năm 1999 trước đây) đều có quy định (chứ không chế định lớn về đạo LHS nhưng rất tiếc là vẫn còn phải chỉ có 02 chế định lớn đã nêu). Bởi lẽ, thực thiếu hoàn toàn trong BLHS năm 2015. Chính vì chất là trong BLHS quy định không phải chỉ có vậy, thiết nghĩ theo định hướng tiếp tục hoàn thiện 02 chế định lớn là “tội phạm” và “hình phạt” hơn pháp luật hình sự trong tương lai cần phải bổ (như Điều về nhiệm vụ của BLHS năm 2015 và sung thêm 01 điều luật để khẳng định về mặt lập cả BLHS năm 1999 trước đây ghi nhận) mà pháp những luận điểm khoa học như: 1) BLHS là ngoài 02 chế định này ra, rõ ràng là trong Những nguồn duy nhất của PLHS Việt Nam và bất kỳ một quy định chung (Phần chung) BLHS năm 2015 luật mới nào quy định TNHS (hoặc chính xác hơn còn quy định 06 chế định pháp lý hình sự lớn thì thay “TNHS” = “tội phạm, hình phạt và các khác nữa (mà bản chất pháp luật của chúng hoàn 4
  3. Soá 1/2018 - Naêm thöù Möôøi Ba toàn khác chứ không cùng chung với bản chất lớn về đạo LHS), nhưng rất tiếc là trong nội hàm pháp luật của “tội phạm” và “hình phạt”), chẳng của Điều 7 BLHS năm 2015 cũng vẫn chưa ghi hạn như: a) Chế định lớn về những trường hợp nhận định nghĩa pháp lý của khái niệm này (!). loại trừ TNHS (với một loạt các chế định nhỏ (2) Vấn đề hiệu lực hồi tố của đạo LHS tại thuộc nó); b) Chế định các biện pháp tư pháp các khoản 2, 3 Điều 7 BLHS năm 2015 quy định hình sự; 3) Chế định quyết định hình phạt; c) Chế vẫn tồn tại nhược điểm ở chỗ: chưa thật gọn vì định lớn các biện pháp thương mại (cùng với một còn liệt kê rất dài một loạt tên gọi các chế định loạt các chế định nhỏ thuộc nó); d) Chế định nhân đạo của PLHS nhưng vẫn còn thiếu (vì tại TNHS của pháp nhân thương mại phạm tội; và d) khoản 2 vẫn còn bỏ sót 01 chế định nhân đạo nhỏ Chế định TNHS của người dưới 18 tuổi phạm là “tha tù trước thời hạn có điều kiện”), trong khi tội. Như vậy, rõ ràng là việc quan niệm tất cả 06 tại khoản 3 đã bổ sung chế định nhỏ này. Thực ra, chế định lớn và riêng biệt này của Phần chung có thể khắc phục nhược điểm này bằng cách quy BLHS năm 2015 đều thuộc (nằm trong) 02 chế định ngắn gọn khi dùng 02 phạm trù “có lợi” và định lớn “tội phạm và hình phạt” như đoạn 2 “không có lợi” để gộp chúng lại thành các thuật Điều 1 “Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự” ghi nhận) ngữ chung là các chế định pháp lý hình sự “có là chưa bảo đảm sức thuyết phục vì chưa đáp ứng lợi” (tại khoản 2) hoặc “không có lợi” (tại khoản đúng một số tiêu chí về kỹ thuật lập pháp đã 3) cho người phạm tội mà vẫn đảm bảo các tiêu được thừa nhận chung trong nhà nước pháp chí về kỹ thuật lập pháp có liên quan (như chính quyền (như: chưa chặt chẽ về mặt cấu trúc, chưa xác về mặt khoa học và chặt chẽ về mặt cấu trúc) chính xác về mặt khoa học, chưa nhất quán về 2.7. Không có điều luật về giải thích từ ngữ mặt logic pháp lý). chính là bất cập lớn nhất của luật nội dung (PLHS 2.5. Chế định nhỏ về các nguyên tắc của hiện hành) so với luật hình thức (BLTTHS năm Bộ luật hình sự mặc dù là một chế định cơ bản 2015). Vì như chúng ta đã biết, sự khập khiễng rất quan trọng thuộc chế định lớn về đạo luật của PLHS so với pháp luật tố tụng hình sự hình sự (LHS) và đã từ lâu được làm sáng tỏ về (PLTTHS) nước ta đã tồn tại từ BLHS năm 1999 mặt lý luận trong khoa học luật hình sự Việt nhưng cho đến nay vẫn chưa được khắc phục vì Nam. Mặt khác, PLHS quốc gia cũng đã trải trong khi PLTTHS từ gần 20 năm qua đã ghi nhận qua nhiều lần pháp điển hóa mà nay đã đến lần Điều luật về giải thích từ ngữ vì trong cả 02 lần thứ ba rồi vẫn chưa khắc phục được sự khập pháp điển hóa với 02 Bộ luật (BLTTHS 2003 và khiễng giữa luật nội dung (LHS) với luật hình BLTTHS năm 2015) đều có, trong khi đó đến tận thức (luật TTHS). Vì ngay từ khi pháp điển hóa lần pháp điển hóa thứ ba với BLHS năm 2015 (và lần thứ hai pháp luật TTHS thì trong BLTTHS thậm chí lần SĐBS gần nhất vào năm 2017) vẫn năm 2003 cũng đã ghi nhận các nguyên tắc với không có điều luật tương tự. tư cách là chế định độc lập của luật TTHS Việt (1) Cần lưu ý rằng, lợi ích to lớn cho thực tiễn Nam) nhưng rất tiếc là cho đến nay trong PLHS áp dụng PLHS của các cơ quan văn bản pháp luật Việt Nam (mà cụ thể là BLHS năm 2015) và Tòa án nếu trong BLHS có ghi nhận quy không hiểu tại sao mà lại chưa nghĩ ra được phạm về giải thích từ ngữ ngay tại Điều đầu tiên nội hàm của từng nguyên tắc để mà ghi nhận là không thể nghi ngờ (!). Bởi lẽ: a) Việc soạn chế định này (như các tác giả BLTTHS năm thảo 01 điều luật với sự giải thích khoảng 25-20 2015 đã làm). (thậm chí có thể nhiều hơn) từ ngữ để ghi nhận 2.6. Vấn đề hiệu lực của đạo luật hình sự trong BLHS là không khó khăn lắm và chắc chắn về thời gian (Điều 7 BLHS năm 2015) cũng còn là sẽ làm được đối với các nhà luật học nào có có một số điểm hạn chế dưới đây. trình độ kiến thức thực sự sâu rộng, b) Về mặt (1) Thời gian phạm tội mặc dù cũng là một lập pháp hình sự, vì các quy phạm pháp lý được khái niệm pháp lý cơ bản và quan trọng của chế ghi nhận trong BLHS thì lại vô cùng trừu tượng định nhỏ về hiệu lực của đạo LHS (thuộc chế định nên thường dẫn đến các cách hiểu hoặc nhận 5
  4. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP thức khác nhau giữa các chủ thể áp dụng nó; c) (hoặc/và cả 03) hành vi tội phạm là: a) Tội phạm Trong khi đó thực tiễn đời sống xã hội (bao gồm hoàn thành cụ thể được quy định trong Phần cả thực tiễn áp dụng pháp luật nói chung và riêng BLHS; b) Tội phạm chưa hoàn thành tương PLHS nói riêng) là vô cùng đa dạng và phong ứng (bao gồm hành vi chuẩn bị phạm tội, phạm phú, đa dạng và phức tạp nên không thể tránh tội chưa đạt); c) Hành vi cố ý cùng tham gia vào khỏi một thực tế là trong nhiều trường hợp các việc thực hiện tội phạm do đồng phạm được quy chủ thể áp dụng PLHS (như các cơ quan bảo vệ định trong Phần chung BLHS. pháp luật và Tòa án cũng như giới luật sư) nhận c) “Chủ thể phạm tội” (danh từ) không thể thức về nó (PLHS) không giống nhau đối với chỉ hiểu đơn giản là người (cá nhân, thể nhân) có cùng một phạm trù, khái niệm hay quy phạm đủ năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi chịu trong BLHS và; c) Chính vì vậy, thiết nghĩ rất trách nhiệm hình sự và có lỗi trong việc thực hiện cần phải có sự giải thích chính thức có ý nghĩa (không chỉ tội phạm), mà chính xác hơn phải là bắt buộc của nhà làm luật để tránh khỏi những có lỗi trong việc thực hiện 01 trong 03 (hoặc/và xung đột xã hội. cả 03) hành vi phạm tội sau: a) tội phạm hoàn (2) Trong tiến trình phát triển như vũ bão của thành cụ thể được quy định tại Phần riêng, b) tội các tiến bộ khoa học (trong đó có khoa học LHS) phạm chưa hoàn thành (chuẩn bị phạm tội, phạm của giai đoạn đương đại thì có các quy phạm tội chưa đạt), cũng như 3) hành vi cố ý cùng PLHS về tội phạm, TNHS hay các nguyên tắc tham gia vào việc thực hiện tội phạm tương ứng của nó (như: pháp chế, không tránh khỏi trách do đồng phạm được quy định tại Phần chung nhiệm, trách nhiệm do lỗi của cá nhân và do PLHS. hành vi khách quan của pháp nhân) cần phải II. Vấn đề hoàn thiện chế định đạo luật được hiểu một cách đầy đủ và toàn diện hơn (so hình sự trong pháp luật hình sự hiện hành với các giai đoạn trước đây) thì mới có thể đem Từ những suy ngẫm nêu trên, dưới đây là một lại được lợi ích cho việc áp dụng chính xác và có số kiến giải lập pháp trong mô hình lập pháp của hiệu quả chúng trong thực tiễn đấu tranh và chúng tôi theo định hướng tiếp tục hoàn thiện phòng chống tội phạm nhằm bảo vệ một cách Phần chung PLHS hiện hành sẽ dành cho BLHS hữu hiệu các quyền và tự do của con người và Việt Nam trong tương lai (Chú ý: Các chữ trong của công dân, cũng như các lợi ích của xã hội và dấu ngoặc đơn chỉ là sự giải thích, bình luận để của Nhà nước. làm rõ nghĩa của Điều tương ứng mà không (3) Chẳng hạn, trong giai đoạn đương đại thuộc nội dung của nó): một số thuật ngữ được nêu dưới đây cần đặc biệt được lưu ý như: “Phần I a) “Hành vi tội phạm”, “Hành vi bị luật hình VỀ ĐẠO LUẬT HÌNH SỰ sự cấm” (danh từ) không còn đơn giản chỉ là 01 (Mới và gồm 16 điều từ 1-16 mô hình lập pháp hành vi (tội phạm hoàn thành cụ thể được quy trên cơ sở sửa đổi, bổ sung, định trong Phần riêng BLHS) nữa, mà còn phải đồng thời gộp Chương I và Chương II BLHS năm 2015) được hiểu hoặc/và có thêm 02 hành vi nữa được quy định trong Phần chung BLHS là tội phạm Điều 1. Giải thích các thuật ngữ (mới) chưa hoàn thành tương ứng (bao gồm hành vi Ngoài các định nghĩa pháp lý của các khái chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt) và hành niệm có liên quan tại các chương tương ứng vi cố ý cùng tham gia vào việc thực hiện tội trong Phần chung Bộ luật này, các thuật ngữ phạm do đồng phạm. Từ đó, theo logic của vấn trong Điều này được hiểu thống nhất như sau: đề thì một số thuật ngữ gắn với thuật ngữ này tiếp 1. “Bất tác vi” ─ bằng không hành động. theo → 2. “Biện pháp cưỡng chế hình sự”, “biện b) “Phạm tội”, “Thực hiện tội phạm” (động pháp xử lý hình sự” hoặc “biện pháp tác động về từ) sẽ và phải được hiểu là thực hiện 01 trong 03 mặt pháp lý hình sự”. ─ hình phạt, biện pháp tư 6
  5. Soá 1/2018 - Naêm thöù Möôøi Ba pháp hình sự hoặc bất kỳ biện pháp cưỡng chế 10. “Người chưa thành niên” ─ người từ đủ nào khác được ghi nhận trong Bộ luật này. 14 tuổi đến dưới 18 tuổi. 3. “Bị kết án” ─ sau khi bị xét xử đã bị Tòa 11. “Người già yếu” ─ phụ nữ từ đủ 65 tuổi án tuyên bản án kết tội. trở lên, nam giới từ đủ 70 tuổi trở lên. 4. “Bộ luật này” ─ Bộ luật hình sự Việt Nam 12. “Người phạm tội” ─ cá nhân (thể nhân) năm.....(số năm cụ thể sẽ được ghi sau pháp điển thực hiện hành vi bị luật hình sự cấm. hóa lần thứ tư). 13. “Người quá già yếu” ─ phụ nữ từ đủ 70 5. “Cá nhân”, “thể nhân”─ con người cụ thể. tuổi trở lên, nam giới từ đủ 75 tuổi trở lên. 6. “Chủ thể” (tùy theo ngữ cảnh quy định tại 14. “Người lớn” ─ người đã thành niên từ đủ Điều tương ứng BLHS Việt Nam trong tương lai) 18 tuổi trở lên. ─ cá nhân (thể nhân) hoặc/và pháp nhân. 15. “Phạm tội”, “Thực hiện tội phạm” ─ thực 7. “Chủ thể bị kết án” (tùy theo ngữ cảnh hiện hành vi bị luật hình sự cấm (Phương án I - có quy định chủ thể bị kết án tại Điều tương ngắn gọn vì khái niệm cả 03 loại hành vi bị LHS ứng của BLHS Việt Nam trong tương lai) ─ cá cấm đã được định nghĩa tại khoản 9 Điều này) nhân hoặc/và pháp nhân đã bị Tòa án xét xử hoặc (Phương án II - cụ thể hơn vì nêu đầy đủ và tuyên bản án kết tội vì có lỗi trong việc thực hành vi bị LHS cấm đã được định nghĩa tại hiện tội phạm hoàn thành được quy định trong khoản 9 Điều này) thực hiện hành vi tội phạm cụ Phần riêng, cũng như tội phạm tương ứng chưa thể hoàn thành được quy định trong Phần riêng, hoàn thành được quy định trong Phần chung cũng như tội phạm chưa hoàn thành (gồm chuẩn Bộ luật này.. bị phạm tội, phạm tội chưa đạt) hoặc/và hành vi 8. “Chủ thể phạm tội” (tùy theo ngữ cảnh có cố ý cùng tham gia vào việc thực hiện tội phạm quy định chủ thể phạm tội trong Điều tương ứng do đồng phạm được quy định trong Phần chung của BLHS Việt Nam năm 2015) ─ cá nhân Bộ luật này. hoặc/và pháp nhân thực hiện hành vi bị luật hình 16. “Pháp luật phi hình sự” ─ pháp luật sự cấm . không quy định tội phạm, hình phạt, biện pháp 9. “Hành vi phạm tội”, “Hành vi bị luật hình cưỡng chế hình sự, cũng như biện pháp cưỡng sự cấm” hoặc “Hành vi trái pháp luật hình sự” chế tố tụng hình sự. (Lợi ích của kỹ thuật lập pháp đối với quy phạm 17. “Pháp nhân” (chỉ trong ngữ cảnh riêng này là bảo đảm sự chặt chẽ về mặt cấu trúc và của BLHS Việt Nam năm 2015 hiện nay) ─ pháp góp phần tăng cường hiệu quả của nguyên tắc nhân thương mại(1). không tránh khỏi trách nhiệm trong PLHS) ─ 18. “Pháp nhân phạm tội”,“Người đại diện 01 hoặc/và cả 03 hành vi tội phạm sau đây: a) cho pháp nhân phạm tội” ─ người đã nhân danh Hành vi tội phạm hoàn thành cụ thể được quy pháp nhân (1), vì lợi ích của pháp nhân (2), với định trong Phần riêng; b) Hành vi tội phạm sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của chưa hoàn thành tương ứng (bao gồm chuẩn bị pháp nhân (3) và đã có lỗi (cố ý hoặc vô ý) trong phạm tội, phạm tội chưa đạt); c) Hành vi cố ý việc thực hiện tội phạm (Hoặc có thể tạm gọi một cùng tham gia vào việc thực hiện tội phạm do cách ngắn gọn chỉ là “pháp nhân phạm tội”). đồng phạm được quy định trong Phần chung Bộ 19. “Pháp nhân chịu trách nhiệm hình sự” ─ luật này. pháp nhân thương mại đã để cho người đại diện (1) Vì về nguyên tắc, khi soạn thảo BLHS năm 2015 Nhà nước ta đã quán triệt là trong giai đoạn phát triển hiện nay của xã hội Việt Nam chúng ta chỉ truy cứu TNHS đối với pháp nhân thương mại rồi, nên ngay từ đầu tại Điều 1 này cần phải quy định rõ ràng và dứt khoát để các cơ quan bảo vệ pháp luật, Tòa án và tất cả mọi người bắt buộc phải hiểu thống nhất là trong PLHS Việt Nam khi đề cập đến vấn đề TNHS của pháp nhân, tức là ngụ ý chỉ có pháp nhân thương mại. Hơn nữa, sự thật là sử dụng 2 từ (pháp nhân) bao giờ cũng ngắn gọn hơn 4 từ dài lê thê (pháp nhân thương mại) và vì vậy, cần phải lựa chọn phương án sao cho ngắn gọn để tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong việc sử dụng BLHS (mà đó chính là phương án giải thích các thuật ngữ tại Điều 1 mô hình lập phát này). 7
  6. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP hoặc/và người được ủy quyền nhân danh mình 3. Các Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán và với sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam hướng dẫn áp mình thực hiện tội phạm do Bộ luật này quy định dụng thống nhất pháp luật hình sự nếu không mâu vì lợi ích của mình nên bị liên đới xử lý hình sự. thuẫn với các quy định của Bộ luật này, thì đều có 20. “Phần chung pháp luật hình sự ” - Phần hiệu luật bắt buộc đối với tất cả các cá nhân và chung Bộ luật này (theo ngữ cảnh BLHS là pháp nhân thương mại trên lãnh thổ cả nước. nguồn trực tiếp và duy nhất của PLHS quốc gia Điều 3. Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự như ở Việt Nam). Việt Nam (sửa đổi, bổ sung Điều 1 BLHS năm 2015) 21.“Phần riêng pháp luật hình sự” - Phần 1. Bộ luật này có nhiệm vụ bảo vệ những cơ các tội phạm Bộ luật này (theo ngữ cảnh BLHS sở của chế độ Hiến pháp Việt Nam, nhân thân(3), là nguồn trực tiếp và duy nhất của PLHS quốc các quyền và tự do của con người và của công gia như ở Việt Nam). dân, các lợi ích kinh doanh hợp pháp của pháp 22.“Tác vi ” - thực hiện hành vì bằng hành nhân, cũng như hòa và an ninh của nhân loại động. tránh khỏi sự xâm hại của tội phạm, giáo dục 23. “Tính tội phạm của hành vi (bằng hành mọi người ý thức chấp hành nghiêm chỉnh pháp động hoặc không hành động” - tổng hợp tính luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. chất nguy hiểm cho xã hội và mức độ nguy hiểm 2. Để thực hiện nhiệm vụ đó, Bộ luật này quy cho xã hội của một hành vi mà căn cứ vào chúng định những hành vì nào nguy hiểm cho xã hội là hành vi đó bị pháp luật hình sự cấm. các tội phạm, cũng như các hình phạt và các chế 24.“Xử lý hình sự”, “Cưỡng chế hình sự” - định pháp lý hình sự khác có thể được áp dụng áp dụng biện pháp cưỡng chế hình sự do Bộ luật đối với chủ thể phạm tội. này quy định (nếu hiểu theo nghĩa “hẹp”, tức là Điều 4. Đường lối xử lý về hình sự đúng với nghĩa của 02 từ “hình sự”) hoặc/và cả (Sửa tên gọi và giữ nguyên nội dung Điều 3 biện pháp cưỡng chế hình sự do Bộ luật Tố tụng BLHS năm 2015). hình sự, cũng như Luật thi hành án hình sự quy ..................................................................... định (nếu hiểu theo nghĩa “rộng”). Điều 5. Trách nhiệm phòng ngừa và đấu Chương 1 tranh chống tội phạm Nguồn và nhiệm vụ của Bộ luật hình sự (Về cơ bản giữ nguyên tên gọi và nội dung Việt Nam Điều 4 BLHS năm 2015) (Gồm 04 điều 2-5 mô hình lập pháp trên cơ sở Chương 2 (mới) 01 Điều mới, sửa đổi, bổ sung 01 Điều và giữ Các nguyên tắc của Bộ luật hình sự Việt Nam nguyên 02 điều Chương I BLHS năm 2015) (Gồm 07 điều mới hoàn toàn từ 6 - 12 mô hình lập pháp) Điều 2. Nguồn của pháp luật hình sự Việt Nam (mới) Điều 6. Nguyên tắc pháp chế 1. Pháp luật hình sự Việt Nam bao gồm Bộ 1. Tính chất tội phạm của hành vi, cũng như tính luật này; bất kỳ một Luật mới nào quy định trách phải bị xử lý về hình sự và các hậu quả pháp lý hình nhiệm hình sự (2) phải được đưa vào Bộ luật này. sự khác của nó phải do Bộ luật này quy định. 2. Pháp luật hình sự Việt Nam dựa trên Hiến 2. Không được áp dụng luật hình sự theo pháp Việt Nam, cũng như các nguyên tắc và các nguyên tắc tương tự. quy phạm được thừa nhận chung của pháp luật Điều 7. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp quốc tế trong lĩnh vực tư pháp hình sự. luật hình sự (2) Hoặc là theo Phương án II (chi tiết hơn): Cụ thể hóa phạm trù “trách nhiệm hình sự” = các từ “tội phạm, hình phạt và các chế định pháp lý hình sự khác”. (3) Hoặc là theo Phương án II (chi tiết hơn): Cụ thể hóa phạm trù “nhân thân” = các từ “tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm” . 8
  7. Soá 1/2018 - Naêm thöù Möôøi Ba Tất cả những người phạm tội và tất cả các khỏi trách nhiệm hình sự theo các quy định của pháp nhân phạm tội đều bình đẳng trước pháp Bộ luật này. luật hình sự không phân biệt giới tính, dân tộc, Điều 11. Nguyên tắc trách nhiệm do lỗi tôn giáo, chính kiến, nghề nghiệp, địa vị xã hội, 1. Không một chủ thể phạm tội nào có thể tình trạng tài sản của người phạm tội, cũng như phải chịu trách nhiệm hình sự về những hành vi hình thức sở hữu của pháp nhân. nguy hiểm cho xã hội (bằng hành động hoặc Điều 8. Nguyên tắc công minh không hành động), cũng như về việc gây nên 1. Hình phạt, các biện pháp tư pháp hình sự thiệt hại mà không phải do lỗi của mình. và các chế định pháp lý hình sự khác được áp 2. Việc cố ý xây dựng hoặc/và cố ý áp dụng dụng đối với chủ thể phạm tội cần đảm bảo sự các quy phạm pháp luật tạo ra hoặc/và góp phần công minh, tức là phải phù hợp với tính chất và tạo ra lợi ích nhóm, sự hỗn loạn, vô pháp luật mức độ nghiêm trọng của hậu quả tội phạm đã trong xã hội, cũng như tình trạng bất bình đẳng xảy ra, động cơ và mục đích phạm tội, mức độ lỗi trước pháp luật hình sự thì tùy vào tính chất, mức và các đặc điểm về nhân thân của người phạm độ nghiêm trọng của vụ, việc và hậu quả xảy ra tội, cũng như ý thức chấp hành pháp luật của đều phải bị xử lý hình sự. pháp nhân phạm tội. Điều 12. Nguyên tắc trách nhiệm do lỗi của 2. Không một người phạm tội nào, cũng như cá nhân, cũng như do hành vi khách quan của một pháp nhân phạm tội nào có thể phải chịu pháp nhân trách nhiệm hai lần về cùng một tội phạm. 1. Không một cá nhân phạm tội nào có thể Điều 9. Nguyên tắc nhân đạo phải chịu trách nhiệm hình sự về những hành vi 1. Hình phạt, các biện pháp tư pháp hình sự và nguy hiểm cho xã hội (bằng hành động hoặc các chế định pháp lý hình sự khác được áp dụng không hành động), cũng như về việc gây nên đối với chủ thể phạm tội không nhằm các mục đích: thiệt hại được quy định trong Bộ luật này mà gây nên những đau đớn về thể xác, hạ thấp nhân không phải do lỗi của mình. phẩm con người, cũng như cản trở trái pháp luật 2. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm hình hoạt động kinh doanh hợp pháp của pháp nhân. sự về những hành vi nguy hiểm cho xã hội 2. Mức độ trách nhiệm hình sự của chủ thể (bằng hành động hoặc không hành động), phạm tội là người chưa thành niên, phụ nữ đang cũng như về việc gây nên thiệt hại được quy có thai hoặc đang nuôi con nhỏ, người mà năng định trong Bộ luật này nếu hành vi khách lực trách nhiệm hình sự bị hạn chế, người đã quá quan xảy ra có sự liên đới của pháp nhân đó già yếu, người đang mắc bệnh hiểm nghèo và trong việc quản lý người đại diện theo pháp pháp nhân chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, luật hoặc/và được ủy quyền của mình với đầy có nhiều hoạt động từ thiện và thường xuyên đủ những điều kiện được quy định tại Điều Bộ giúp đỡ cộng đồng xã hội cần phải được giảm luật này thực hiện (tức tương ứng như Điều 75 nhẹ hơn so với mức độ trách nhiệm hình sự của BLHS năm 2015). chủ thể phạm tội là người hoặc pháp nhân bình .................................................................. thường khác. (Tiếp theo là Chương 3 về hiệu lực của đạo LHS Điều 10. Nguyên tắc không tránh khỏi mà về cơ bản vẫn giữ nguyên như các điều tương trách nhiệm ứng trong BLHS năm 2015)4./. 1. Tất cả những người phạm tội và pháp Tài liệu tham khảo nhân phạm tội đều phải chịu trách nhiệm hình 1. Hiến pháp năm 2013. sự theo các quy định của Bộ luật này. 2. Bộ luật hình sự năm 2015. 2. Nghiêm cấm việc sử dụng các thủ đoạn, 3. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. các hình thức vô pháp luật khác nhau nhằm thoát 4. Bộ luật hình sự năm 1999. 4 Bài viết này được trích ra từ Đề tài NCKH cấp ĐHQGHN (Mã số: QG.17.49) “Nhận thức khoa học về Phần chung Bộ luật hình sự năm 2015 và trong tương lai“ do GS.TSKH Lê Văn Cảm làm Chủ nhiệm, giai đoạn 2017 – 2019. 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2