ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HÀ THỊ PHƢƠNG THẢO

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ

BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI VÂN,

ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 8 34 02 01

Đà Nẵng – Năm 2021

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Đặng Hữu Mẫn

Phản biện 1: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG

Phản biện 2: TS. PHAN QUẢNG THỐNG

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

thạc sĩ Tài chính Ngân hàng họp tại trường Đại học Kinh tế, Đại học

Đà Nẵng vào ngày 30 tháng 10 năm 2021

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại rất

khốc liệt, đặc biệt là lĩnh vực tín dụng. Bên cạnh sự phát triển hoạt

động cho vay sản xuất kinh doanh doanh nghiệp, vay tiêu dùng cá

nhân thì hoạt động bảo lãnh ngân hàng ngày càng trở nên phổ biến

Năm 2020, tỷ trọng dư nợ bảo lãnh ở BIDV chi nhánh Hải Vân

chiếm 40,6% tổng dư nợ; các loại hình bảo lãnh phát sinh thường

xuyên đối với KHDN, đặc biệt là trong lĩnh vực xây lắp. Dù mang lại

nguồn lợi nhuận lớn nhưng hoạt động bảo lãnh cũng tiềm ẩn nguy cơ

rủi ro cao. Theo xu hướng hiện tại thì các NHTM đang phát triển các

dịch vụ thu phí nhằmi đa dạng hóa nguồn thu nhập. Do đó, việc tìm

hiểu, xem xét, phân tích, đánh giá kĩ lưỡng thực trạng hoạt động bảo

lãnh, cũng như các rủi ro tiềm ẩn trong việc phát hành là rất cần

thiết. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài "Hoàn thiện hoạt động kinh

doanh dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư

và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Vân” để nghiên cứu luận

văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích thực trạng hoạt động bảo lãnh tại BIDV Hải Vân. Qua đó

đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại

BIDV Hải Vân.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Lý luận về hoạt động bảo lãnh đối với KHDN

của NHTM và thực tiễn hoạt động bảo lãnh này đối với KHDN tại

BIDV Hải Vân.

Phạm vi nghiên cứu: Đềi tài tập trung phân tích, đánh giá đến hoạt

động bảo lãnh đối với KHDN tại BIDV Hải Vân. Qua đó, có thể đề

2

xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động bảo lãnh đối với

KHDN tại chi nhánh này.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết,

thống kê mô tả, so sánh, điều tra.

5. Bố cục của luận văn

Chương 1 : Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh

của Ngân hàng thương mại.

Chương 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hải Vân.

Chương 3 : Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch

vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi

nhánh Hải Vân.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

6.1. Các bài báo khoa học trên các tạp chí

6.2. Các luận văn Thạc sĩ được công bố tại trường Đại học

kinh tế-Đại học Đà nẵng có liên quan đến đề tài nghiên cứu

* Khoảng trống nghiên cứu: Từ năm 2018-2020, hoạt động bảo lãnh

tại BIDV Hải Vân không được chọn là đề tài nghiên cứu. Trong

khoảng thời gian này, hành lang pháp lý về bảo lãnh đã có nhiều cập

nhật. Trong một ngày làm việc, thời gian tác nghiệp về phát hành bảo

lãnh chiếm gần như tương đương với giải ngân cho vay tại phòng

KHDN. Một hoạt động phát sinh thường xuyên và nguồn thu nhập

mang lại lớn thì cũng sẽ tồn tại những rủ ro nhất định. Tại thời điểm

này, BIDV Hải Vân cần có một cái nhìn tổng thể về hoạt động kinh

doanh dịch vụ bảo lãnh trong những năm gần đây, đánh giá những

mục tiêu đã và chưa đạt được, qua đó hoàn thiện và xây dựng chiến

lược phát triển lâu dài. Chính vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng và

3

đề xuất các khuyến nghị để hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại BIDV

chi nhánh Hải Vân là cần thiết.

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ

BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI.

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển bảo lãnh ngân

hàng

Từ thời kỳ cổ Hy Lạp đã có hoạt động bảo lãnh trong những

giao dịch nhỏ lẻ, mặc dù còn sơ khai. Bảo lãnh ngân hàng bắt đầu

được sử dụng tại các nước Tây Âu và Hoa Kỳ từ những năm 60 của

thế kỷ XX . Trước năm 1975 ở Việt Nam một số ngân hàng thuộc

chế độ cũ ở Sài Gòn đã cung cấp dịch vụ bảo lãnh. Sau khi đất nước

thống nhất, nền kinh tế bắt đầu mở cửa để hội nhập vào những năm

90, hoạt động ngân hàng ngày càng trở nên đa dạng và bảo lãnh

ngânn hàng được phát triển như một tất yếu khách quan.

1.1.2. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng

Theo quy định tại khoản 18, điều 4 của Luật các Tổ chức tín dụng sối

47/2010/QH12 ngày 16/6/2010: “Bảo lãnh ngân hàng là hình thức

cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh

về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho

khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không

đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả

cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận”.

1.1.3. Các loại bảo lãnh ngân hàng

- Các loại bảo lãnh ngân hàng gồm có: Bảo lãnh vay vốn, thanh toán,

dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm, hoàn trả

4

tiền ứng trước, đối ứng, xác nhận bảo lãnh.

- Các loại bảo lãnh khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông

lệ quốc tế: Bảo lãnh nhận hàng, thuế quan, sai sót trong chứng từ nhờ

thu...

1.1.4. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng: Hạn chế rủi ro

do thông tin không cân xứng, đánh giá, công cụ bảo đảm, công cụ tài

trợ, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ.

1.1.5. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng

a. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng trong mối quan hệ kinh tế

- Đối với nền kinh tế: Góp phần xúc tiến sự hợp tác trên tất cả các

mặt của nền kinh tế - xã hội, giải quyết nhu cầu về vốn trong hầu hết

các lĩnh vực, đảm bảo thi hành nghĩa vụ.

- Đối với NHTM: Bảo lãnh còn là dịch vụ có thu phí, đa dạng hóa

sản phẩm, góp phần khẳng định uy tín, vị thế và khả năng tài chính

của NHTM.

- Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ: Đối tác tin cậy hơn nhờ có

bảo lãnh ngân hàng , từ đó dẫn đến có những điều kiện thuận lợi hơn

như: được vay vốn, được ứng trước tiền, được chiếm dụng vốn hợp

lý từ người bán...

b. Vai trò của ngân hàng trong dịch vụ bảo lãnh: Ngân hàng thông

báo, ngân hàng phát hành, ngân hàng phát hành bảo lãnh đối ứng.

1.1.6. Các dạng rủi ro đặc thù trong hoạt động bảo lãnh

ngân hàng

- Đối với bên bảo lãnh: Rủi ro do gian lận, do lừa đảo và giả mạo,

pháp lý

- Đối với bên thụ hƣởng bảo lãnh: Rủi ro cho người thụ hưởng sẽ xảy ra khi đối tác yêu cầu một ngân hàng bảo lãnh không được như ý

muốn.

5

1.2. HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG

DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG

1.2.1. Đặc điểm hoạt động bảo lãnh đối với KHDN

- Phạm vi bảo lãnh: Bảo lãnh đối với KHDN là một hình thức cấp

bảo lãnh của NHTM cho đối tượng KHDN, có tên riêng, có tài sản,

có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp

luật nhằm mục đích kinh doanh.

- Quy trình cấp bảo lãnh Quy trình cấp bảo lãnh đối với KHDN

thông thường áp dụng theo quy trình cấp tín dụng chung của khối

KHDN.

- Quy trình cấp bảo lãnh đối với KHDN tương đối chặt chẽ và phức

tạp

- Phần lớn doanh số bảo lãnh, dư nợ bảo lãnh và thu nhập thuần về phí bảo lãnh đối với KHDN luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với bảo

lãnh đối với KHCN.

- Giá trị mỗi món bảo lãnh đối với KHDN thường cao hơn đối với

KHCN

- Mức độ rủi ro lớn

1.2.2. Nội dung hoạt động bảo lãnh đối với KHDN của

NHTM

Hoạch định chính sách, tổ chức triển khai thực hiện, kiểm soát.

1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động bảo lãnh đối

với KHDN

Quy mô, cơ cấu, thu nhập, kiểm soát rủi ro hoạt động, chất lượng.

1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH DỊCH VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG

MẠI

6

1.3.1 Nhân tố bên ngoài: Môi trường kinh tế, môi trường

chính trị-xã hội, môi trường pháp lý, môi trường công nghệ, khách

hàng, môi trường cạnh tranh.

1.3.2. Nhân tố bên trong: Chiến lược kinh doanh của ngân

hàng; chính sách, kế hoạch phát triển bảo lãnh của ngân hàng; nguôn

nhân lực; uy tín của ngân hàng; quy trình bảo lãnh.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Trong chương 1 đã làm rõ được những cơ sở lý luận cơ bản về hoạt

động bảo lãnh của ngân hàng như: khái niệm, phân loại, đặc điểm.

Thêm vào đó, luận văn đã hệ thống hóa những cơ sở pháp lý của hoạt

động bảo lãnh, các bộ luật, thông tư hướng dẫn, các nhân tố ảnh

hưởng đến hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Đây chính là cơ sở để

phân tích đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hải

Vân.

7

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

-CHI NHÁNH HẢI VÂN

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NGÂN THƢƠNG MẠI CỔ

PHẦN VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HẢI VÂN

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng

Thƣơng mại Cổ phần và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hải Vân

BIDV Chi nhánh Hải Vân trước đây là Chi nhánh cấp 2 Liên

Chiểu trực thuộc Chi nhánh Đà Nẵng, được sáng lập vào năm 2001.

Sau 4 năm hoạt động, quy mô của Chi nhánh ngày càng mở rộng và

phát triển, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam quyết định Chi

nhánh Hải Vân là Chi nhánh hạng 1 trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam. Trụ sở của Chi nhánh đặt tại tòa nhà số 339

đường Nguyễn Lương Bằng, Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng.

2.1.2. Mô hình tổ chức và chức năng của từng bộ phận

Mô hình tổ chức tại BIDV Hải Vân được phân thành 05 khối

với 11 phòng ban chức năng được phụ trách bởi Giám đốc Chi nhánh

và 3 Phó giám đốc.

2.1.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hải Vân giai

đoạn 2018-2020.

a. Hoạt động huy động vốn

8

Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn

ĐVT: tỷ đồng

Tăng, giảm 2019/2018

Tăng, giảm 2020/2019

TT

Chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

+/- %

+/- %

2,8

1 HĐV cuối kỳ

4.927 4.751,7 4.616,8 (175,3) 3,5

(134,9)

2.276 2.357,9 2.204

81,9

3,6 (153,9) 2

2.467 2.198,7 2.209,8 (268,3) 10,9 11,2

0,5

184

195,1

203

5,9

3,2

7,9

4

4.451 4.839

4.684

388

8,7

(155) 3,2

2.312 2.074

2.146

(238) 10,3

72

3,5

2.338 2.235

2.179

(103)

4,4

(56)

2,5

200,5 189,5

199

(11)

5,5

(9,5)

5

HĐV cuối kỳ từ KHDN HĐV cuối kỳ bán lẻ HĐV cuối kỳ từ các ĐCTC 2 HĐV bình quân HĐV BQ từ KHDN HĐV BQ từ bán lẻ HĐV BQ từ ĐCTC

(Nguồn: Phòng kế hoạch tài chính - Báo cáo kết quả kinh

doanh năm 2018, 2019, 2020)

Qua nhiều năm, BIDV Hải Vân đã xây dựng được nền khách

hàng tiền gửi có số dư lớn. Trong tổng số huy động vốn của chi

nhánh trong 3 năm trên thì khách hàng dân cư chiếm tỉ trọng xấp xỉ

46%, khách hàng tổ chức chiếm tỉ trọng xấp xỉ 50% và còn lại là các

định chế tài chính. Tổng nguồn vốn huy động cao hơn và đủ để đáp

ứng nguồn cung tín dụng. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều dưới sự

canh tranh về lãi suất giữa các ngân hàng, nên công tác huy động vốn

của chi nhánh gặp nhiều khó khăn. Ban lãnh đạo đã thực hiện nhiều

giải pháp linh hoạt để vừa giữ chân và chăm sóc nền khách hàng hiện

9

hữu; cùng lúc tìm kiếm và phát triển nền khách hàng mới. Kết quả

huy động vốn tại BIDV Hải Vân luôn ở mức khá cao trong suốt

những năm qua, số dư bình quân là 4.765 tỷ đồng. Số dư huy động

vốn có sự giảm nhẹ qua các năm. Năm 2020 giảm 2,8% so với số dư

đầu năm và giảm 6,3% so với năm 2018; tương đương giảm 310 tỷ

đồng. Nguyên nhân chính là do tình hình dịch bệnh Covid 19 diễn

biến phức tạp gây tác động không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp.

b. Hoạt động tín dụng

Bảng 2.2. Tình hình dư nợ tín dụng

ĐVT: tỷ đồng

Tốc độ

Tốc độ

tăng giảm

tăng giảm

Năm

2018

2019

2020

2018/2019

2020/2019

(%)

(%)

Dư nợ vay cuối kỳ, trong

4.518

4.906

8,6%

4.833

(1,5)%

đó:

Dư nợ bán lẻ

1.595

1.889

1,8%

1.963

3,9%

Dư nợ bán buôn

2.923

3.017

3,2%

2.870

(4,9)%

Dư nợ bình quân

3.880

4.712

21%

4.869

(3,3)%

Thu nhập từ lãi cho vay

38

46

21%

51

11%

Nợ xấu

0,89% 5,21%

485%

5,3%

1,7%

(Nguồn: Phòng kế hoạch tài chính - Báo cáo kết quả kinh

doanh năm 2018, 2019, 2020)

Dư nợ qua các năm đều tăng so với năm trước. Năm 2019,

mặc dù số dư nợ cuối kỳ tăng có 8,6% nhưng dư nợ bình quân tăng

21% so với năm 2018. Tỷ lệ nợ xấu năm 2018 là 38 tỷ đồng, tập

trung cho vay tàu cá 34 tỷ đồng. Toàn bộ dư nợ xấu đều thuộc khách

10

hàng bán lẻ. Năm 2020, dư nợ bán lẻ tăng 3,9% và dư nợ bán buôn

giảm 4,9% so với năm 2019. Cho vay tiêu dùng chiếm tỉ trọng lớn,

bình quân 68% trong tổng dư nợ bán lẻ. Dư nợ bán buôn năm 2019

tăng 388 tỷ đồng, tuy nhiên trong đó chủ yếu tập trung vào nhóm

khách hàng tiềm ẩn nợ xấu tổng cộng 218 tỷ đồng – Công ty CP

Thép Dana Ý và nhóm khách hàng liên quan. Nguyên nhân chủ yếu

là vì Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng đã tạm ngừng hoạt động

kinh doanh của Công ty CP Thép Dana Ý vì vấn đề vi phạm ô nhiễm

môi trường, dẫn đến công ty không có nguồn để trả nợ vay ngân

hàng. Điều này làm cho chất lượng tín dụng chi nhánh suy giảm, nợ

nhóm 2 và nợ xấu tăng cả về tỉ lệ và số tuyệt đối, ảnh hưởng đến kết

quả kinh doanh của chi nhánh. Theo chỉ đạo của Ban giám đốc,

phòng KHDN tiếp tục thực hiện các biện pháp thu hồi nợ của các

khách hàng tổ chức theo văn bản chỉ đạo của hội sở chính, đàm phán

giá bán nợ cho bên đề nghị mua nợ, giám sát và quản lí tình hình

hàng tồn kho của khách hàng; phòng KHCN tiếp tục thu hồi nợ quá

hạn, nợ nhóm 2 và củng cố hồ sơ, chủ trương khởi kiện các khách

hàng có nợ xấu.

c. Tình hình hoạt động dịch vụ

Bảng 2.3. Tình hình hoạt động dịch vụ

ĐVT: tỷ đồng

Tăng, giảm Tăng, giảm Năm Năm Năm 2019/2018 2020/2019 STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020 +/- % +/- %

1 Thu dịch vụ 48,7 51,4 52,1 2,7 5,5% 0,7 1,4% ròng

Dịch vụ thanh 6,0 7,3 7,2 1,3 21,6% 0,1 1,4% toán

11

Tăng, giảm Tăng, giảm Năm Năm Năm 2019/2018 2020/2019 STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020 +/- % +/- %

Dịch vụ bảo 16,5 18,4 19,6 1,9 11,5% 1,2 6,5% lãnh

Dịch vụ thẻ 23,5 22,5 21,8 (1) (4,2)% (0,7) (3,1)%

Dịch vụ BSMS 2,2 2,5 2,7 0.3 13,6% 0,2 8% và IBMB

Dịch vụ khác 0,5 0,7 0,8 0,2 28,5% 0,1 12,5

2 Thu dịch vụ

ròng (KDNT 5,8 12,8 6,7 7 121% (6,1) (47,7)%

+ Phái sinh)

(Nguồn: Phòng kế hoạch tài chính - Báo cáo kết quả kinh

doanh năm 2018, 2019, 2020)

Thu dịch vụ ròng ở BIDV Hải Vân tăng trưởng qua các năm.

Trong đó thu dịch vụ ròng từ dịch vụ bảo lãnh và dịch vụ thẻ chiếm

tỉ trọng lớn. Thu dịch vụ ròng từ dịch vụ bảo lãnh tăng trưởng qua 3

năm, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 9%/năm. Thu dịch vụ thẻ tập

trung chủ yếu ở thu dịch vụ Pos ở resort Silver Shores. Năm 2020,

nền kinh tế của cả thế giới đều chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ dịch

Covid-19, nên nguồn thu từ các dịch vụ của BIDV Hải Vân tuy vẫn

duy trì ổn và mang lại lợi nhuận, tuy nhiên chưa có sự tăng trưởng

mạnh mẽ.

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI BIDV

CHI NHÁNH HẢI VÂN

2.2.1. Nội dung hoạt động bảo lãnh đối với khách hàng

doanh nghiệp tại BIDV Hải Vân

12

a. Hoạch định chính sách bảo lãnh KHDN tại BIDV Hải

Vân

 Mục tiêu trong hoạt động bảo lãnh khách hàng doanh

nghiệp

- Về gia tăng quy mô cho hoạt động bảo lãnh: Tăng trưởng

doanh số, số dư.

-Về thu nhập từ hoạt động bảo lãnh KHDN: Doanh thu từ phí

bảo lãnh đối với KHDN từ năm 2018-2020.

-Về cơ cấu hoạt động bảo lãnh: Ưu tiên phát triển các doanh

nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, thương mại và

dịch vụ, xuất khẩu.

-Về kiểm soát rủi ro hoạt động bảo lãnh: Dư nợ bảo lãnh quá

hạn/Dư nợ bảo lãnh không vượt quá 0,5%.

-Về thời gian tác nghiệp hồ sơ: Dưới 1 ngày đối với các món

bảo lãnh làm theo Hạn mức, và dưới 2 ngày đối với các món bảo

lãnh làm theo món.

 Nội dung của chính sách bảo lãnh tại BIDV: Phạm vi

nghĩa vụ, điều kiện cấp bảo lãnh, hồ sơ và thủ tục, thẩm quyền ký

kết, phí bảo lãnh, thời hạn hiệu lực.

b. Tổ chức thực hiện hoạt động bảo lãnh đối với KHDN tại

BIDV Hải Vân

 Quy mô hoạt động bảo lãnh

13

Bảng 2.5. Quy mô hoạt động bảo lãnh

ĐVT: tỷ đồng

So sánh

So sánh

năm 2019

năm 2020

Năm

Năm

Năm

với 2018

với 2019

Chỉ tiêu

2018

2019

2020

+/- %

+/- %

1. Doanh số bảo lãnh,

800 1.031 1.082 231 28,8% 51

5%

trong đó:

1.1.Doanh số bảo

lãnh

800 1.031 1.082 231 28,8% 50

5%

KHDN

1.2.Tỷ trọng doanh số bảo

100% 100% 100%

lãnh KHDN/tổng

2. Dƣ nợ bảo lãnh cuối

750

825

866

75

10% 41

5%

kỳ, trong đó:

2.1. Dư nợ bảo lãnh cuối

750

825

866

75

10%

41

5%

kỳ KHDN

2.2. Tỷ trọng Dư nợ bảo

100% 100% 100%

lãnh cuối kỳ KHDN/tổng

3. Số lƣợng khách hàng,

110

127

148

17

15% 21

17%

trong đó:

3.1.Số lượng KHDN

110

127

148

17

15%

21

17%

3.2. Tỷ trọng số lượng

100% 100% 100%

KHDN/tổng

4. Số hợp đồng phát sinh

1.086 1.579 2.020 493 45% 441 28%

trong năm, trong đó:

4.1. Số hợp đồng bảo lãnh

1.086 1.579 2.020 493 45% 441 28%

phát sinh KHDN

14

So sánh

So sánh

năm 2019

năm 2020

Năm

Năm

Năm

với 2018

với 2019

Chỉ tiêu

2018

2019

2020

+/- %

+/- %

4.2. Tỷ trọng số hợp đồng

100% 100% 100%

phát sinh KHDN/tổng

5. Số hợp đồng bảo lãnh

còn lại đến cuối năm,

800

1.069

1.079

269

33%

10

1%

trong đó:

5.1. Số hợp đồng bảo lãnh

còn

lại đến cuối năm

800 1.069 1.079 269 33%

10

1%

KHDN

5.2. Tỷ trọng số Hợp đồng

100% 100% 100%

đến cuối năm KHDN/tổng

(Nguồn: Phòng kế hoạch tài chính - Báo cáo kết quả kinh

doanh năm 2018, 2019, 2020)

Quy mô về hoạt động bảo lãnh của chi nhánh và cụ thể là

quy mô hoạt động bảo lãnh đối với KHDN qua các năm đều tăng về

số dư nợ, doanh số, số lượng khách hàng, số hợp đồng phát sinh và

số hợp đồng còn lại đến cuối năm. Bên cạnh đó, tỷ trọng các chỉ tiêu

về quy mô bảo lãnh đối với KHDN luôn chiếm tỷ trọng cao cụ thể:

Trong năm 2019, doanh số bảo lãnh đối với KHDN đạt 1.031

tỷ đồng, tăng 231 tỷ đồng so với năm 2018, tương đương mức tăng là

28,8%, trong đó tỷ trọng doanh số bảo lãnh KHDN chiếm 100% tổng

doanh số bảo lãnh. Sang năm 2020, doanh số bảo lãnh đối với

KHDN đạt 1.082 tỷ đồng, tăng 50 tỷ đồng so với năm 2019, tương

đương mức tăng là 5%. Bên cạnh doanh số bảo lãnh KHDN năm

2019, 2020 tăng mạnh, thì số dư bảo lãnh KHDN năm 2019 tăng so

15

với năm 2018 là 75 tỷ đồng, tương đương mức tăng là 10%, năm 2020

số dư bảo lãnh KHDN tăng so với năm 2019 là 41 tỷ đồng, tương

đương mức tăng 5%. Doanh số bảo lãnh và số dư bảo lãnh năm 2019

tăng mạnh, kéo theo số hợp đồng bảo lãnh phát sinh trong năm và số

hợp đồng bảo lãnh còn lại đến cuối năm 2019 đối với KHDN cũng

tăng, đặc biệt là số hợp đồng phát sinh trong năm 2019 đối với

KHDN tăng 493 hợp đồng, tương đương mức tăng là 45%.

Mặc dù doanh số bảo lãnh, dư nợ bảo lãnh cuối kỳ, số hợp

đồng bảo lãnh KHDN hàng năm đều tăng so với năm trước, nhưng

nền khách hàng nói chung, và KHDN nói riêng sử dụng dịch vụ bảo

lãnh tại chi nhánh qua các năm tăng trưởng chậm và thấp hơn nhiều

so với tốc độ tăng của doanh số bảo lãnh, dư nợ bảo lãnh và số hợp

đồng bảo lãnh. Năm 2019 số lượng khách hàng chỉ tăng 17, sang

năm 2020 là 21, tương đương mức tăng bình quân qua các năm là

15%.

Các chỉ tiêu về quy mô bảo lãnh KHDN qua các năm đều tăng,

nhưng tốc độ tăng của năm 2020 thấp hơn tốc độ tăng năm 2019.

Nền khách hàng của chi nhánh chủ yếu là KHDN và lượng khách

hàng mới hàng năm còn khá khiêm tốn. Nguyên nhân dẫn đến tăng đột biến dư nợ bảo lãnh, doanh số cũng như số hợp đồng bảo lãnh năm 2019, 2020 trong khi nền khách hàng tăng mới hàng năm rất

thấp, chủ yếu là nhóm khách hàng truyền thống đang quan hệ tại

BIDV, đặc biệt là nhóm KHDN khối xây lắp..

 Cơ cấu phân theo loại bảo lãnh

16

Bảng 2.6. Hoạt động bảo lãnh KHDN phân theo sản phẩm bảo

lãnh

So

So

sánh

sánh

Năm 2018 Năm 2019

Năm 2020

năm

năm

2020

Các loại bảo lãnh phân

2019

Số

Số

Số

với

theo Số dƣ bảo lãnh

với

tiền

Tỷ

tiền

Tỷ

tiền

Tỷ

2019

cuối kỳ

2018

(Tỷ

trọng

(Tỷ

trọng

(Tỷ

trọng

(tỷ

(tỷ

đồng)

đồng)

đồng)

đồng)

đồng)

6

+ Bảo lãnh dự thầu

65

9%

70

8%

5

76

9%

4

+ Bảo lãnh thực hiện

130 17% 141 17% 11

145 17%

hợp đồng

+ Bảo lãnh tạm ứng

502 67% 546 66% 44

576 67% 30

0

+ Bảo lãnh bảo hành

35

5%

46

6%

11

46

5%

1

+ Bảo lãnh thanh toán

18

2%

22

3%

4

23

2%

Tổng doanh số bảo

750 100% 825 100% 75

866 100% 41

lãnh

(Nguồn: Phòng kế hoạch tài chính - Báo cáo kết quả kinh

doanh năm 2018, 2019, 2020)

Bảo lãnh tạm ứng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các loại

bảo lãnh, từ năm 2018-2020 luôn đạt tỷ trọng 66-67% trong tổng

doanh số bảo lãnh. Năm 2019, tổng số dư bảo lãnh tăng so với năm

2018 là 75 tỷ đồng, tăng chủ yếu là bảo lãnh tạm ứng là 44 tỷ đồng,

bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh bảo hành là 11 tỷ đồng.

Sang năm 2020, bảo lãnh thực hiện hợp đồng giảm tăng 4 tỷ đồng,

điều này dẫn đến bảo lãnh tạm ứng tuy không giảm nhưng cũng

17

không tăng đột biến như năm 2019. Mặc dù bảo lãnh thực hiện hợp

đồng tăng nhẹ, nhưng bảo lãnh dự thầu năm 2020 tăng so với năm

2019 là 6 tỷ đồng, và tăng tỷ trọng bảo lãnh dự thầu trong tổng bảo

lãnh là lên 9%.

Nhìn chung, bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh bảo hành tại chi

nhánh còn quá thấp, chỉ chiếm 2-3%, mà tập trung vào các loại bảo

lãnh tạm ứng và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

 Cơ cấu phân theo đối tƣợng ngành nghề

Bảng 2.7. Hoạt động bảo lãnh KHDN phân theo đối tượng ngành

nghề

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Các loại bảo lãnh phân

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tỷ

Tỷ

Tỷ

theo Số dƣ bảo lãnh

(Tỷ

(Tỷ

(Tỷ

trọng

trọng

trọng

cuối kỳ

đồng)

đồng)

đồng)

+ Xây dựng

729

97%

797

97%

836

96%

+ Thương mại, dịch vụ

15

2%

20

2%

25

3%

+ Khác

6

1%

8

1%

5

1%

Tổng doanh số bảo lãnh

750

100%

825

100% 866 100%

(Nguồn: Phòng kế hoạch tài chính - Báo cáo kết quả kinh doanh

năm 2018, 2019, 2020)

Cơ cấu hoạt động bảo lãnh tại BIDV Hải Vân có sự không đồng

đều giữa các ngành nghề. Lĩnh vực xây dựng chiếm hơn 96% trong

tổng doanh số bảo lãnh. Điều này nói lên sự mất cân đối về cơ cấu

hoạt động bảo lãnh theo ngành nghề tại chi nhánh. Chi nhánh cần

khai thác thêm nhiều đối tượng khách hàng ở các ngành nghề khác

nhau để cung cấp sản phẩm phong phú hơn, giúp ngân hàng giảm

18

thiều rủi ro và trở thành ngân hàng đa chức năng, hiện đại.

 Thị phần hoạt động bảo lãnh của ngân hàng

Do hạn chế về số liệu nên đề tài chỉ sử dụng tiêu chí thị phần số

dư bảo lãnh cuối kỳ để đánh giá về quy mô hoạt động bảo lãnh của

BIDV Hải Vân so với các NHTM khác trên cùng địa bàn.

Bảng 2.8. Thị phần theo số dư bảo lãnh cuối kỳ

Chênh lệch

Ngân hàng

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

2019/2018 2020/2019

BIDV Trong đó, BIDV Hải Vân

20% 8%

19% 10%

19% 10%

(1)% 2%

0% 0%

Vietinbank Vietcombank Agribank Các NHTM khác

16% 21% 17% 26%

16% 21% 17% 27%

17% 21% 16% 27%

0% 0% 0% 1%

1% 0% (1)% 0%

Tổng

100% 100%

100%

(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Đà Nẵng - Báo cáo kết quả kinh

doanh các NHTM trên địa bàn năm 2018, 2019, 2020)

Thị phần số dư bảo lãnh trên địa bàn Đà Nẵng qua 3 năm cho

thấy, Vietcombank, BIDV, Agribank, Vietinbank là các ngân hàng

chiếm thị phần nhiều nhất trong khối NHTM. Nguyên nhân là do các

ngân hàng này đã có uy tín cao, năng lực tài chính mạnh nên số lượng

khách hàng cũng nhiều hơn so với các ngân hàng nhỏ còn lại. Thị phần

Vietcombank chiếm tỉ trọng lớn trong các ngân hàng, tiếp đến là BIDV,

Vietinbank, và Agribank. Trong đó, thị phần của BIDV Hải Vân chiếm

52% năm 2020 của BIDV tại địa bàn Đà Nẵng.

c. Các hoạt động bảo lãnh đối với KHDN mà chi nhánh đã

triển khai để nhằm đạt được mục tiêu về: Chính sách tiếp thị, chính

sách phí, chính sách nhân sự, chính sách tín dụng chăm sóc khách

hàng.

19

2.2.2. Kết quả hoạt động bảo lãnh tại BIDV Hải Vân

Quy mô, cơ cấu,thị phần hoạt động, kiểm soát rủi ro, thu

nhập thuần, chất lượng cung ứng dịch vụ bảo lãnh.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI

BIDV HẢI VÂN

2.3.1 Kết quả đạt đƣợc

- Triển khai, tổ chức hoạt động bảo lãnh tuân thủ theo đúng quy định.

- Sự tăng trưởng hoạt động bảo lãnh ngày càng cao.

- Chưa phải thực hiện nghĩa vụ trả thay hay phát sinh khoản nợ quá

hạn.

- Hỗ trợ các hoạt động khác như bán chéo các sản phẩm dịch vụ

KHDN và KHCN.

- KH đến BIDV là do uy tín và thương hiệu của BIDV

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

a. Hạn chế

- Tổ chức triển khai hoạt động bảo lãnh còn chưa chặt chẽ

- Công tác kiểm tra trước và sau khi cấp bảo lãnh chưa được chú trọng

- Cơ cấu hoạt động bảo lãnh đối với KHDN mất cân đối, phụ thuộc

phần lớn một loại khách hàng, tiềm ẩn nhiều rủi ro

- Nhân viên phục vụ hoạt động bảo lãnh còn mỏng, chưa được

chuyên môn hóa.

- Công tác quảng bá chưa được quan tâm kịp thời

b. Nguyên nhân

- Chính sách của ngân hàng còn hạn chế

- Công tác thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phối hợp chưa được tốt

- Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng

- Hành lang pháp lý

20

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trong chương 2, luận văn đã tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:  Khái quát sự ra đời và tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Hải Vân  Nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Hải Vân: Giới thiệu nội dung quy chế bảo hoạt động bảo lãnh,

phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động bảo lãnh. Từ đó,

đưa ra kết luận chung về những hạn chế và nguyên nhân.

Kết quả nghiên cứu của chương 2 là cơ sở để tác giả đề xuất khuyến

nghị hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại BIDV Hải Vân trong thời gian

tới.

CHƢƠNG 3

KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP

ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN HẢI VÂN

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN

HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH

NGHIỆP TẠI BIDV HẢI VÂN

3.1.1 Định hƣớng của BIDV Hải Vân trong hoạt động

kinh doanh

 Tăng trưởng tín dụng: Chi nhánh đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng bình quân mỗi năm đạt trên 25%, tỷ lệ nợ xấu kiểm soát ởi

mức dưới 2%.

 Tăng trưởng huy động vốn.  Cơ cấu lại danh mục tín dụng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng

tín dụng.

21

 Phát triển, đa dạng hoá danh mục sản phẩm dịch vụ.  Cơ cấu tổ chức được hoàn thiện đồng thời nâng cao năng lực

quản trị điều hành. Nâng cao chất lượng trong công tác nội bộ.

 Tích cực nghiên cứu và mở rộng thị phần khách hàng, vận dụng chính sách khách hàng một cách linh hoạt để tiếp thị cũng như

thu hút khách hàng tốt đang quan hệ tại các ngân hàng khác về giao

dịch tại chi nhánh.

 Quy mô thu dịch vụ thuần đứng đầu khu vực, với tốc độ tăng trưởng thu nhập thuần bình quân giai đoạn 2020-2022 là 38%, giai

đoạn 2023-2025 bình quân 40%. Tỷ lệ thu dịch vụ thuần/tổng thu

nhập thuần đến năm 2025 đạt trên 40%.

 Tập trung khai thác nền khách hàng hiện hữu, phát triển nền khách hàng dịch vụ mới, gia tăng số lượng dịch vụ sử dụng trên mỗi

khách hàng.

 Nâng cao chỉ số hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ

BIDV.

3.1.2 Định hƣớng và mục tiêu của BIDV Hải Vân trong

hoạt động bảo lãnh

a. Định hướng hoạt động bảo lãnh đối với KHDN trong

giai đoạn 2020-2025

Thứ nhất: Tích cực phát huy điểm mạnh, tăng cường mở

rộng thị phần, nỗ lực củng cố vị thế; nâng cao tính cạnh tranh của

dịch vụ bảo lãnh đối với KHDN.

Thứ hai: Tiếp tục gia tăng thu nhập từ các KHDN truyền

thống, đồng thời phát triển các DN mới ở đa lĩnh vực, ngành nghề

kinh doanh.

Thứi ba: Chủ động kiếm tìm khách hàng mới, đẩy mạnh

marketing NH.

22

Thứ tư: Tăng cường đào tạo kiến thức chuyên môn cho cán

bội quản lý khách hàng tại các phòng KHDN.

Thứ năm: Tăng tỷ trọng phí thu từ dịch vụ bảo lãnh trong

tổng thu nhập.

b. Mục tiêu hoạt động bảo lãnh đối với KHDN trong giai

đoạn 2020-2025

 Tăng trưởng doanh số, số dư bảo lãnh đối với KHDN mỗi năm khoảng 15% so với năm liền kề trước đó. Phát triển mỗi

năm ít nhất 15 khách hàng mới.

 Phát hiện kịp thời các nguy cơ ẩn chứa, đảm bảo các rủi

ro đều được cảnh bảo trước.

 Bộ phận kiểm toán nội kiểm tra các hồ sơ bảo lãnh tối

thiểu 6 tháng/lần.

 Cơ cấu lại đối tượng ngành nghề trong hoạt động bảo lãnh với tỷ trọng doanh số bảo lãnh của nhóm khách hàng xây dựng

chiếm khoảng 75-85% doanh số bảo lãnh, nâng tỷ trọng của nhóm

khách hàng còn lại.

 Đạt mức độ hài lòng của khách hàng doanh nghiệp đối với dịch vụ bảo lãnh trên 90% khách hàng được khảo sát trên tất cả

các tiêu chí.

3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO

LÃNH ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV

HẢI VÂN

3.2.1 Khuyến nghị đối với BIDV Hải Vân

a. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển

hoạt động bảo lãnh đối với KHDN

b. Đa dạng hóa cơ cấu hoạt động bảo lãnh: Đa dạng hóa

sản phẩm bảo lãnh, đối tượng KH, hình thức bảo đảm.

23

c. Giảm mức độ tập trung của danh mục bảo lãnh

d. Phát triển nền khách hàng

e. Nâng cao chất lượng bảo lãnh

g. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

3.2.2 Khuyến nghị đối với hội sở chính BIDV

a. Hoàn thiện hệ thống chính sách bảo lãnh

b. Xây dựng biện pháp quản lý rủi ro tín dụng

c. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động bảo

lãnh của chi nhánh từ hội sở chính

d. Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ lấy dữ liệu bảo lãnh

e. Thiết lập mạng lưới chia sẻ thông tin với các ngân hàng

khác

f. Tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ, kĩ năng

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra những nhận xét

về ưu điểm, hạn chế của hoạt động bảo lãnh tại BIDV Hải Vân, trong

chương 3 tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện

hoạt động bảo lãnh đối với KHDN tại chi nhánh. Luận văn đưa ra

một số khuyến nghị đối với hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh và một

số khuyến nghị đối với chi nhánh và Hội sở chính.

KẾT LUẬN

Trước tình hình nền kinh tế công ngày càng phát triển, hoạt động xây

dựng các cơ sở hạ tầng, công trình xây dựng chuyên dụng ngày càng

mở rộng trên khắp các tỉnh thành và đặc biệt là tại thành phố du lịch

Đà Nẵng, hoạt động bảo lãnh phát sinh càng nhiều để phục vụ cho

24

nhóm khách hàng này. Các Ngân hàng ngày càng cạnh tranh gay gắt

trên lĩnh vực bảo lãnh vì lợi nhuận mang lại lớn. Tuy nhiên, dịch vụ

bảo lãnh vẫn chứa một số rủi ro tiềm ẩn. Các Ngân hàng thương mại

nói chung và Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư & Phát triển

Việt Nam - Chi nhánh Hải Vân nói riêng trong giai đoạn hiện nay

cần xây dựng các phương án tăng trưởng hoạt động tín dụng bảo lãnh

tại ngân hàng nhưng đồng thời cũng phải kiểm soát rủi ro nhằm đảm

bảo cho hoạt động của Chi nhánh ổn định và phát triển bền vững.

Qua quá trình nghiên cứu, luận văn đã nỗ lực thực hiện các mục tiêu

nghiên cứu đề ra và đã giải quyết được những vấn đề sau:  Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh đối với KHDN tại NHTM.  Luận văn đã nghiên cứu thực trạng hoạt động bảo lãnh đối với KHDN tại BIDV Hải Vân trong giai đoạn từ năm 2018 – năm 2020,

qua đó đánh giá được những kết quả đạt được, phân tích nguyên

nhân của những hạn chế trong hoạt động bảo lãnh đối với KHDN tạii

chi nhánh.  Trên cơ sở đánh giá thực trạng, luận văn đã đề ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động bảo lãnh đối với KHDN tại BIDV Hải

Vân trong thời gian tới. Ngoài ra, luận văn cũng đã đưa ra một số

khuyến nghị với BIDV Hải Vân và HSC.

Với những kết quả đạt được, hy vọng luận văn góp phần vào việc

hoàn thiện hoạt động bảo lãnh đối với KHDN tại BIDV Hải Vân.