intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoàn thiện phương pháp nuôi sâu đục thân bằng thân cây lúa trong phòng thí nghiệm

Chia sẻ: Sunshine_6 Sunshine_6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

104
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sâu đục thân luá 2 chấm (Scirpophaga incertulas) thuộc bộ cánh vảy (Lepidoptera) là loài gây hại nghiêm trọng cho cây lúa, tập trung chủ yếu ở vùng bắc á. Hầu hết các nước châu á đều bị sâu đục thân phá hại, là nguyên nhân làm giảm năng suất từ 5-30% tổng sản lượng thu hoạch (Hà Quang Hùng, 1998; Catindig & Heong, 2003). Chúng thường xuất hiện theo mùa vụ, nên việc chủ động nguồn sâu để sàng lọc và đánh giá cây trồng chuyển gen gặp rất nhiều khó khăn....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoàn thiện phương pháp nuôi sâu đục thân bằng thân cây lúa trong phòng thí nghiệm

  1. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 2/2008 Hoàn thiện phương pháp nuôi sâu đục thân bằng thân cây lúa trong phòng thí nghiệm ESTABLISHMENT OF A METHOD TO FEED RICE yellow STEM BORER (Scirpophaga incertulas) BY RICE STEMS IN LABORATORY Đỗ Xuân Đồng*, Chu Hoàng Hà, Lê Trần Bình Abstract Yellow stem borers fed by rice stem showed high reproductivity rate over F1, F2 and F3 generations. The survived rate ranged from 57.3 to 66.0% and the male/female ratio in experimental populations was 1.23. The results revealed that the first- and third-age larvae were died fastest than other developmental phases. In next generations of life-cycle the F1 generation was died faster than F2 and F3 generations, respectively. The data were analyzed by Haldane’s fomula. Key words: Generation, Rice, Yellow stem borer, Scirpophaga incertulas. I. ĐẶT VẤN ĐỀ tiến hành nghiên cứu hoàn thiện Sâu đục thân luá 2 chấm phương pháp nuôi sâu đục thân bằng (Scirpophaga incertulas) thuộc bộ thân cây lúa trong phòng thí nghiệm, cánh vảy (Lepidoptera) là loài gây phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo. hại nghiêm trọng cho cây lúa, tập II. VẬT LIỆU VÀ trung chủ yếu ở vùng bắc á. Hầu hết PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU các nước châu á đều bị sâu đục thân 1. Vật liệu nghiên cứu phá hại, là nguyên nhân làm giảm Sâu đục thân lúa 2 chấm (Yellow năng suất từ 5-30% tổng sản lượng stem borer), thân cây lúa, tủ nhiệt độ, thu hoạch (Hà Quang Hùng, 1998; lồng nuôi và một số vật liệu khác. Catindig & Heong, 2003). Chúng th- 2. Phương pháp nghiên cứu ường xuất hiện theo mùa vụ, nên việc 1. Thu trứng chủ động nguồn sâu để sàng lọc và Ngoài đồng ruộng đánh giá cây trồng chuyển gen gặp Trứng sâu đục thân được thu trên rất nhiều khó khăn. Do vậy, chúng tôi đồng ruộng, cho vào ống conning, đậy bằng nút bông, đặt trong tủ nuôi cây, nhiệt độ 26 ± 2, ẩm độ 80-90% (Datta et al., 1998). Khi sâu nở, nuôi đến khi * Viện Công nghệ sinh học-Viện Khoa chúng vũ hoá trưởng thành, sau đó tiến học và Công nghệ Việt Nam, 1
  2. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 2/2008 hành ghép cặp. Nb: Số lượng cá thể của pha phát triển Trong phòng thí nghiệm sau Dùng tờ giấy bạc vò lát làm giá thể cho bướm đẻ trứng trong lồng. Thu III. KẾT QUẢ NGHIấN CỨU trứng đẻ ra hàng ngày. VÀ THẢO LUẬN 2. Chuẩn bị thức ăn cho sâu 1. Tỷ lệ nở trứng, thời gian phát Thân cây lúa được thu trên ruộng, triển, trọng lượng nhộng, tỷ lệ cắt ngắn thành các đoạn khoảng 4-6 đực/cái, khả năng sinh sản, tỷ lệ cm. Sâu non ngay sau khi nở ra được sống sót chuyển trực tiếp sang những khay có Đối với bất cứ một loài sâu nào khi chứa sẵn thân cây lúa. Thức ăn cứ 2-3 được nuôi trên môi trường nhân tạo, ngày được thay mới một lần. thì yếu tố sinh sản và phát triển ổn 3 Thu nhộng và ghép cặp trưởng định qua các thế hệ là những chỉ tiêu thành đánh giá quan trọng cho loài đó. Kết Nhộng thu hàng ngày từ các lồng quả nghiên cứu chỉ ra rằng, tỷ lệ đẻ nuôi, tách riêng đực cái, ghép cặp khi trứng, tỷ lệ nở trứng, vòng đời, tỷ lệ chúng vũ hoá. Trung bình 5 cặp trong sống sót qua 3 thế hệ liên tiếp, chênh một lồng nuôi, thí nghiệm được lặp lại lệch nhau không đáng kể, lần lượt 3 lần. như sau: trứng nở từ 76-80%, cao Bướm được nuôi bằng dung dịch nhất ở thế hệ F2 là 80%, số trứng đẻ mật ong 10%. trung bình 37,3-186,6 trứng/bướm Đếm số trứng đẻ hàng ngày. cái, cao nhất ở F1 từ 50-200 4. Các chỉ tiêu theo dõi trứng/bướm cái. Vòng đời trung bình Số trứng đẻ, số trứng nở, thời gian từ 30-46 ngày, tỷ lệ sống sót trung và tỷ lệ sống sót qua các pha phát bình qua 3 thế hệ là 62,8%, và tỷ lệ triển, trọng lượng nhộng, tỷ lệ đực cái đực/cái là 1,23 (bảng 1). Điều này (theo dõi qua 3 thế hệ). cho thấy, tuy nuôi sâu đục thân 2 5. Phương pháp xử lý số liệu chấm bằng thân cây lúa trong phòng Giá trị trung bình của các chỉ tiêu thí nghiệm nhưng khả năng sinh sản theo dõi được xử lý theo phương pháp phát triển qua các thế hệ không bị thống kê sinh học. biến đổi quá nhiều. Yếu tố K của động thái tỷ lệ chết ở Trọng lượng nhộng cũng là một từng pha phát dục tính theo công thức yếu tố cần được đánh giá, nếu như của Haldane: trọng lượng nhộng bị thay đổi quá K(a-b) = logNa - logNb lớn sẽ ảnh hưởng đến những con Na: Số lượng cá thể của pha phát triển trưởng thành và khả năng sinh sản ở thế hệ tiếp theo. Kết quả được thể trước 2
  3. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 2/2008 hiện ở bảng 1 cho thấy, trọng lượng thí nghiệm thì yếu tố này thể hiện mối nhộng ổn định qua 3 thế hệ và cao liên quan mật thiết giữa các pha. Kết nhất ở thế hệ F2 từ 39-43 mg/nhộng. quả được thể hiện ở bảng 2 cho thấy, 2. Động thái tỷ lệ chết chủng tốc độ chết nhanh nhất ở 3 thế hệ xẩy quần ra ở pha sâu non (tuổi 1-3), Bên cạnh các yếu tố về sinh sản thì Ktb=0.126, pha trưởng thành cũng có tỷ lệ chết chủng quần được xem như tỷ lệ chết qua 3 thế hệ khá cao, một trong những nhân tố quyết định Ktb=0.06 và tốc độ chết trung bình ở liên quan đến sự hình thành dịch trên thế hệ F1 nhanh hơn thế hệ F2 và F3. đồng ruộng. Nhưng ở điều kiện phòng Bảng 1. Một số chỉ tiêu sinh học của sâu đục thân (Scirpophaga incertulas) Trọng Số trứng Tỷ lệ Thời gian phỏt dục (ngày) Tỷ lệ Vũng Thế lượng đẻ từ 1 trứng sống sút Tỷ lệ đời hệ nhộng bướm nở Sõu Trưởng (ngày) ở 1 thế đực/cái (mg) cái (quả) (%) Trứng Nhộng hệ (%) non thành F1 35-40 50-200 76 3-6 18-25 6-8 3-5 30-44 57,3 1.3 F2 39-43 30-180 80 3-5 20-25 6-8 3-5 30-44 66,0 1.2 F3 39-40 32-180 78 3-6 18-25 7-8 3-5 31-44 65,3 1.2 Trung 37,6- 37,3- 18,6- 78 3-5,6 6,3-8 3-5 30-46 62,8 1,23 bỡnh 41 186,6 25 F1: thế hệ thứ nhất; F2: thế hệ thứ hai; F3: thế hệ thứ ba Động thái tỷ lệ chết chủng quần Bảng 2. Phân tích yếu tố K của động thái tỷ lệ chết của các pha phát triển. Thế hệ Pha phỏt triển N logN K Trứng 200 2,31 Sõu non T1-3 152 2,18 0,13 F1 Sõu non T1-4 120 2,07 0,11 Nhộng 94 1,97 0,10 Trưởng thành 80 1,90 0,07 Tổng số 0,41 Trứng 200 2,31 3
  4. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 2/2008 Sõu non T1-3 162 2,20 0.11 F2 Sõu nonT1-4 130 2,11 0.09 Nhộng 112 2,04 0.07 Trưởng thành 94 1,97 0.07 Tổng số 0.34 Trứng 200 2,31 Sõu non T1-3 148 2,17 0.14 F3 Sõu non T1-4 128 2.10 0.07 Nhộng 105 2,02 0.08 Trưởng thành 96 1.98 0.04 Tổng số 0.33 IV. KẾT LUẬN 2. Datta K., Vasquez A., Tu J., Đã hoàn thiện phương pháp nuôi Torrizo L., Alam M.F., Oliva N., sâu đục thân bằng thân cây lúa đạt tỷ Abrigo E., Khush GS., and Datta lệ sống sót 66% ở 1 thế hệ và cho tỷ lệ SK., 1998. Constitutive and tissue trứng được đẻ ra từ một bướm cái dao specific differential expression of động 37,3-186,6, tỷ lệ trứng nở 78%. CryIA(b) gene in transgenic rice Tỷ lệ chết giữa các pha phát dục xảy plants conferring enhanced ra cao nhất ở pha sâu non tuổi 1-3, resistance to insect pests. Theor. Ktb=0,126. Appl. Genet. 97:20–30. 3. Hà Quang Hùng, 1998. Phòng trừ TÀI LIỆU THAM KHẢO tổng hợp dịch hại cây trồng nông 1. Catindig J., Heong KL., 2003. nghiệp. Nxb Nông nghiệp: 96-97. Stem borer. Rice doctor. IRRI. 4
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2