BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ THỊ CẨM NHUNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ

DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ

PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60.34.02.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2016

Công trình đƣợc hoàn thành tại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân

Phản biện 1: PGS. TS Hoàng Tùng

Phản biện 2: PGS. TS Phan Thị Hà

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng họp tại Đại học Đà Nẵng

vào ngày 27 tháng 08 năm 2016

Có thể tìm hiểu Luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ

yếu cho các Ngân hàng thương mại, nhưng cũng hàm chứa nhiều rủi

ro. Xếp hạng tín dụng nội bộ là một trong những công cụ quản trị rủi

ro tín dụng hiệu quả mà các Ngân hàng thương mại đã và đang áp

dụng khi cấp tín dụng cho khách hàng.

Trong những năm qua, cùng với yêu cầu quản trị rủi ro tín

dụng ngày càng gia tăng, Ngân hàng Bưu điện Liên Việt cũng đã nỗ

lực trong việc xây dựng một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của

riêng mình. Ngay khi ra đời, hệ thống này đã đạt được những kết quả

nhất định, đáp ứng yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng.

Tuy nhiên, hoạt động của công tác xếp hạng tín dụng nội bộ vẫn bộc

lộ nhiều bất cập. Chính vì yêu cầu trên nên việc nghiên cứu giải pháp

để hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng ở Ngân hàng Bưu điện

Liên Việt – Chi nhánh Đà Nẵng là rất cấp thiết trong giai đoạn cạnh

tranh gay gắt hiện nay. Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài:

“Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ doanh nghiệp tại

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Đà

Nẵng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Làm rõ cơ sở lý luận về công tác XHTD nội bộ đối với

KHDN tại NHTM.

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác XHTD nội bộ đối với

KHDN tại LPB Đà Nẵng.

- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác XHTD nội bộ

đối với KHDN tại LPB Đà Nẵng.

2

3. Câu hỏi nghiên cứu

- Nội dung công tác XHTD nội bộ KHDN tại NHTM là gì?

Tiêu chí đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng đến công tác XHTD

nội bộ KHDN là gì?

- Thực trạng công tác XHTD nội bộ DN tại LPB Đà Nẵng diễn

ra như thế nào? Những mặt đạt được và hạn chế trong công tác

XHTD nội bộ DN tại LPB Đà Nẵng là gì?

- LPB Đà Nẵng cần làm gì để hoàn thiện công tác XHTD nội

bộ DN?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu những

vấn đề lý luận về công tác XHTD nội bộ đối với KHDN tại NHTM

và thực tiễn công tác XHTD nội bộ KHDN LPB Đà Nẵng.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: phạm vi nghiên cứu là công tác XHTD nội bộ

đối với KHDN, công tác XHTD nội bộ bao gồm cả việc xem xét hệ

thống XHTD nội bộ lẫn việc thực hiện XHTD nội bộ trong thực tế.

+ Về không gian: xem xét công tác XHTD nội bộ đối với

KHDN tại LPB Đà Nẵng.

+ Về thời gian: khảo sát thực trạng công tác XHTD nội bộ

được thực hiện trong giai đoạn từ năm 2013 đến nay.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Vận dụng những nghiên cứu của những đề tài trước, kết hợp

với các phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích…

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Hệ thống lại những vấn đề lý luận về XHTD và công tác

XHTD nội bộ đối với KHDN.

3

- Nhìn nhận về thực trạng công tác XHTD nội bộ đối với KHDN tại

LPB Đà Nẵng. Từ đó, tìm ra những nguyên nhân của sự hạn chế và

đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác XHTD nội bộ đối

với DN tại LPB Đà Nẵng.

7. Tổng quan tài liệu

Các tác giả đã hệ thống cơ sở lý luận về hệ thống xếp hạng tín

dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu chấm

điểm và cách tính của hệ thống. Đối với phân tích, đánh giá thực tế

đã khái quát được cơ bản tình hình hoạt động kinh doanh của ngân

hàng và đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện khá hợp lý và

mang tính thực tiễn cao.

Tuy nhiên, chủ yếu các tác giả đi sâu về mô hình xếp hạng tín

dụng nội bộ, những giải pháp cho mô hình, còn công tác xếp hạng tín

dụng nội bộ chỉ nói chung chung, không nêu rõ những ưu, nhược

điểm cũng như giải pháp cụ thể cho từng bước công việc.

4

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG

MẠI

1.1.1. Tín dụng doanh nghiệp và vai trò của tín dụng

doanh nghiệp

Tín dụng doanh nghiệp của NHTM: là quan hệ tín dụng giữa

NHTM với mọi chủ thể là DN. Tín dụng DN có vai trò quan trọng

đối với doanh nghiệp:

- Tín dụng DN là công cụ tài trợ cho các doanh nghiệp thoả

mãn nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh

- Tín dụng DN góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

- Tín dụng DN góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DN

1.1.2. Đặc điểm của tín dụng doanh nghiệp

- Tín dụng DN thường có giá trị lớn hơn tín dụng cá nhân hay

hộ sản xuất kinh doanh

- Chi phí thẩm định tín dụng DN thường rất cao

- Thời gian thẩm định tín dụng DN thường lâu hơn so với thời

gian thẩm định tín dụngcá nhân hay hộ sản xuất kinh doanh.

1.1.3. Những hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh

nghiệp

Tín dụng ngân hàng có thể phân loại theo các căn cứ sau:

- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn

- Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng

5

- Căn cứ vào hình thức bảo đảm của các khoản cấp tín dụng

- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng

1.1.4. Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh

nghiệp

a. Rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp

Rủi ro tín dụng đối với DN là rủi ro về sự tổn thất tài chính,

xuất phát từ việc DN không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo

cam kết hoặc do DN mất khả năng thanh toán.

b. Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp

Đa số nợ xấu phát sinh là do công tác quản trị rủi ro tín dụng

chưa được thực hiện tốt. Do vậy, ngân hàng cần có những giải pháp

hữu hiệu để quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. Trong đó,

một giải pháp quan trọng, mang nhiều lợi ích cho hoạt động đánh giá

doanh nghiệp và quản trị rủi ro là công tác XHTDNB đối với khách

hàng doanh nghiệp.

1.2. CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI

KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHTM

1.2.1. Định nghĩa hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với

khách hàng doanh nghiệp

Hệ thống XHTD nội bộ khách hàng doanh nghiệp: là một quy

trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của khách

hàng doanh nghiệp đối với ngân hàng như việc trả lãi và gốc nợ vay

hoặc các điều kiện tín dụng khác nhằm đánh giá, xác định rủi ro

trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

1.2.2. Sự cần thiết của việc xếp hạng tín dụng khách hàng

doanh nghiệp

- XHTD doanh nghiệp là cơ sở quản trị RRTD.

- XHTD doanh nghiệp cung cấp chuỗi thông tin của DN là cơ

6

sở giúp các nhà quản trị ngân hàng đưa ra quyết định chính xác, kịp

thời, và có hiệu quả.

- XHTD doanh nghiệp là cơ sở để xây dựng chính sách tín

dụng và chính sách khách hàng

- XHTD doanh nghiệp góp phần thực hiện nguyên tắc cho vay

của NH.

- XHTD khách hàng doanh nghiệp giúp ngân hàng xây dựng

chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo phương

pháp định tính.

1.2.3. Nội dung xếp hạng tín dụng nội bộ doanh nghiệp

- Xác định ngành kinh tế: ngành nghề kinh doanh chính của

DN.

- Xác định quy mô: Quy mô của DN chia làm các loại sau: lớn,

trung bình, nhỏ, siêu nhỏ.

- Xác định loại hình sở hữu doanh nghiệp: DN nhà nước, DN

có vốn đầu tư nước ngoài, DN khác.

- Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính.

- Chấm điểm chỉ tiêu phi tài chính.

- Tổng hợp điểm khách hàng: là tổng điểm của phần tài chính

và phi tài chính nhân với trọng số từng phần.

1.2.4. Nội dung công tác xếp hạng tín dụng nội bộ doanh

nghiệp

Tổ chức thực hiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ doanh

nghiệp

Bao gồm việc ban hành các quy định, quy trình thực hiện

theo từng công đoạn, phân công thực hiện công tác xếp hạng.

7

Thu thập, sàng lọc và lưu trữ thông tin

CVTD tiến hành thu thập thông tin để phục vụ công tác

XHTD nội bộ: thông tin tài chính, thông tin phi tài chính. Sau khi thu

thập được thông tin, NH tiến hành xử lý, hoàn thiện thông tin.

Chấm điểm, xếp hạng khách hàng

Sau khi tính điểm tổng hợp, xác định kết quả xếp hạng khách

hàng, sẽ trình cho người kiểm soát để xem xét phê duyệt.

Sử dụng kết quả xếp hạng

- Phục vụ thực hiện chính sách khách hàng, quản lý chất lượng

tín dụng.

- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.

Kiểm tra đánh giá, cập nhật công tác xếp hạng

Công tác xếp hạng sẽ được thường xuyên kiểm tra và đánh giá

trên phạm vi toàn NH, để phát hiện và chỉnh sửa kịp thời những

điểm không phù hợp, chưa phù hợp.

1.2.5. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác xếp hạng tín dụng

nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp

a. Khối lượng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ

- Số doanh nghiệp được xếp hạng.

- Tỷ lệ số doanh nghiệp được xếp hạng/Tổng số khách hàng

doanh nghiệp.

- Kỳ xếp hạng/số lần xếp hạng doanh nghiệp trong một năm.

b. Chất lượng của công tác xếp hạng tín dụng nội bộ

Để đánh giá mức độ chính xác của kết quả XHTDNB phải so

sánh, đối chiếu kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ của từng nhóm

khách hàng được xếp hạng với mức độ rủi ro cụ thể trong thực tế của

từng nhóm khách hàng được xếp hạng.

8

c. Mức độ sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ phục vụ

cho hoạt động quản trị tín dụng tại ngân hàng thương mại

Tiêu chí này đánh giá ngân hàng đã sử dụng kết quả XHTDNB

của ngân hàng như thế nào? Ngân hàng đã sử dụng kết quả

XHTDNB cho những nội dung gì?

1.2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác xếp hạng tín

dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp

a. Nhân tố bên trong ngân hàng

- Hệ thống chỉ tiêu và các tiêu chuẩn đánh giá XHTD đối với

DN.

- Các quy định và chính sách của ngân hàng.

- Năng lực và trình độ của CBTD.

- Mức độ hiện đại hóa công nghệ của NHTM.

b. Nhân tố bên ngoài ngân hàng

- Quy định, chính sách của nhà nước

- Chuẩn mực kế toán

- Chất lượng nguồn thông tin.

9

CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI

BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT –

CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

2.2.1. Tình hình và đặc điểm khách hàng doanh nghiệp

2.2.2. Hệ thống XHTDNB đối với khách hàng doanh

nghiệp của LPB

Hệ thống XHTD nội bộ tại LPB được chia làm 4 nhóm: KH

doanh nghiệp, KH cá nhân, KH hộ kinh doanh, định chế tài chính.

Bộ chỉ tiêu tính điểm gồm 2 phần: Phần tài chính, phần phi tài

chính. Số lượng và tỉ trọng chỉ tiêu của từng phần là khác nhau giữa

4 nhóm khách hàng. Số điểm cho mỗi chỉ tiêu được đánh giá tương

ứng với 5 mức điểm: 20, 40, 60, 80, 100 (điểm ban đầu). Điểm tổng

hợp sẽ là tích số giữa điểm ban đầu với trọng số có tính tới việc báo

cáo tài chính của ngân hàng có được kiểm toán hay chưa.

Trên cơ sở tổng điểm của các chỉ tiêu, khách hàng được xếp

loại vào 1 trong 10 hạng AAA, AA, AA, BBB, BB, B, CCC, CC, C,

D.

Hệ thống XHTDNB khách hàng DN của LPB được xây dựng

cho 3 đối tượng khác nhau: DN có quy mô lớn, trung bình và nhỏ;

10

DN quy mô siêu nhỏ, DN mới thành lập.

Công tác XHTDNB doanh nghiệp được thực hiện theo mô

hình sau

Xác định loại khách hàng

Căn cứ vào lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng với NH để

phân các KH thành 2 loại là KH cũ/ KH mới.

Xác định loại hình doanh nghiệp: DN nhà nước, DN có vốn

đầu tư nước ngoài, DN khác.

Xác định quy mô khách hàng

Quy mô KH được phân loại: quy mô lớn, trung bình, nhỏ, siêu

nhỏ và không xác định quy mô.

Xác định ngành nghề kinh tế

Ngành nghề kinh tế của mô hình XHTDNB doanh nghiệp bao

gồm 19 ngành kinh tế đối với KH có quy mô lớn - trung bình – nhỏ

và 02 ngành kinh tế đối với KH có quy mô siêu nhỏ.

Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính

Tùy theo quy mô DN mà có các nhóm chỉ tiêu khác nhau. Đối

với các doanh nghiệp mới thành lập sẽ không thực hiện chấm điểm

phần tài chính.

Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính

Tùy theo quy mô DN mà có các nhóm chỉ tiêu khác nhau

Tổng hợp điểm và xếp hạng KH

Điểm của KH = Điểm các chỉ tiêu tài chính * Trọng số phần

tài chính + Điểm các chỉ tiêu phi tài chính * Trọng số phần phi tài

chính.

11

Bảng 2.5. Bảng tổng hợp tỉ trọng các chỉ tiêu trong XHTD

Thông tin tài Thông tin tài chính

Nhóm chỉ tiêu chính được kiểm chưa được kiểm

toán toán

DN lớn, trung bình, nhỏ

35% Tỉ trọng chỉ tiêu tài 30%

65% chính Tỉ trọng chỉ tiêu phi tài 65%

chính

100% Tổng cộng 95%

DN siêu nhỏ

Tỉ trọng chỉ tiêu tài 25% 20%

chính

Tỉ trọng chỉ tiêu phi tài 75% 75%

chính

Tổng cộng 95% 100%

(Nguồn: Quy định XHTD của LPB)

Đánh giá mô hình XHTDNB đối với khách hàng doanh

nghiệp của LPB

- Kết quả đạt được: Mô hình xếp hạng khoa học: LPB sử dụng

bộ chỉ tiêu chấm điểm khác nhau đối với từng đối tượng KHDN.

- Những mặt hạn chế:

+ Phương pháp chấm điểm có nhiều hạn chế.

+ Hệ thống XHTDNB đưa ra bộ chỉ tiêu tài chính vẫn còn

tương đối ít.

12

2.2.3. Nội dung công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với

khách hàng doanh nghiệp tại LPB Đà Nẵng

a. Tổ chức thực hiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối

với khách hàng doanh nghiệp

Công tác XHTDNB đối với KHDN được tổ chức thực hiện

theo quy định: việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng do

phòng KH thực hiện; việc rà soát đối với khách hàng và thẩm định

rủi ro do Tổ GSKD thuộc phòng GSHĐ thực hiện.

Thẩm quyền phê duyệt kết quả XHTDNB đối với KHDN được phân

cho Giám đốc chi nhánh.

- Kết quả:

+ LPB Đà Nẵng đã tổ chức thực hiện tốt công tác XHTDNB

KHDN: đúng thành phần, đúng thời gian quy định.

+ Quy trình thực hiện chấm điểm qua 03 bộ phận về mặt hình

thức tương đối khoa học, tạo được sự giám sát, kiểm tra, qua nhiều

khâu kiểm duyệt. Công tác XHTDNB KHDN tại LPB Đà Nẵng đảm

bảo tính khách quan do việc tách bạch giữa khâu trực tiếp chấm điểm

và rà soát, phê duyệt.

- Hạn chế: Công tác phân công thu thập và xác minh độ tin cậy

của dữ liệu tập trung cho bộ phận KHDN làm cho kết quả XHTDNB

phụ thuộc nhiều vào chuyên viên KH, không đảm bảo tính chính xác.

b. Thu thập và xử lý thông tin

CVTD tiến hành điều tra, thu thập, xác minh và sàng lọc để

tổng hợp thông tin: từ các báo cáo tài chính, các đối tác kinh doanh

của khách hàng, CIC,…và các nguồn khác như báo chí,….

- Kết quả: Phần lớn chuyên viên tín dụng tiếp cận được KH.

- Hạn chế:

+ Các thông tin kinh tế vĩ mô thiếu kênh cung cấp.

13

+ Việc thu thập thông tin còn thụ động, thiếu tính cập nhật.

+ Thông tin BCTC không được DN cung cấp kịp thời, luôn bị

trễ sau 1 kỳ xếp hạng (BCTC năm trước liền kề thường được cung

cấp vào kỳ XHTD 01/10), điều này có thể làm cho kết quả XHTD bị

sai lệch nếu tình hình tài chính DN trước đó đã chuyển biến xấu.

Việc kiểm toán BCTC chưa được các DN chú trọng, do vậy thiếu đi

một kênh xác thực số liệu tài chính trước khi công bố ra bên ngoài.

+ Thông tin chưa được phân tích, đánh giá một cách đầy đủ

trước khi chấm điểm xếp hạng. Một phần do việc thiếu các quy định

từ LPB, một phần do nhận thức của nhân viên làm công tác XHTD

chưa cao, chưa thấy được tầm quan trọng của kết quả XHTDNB đối

với hoạt động TD. Ngoài ra, vì nhiều lý do, cán bộ thu thập, tổng hợp

và phân tích thông tin không đúng thực chất: lĩnh vực kinh doanh,

các chỉ tiêu liên quan đến xác định quy mô DN, loại hình DN.

c. Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ khách

hàng doanh nghiệp

KH được chấm điểm theo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định

của LPB tại từng thời kỳ

- Kết quả: Công tác XHTD nội bộ doanh nghiệp hầu hết đã

được các CVTD, người phê duyệt thực hiện đúng quy trình.

- Hạn chế:

+ Việc XHTD nội bộ KHDN thường do một CVTD quản lý

khách hàng đó thực hiện, không làm việc nhóm nên kết quả thường

mang tính chủ quan.

+ Việc chấm điểm một số chỉ tiêu phi tài chính theo đánh giá

của người chấm điểm không đúng, hoặc không logic.

14

d. Rà soát độc lập kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ khách

hàng doanh nghiệp

Nhiệm vụ rà soát độc lập kết quả XHTD tại LPB Đà Nẵng

được giao cho Tổ GSKD thuộc phòng GSHĐ thực hiện.

- Kết quả: thực hiện đầy đủ các bước, đúng quy định thời gian.

- Hạn chế:

+ Thực tế cho thấy, công việc rà soát của phòng GSHĐ rất đơn

giản, chỉ tập trung vào các chỉ tiêu định lượng. Đối với các chỉ tiêu

định tính, phần lớn phòng GSHĐ đều thống nhất với đánh giá của

phòng/bộ phận KH.

+ Mặc dù thực hiện chức năng quản lý RRTD của LPB Đà

Nẵng nhưng phòng GSHĐ chưa thực sự nhận thấy được rủi ro của

DN ngay từ khâu XHTD DN. Một số trường hợp kết quả XHTD

chưa phản ánh được rủi ro DN nhưng chưa được phòng GSHĐ nhận

diện và xử lý kịp thời, như việc xếp hạng cao đối với DN thuộc

ngành nghề gặp khó khăn về thanh khoản (chẳng hạn như DN kinh

doanh bất động sản) hoặc DN gặp khó khăn trong việc trả nợ. Điều

này xuất phát từ việc nhận thức về nhiệm vụ rà soát kết quả XHTD

nội bộ KHDN còn giản đơn, nên nội dung rà soát chủ yếu dựa vào

quy định vốn rất sơ sài của hệ thống XHTD nội bộ. Chưa gắn nhiệm

vụ QLRR nói chung với nhiệm vụ rà soát kết quả XHTD nội bộ.

e. Phê duyệt kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng

doanh nghiệp

Việc phê duyệt kết quả XHTD nội bộ KHDN tại LPB Đà Nẵng

hiện nay được giao cho Giám đốc chi nhánh.

- Kết quả: thực hiện đầy đủ các bước phê duyệt.

- Hạn chế: chỉ phê duyệt chứ ít kiểm tra lại.

15

f. Sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ trong hoạt động

tín dụng doanh nghiệp

- Phục vụ quản lý chất lượng TD, thực hiện chính sách khách

hàng

- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

- Kết quả: Chi nhánh đã sử dụng kết quả XHTDNB KHDN để

áp dụng chính sách tín dụng linh hoạt cho khách hàng.

- Hạn chế:

+ Chưa sử dụng kết quả XHTDNB để trích lập dự phòng rủi ro

+ Chưa áp dụng các quy định cụ thể về tỷ lệ tài sản bảo đảm

tương ứng với kết quả XHTDNB.

2.2.4. Đánh giá kết quả công tác xếp hạng tín dụng nội bộ

đối với khách hàng doanh nghiệp tại LPB Đà Nẵng

a. Đánh giá về khối lượng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ

đã thực hiện

Bảng 2.3. Số lượng và tỷ trọng khách hàng doanh nghiệp được

xếp hạng

Năm 2014 Năm 2015

Số lượng DN Số lượng DN Loại DN Tỷ trọng Tỷ trọng được XH được XH

DN thông thường 111 95,69% 125 92,59%

DN mới thành lập 5 4,31% 10 7,41%

Tổng cộng 116 100% 135 100%

(Nguồn: Báo cáo của Phòng GSHĐ)

Công tác XHTDNB trong năm 2015 được thực hiện một cách

triệt để, số lượng các doanh nghiệp có quan hệ cũng được tăng lên

nhờ có sự quảng bá thương hiệu, hình ảnh.

16

Về kỳ xếp hạng: Định kỳ 6 tháng/lần (có 2 kỳ XHTDNB là

01/04 và 01/10 hàng năm)

b. Đánh giá về chất lượng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ

đã thực hiện

Qua phân tích số liệu thực tế, khách hàng có kết quả xếp hạng

càng tốt như AAA, AA, A thì có tỷ lệ phát sinh nợ xấu thấp hơn so

với khách hàng có kết quả xếp hạng thấp hơn như BB, CCC, CC,….

c. Sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ cho hoạt động

tín dụng

- Thứ nhất, là kết quả của công tác XHTDNB vẫn chưa được

Chi nhánh sử dụng trong một số nội dung quan trọng của quá trình

cấp TD

- Thứ hai, là mặc dù kết quả XHTDNB là căn cứ để xác định

tỷ lệ giá trị tài sản bảo đảm tối thiểu nhưng Chi nhánh vẫn chưa

mạnh dạn áp dụng quy định này.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG

NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI LPB

ĐÀ NẴNG

2.3.1. Những mặt đạt đƣợc

2.3.2. Những hạn chế

a. Hệ thống XHTDNB KHDN của LPB còn một số hạn chế

Bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của hệ thống XHTDNB

KHDN của LPB còn những thiếu sót, số lượng chỉ tiêu còn ít.

b. Công tác thu thập, sàng lọc và lưu trữ thông tin

Thông tin không được thu thập đầy đủ, ít được kiểm tra. Một

số trường hợp CVTD không chỉnh sửa, cập nhật thông tin kịp thời.

c. Công tác chấm điểm, xếp hạng khách hàng

- Nhiều trường hợp kết quả XHTD bị sai do CVTD chọn sai

17

ngành nghề hoạt động, nhập báo cáo chưa chính xác.

- Trong quá trình XHTD, đôi khi một số chỉ tiêu phi tài chính

vẫn còn được chấm điểm chưa chặt chẽ.

d. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác xếp

hạng

Công tác XHTDNB được thực hiện bởi các CVTD và việc

kiểm soát của Tổ GSKD hầu như chỉ được thực hiện khi quá trình

chấm điểm gần như đã hoàn tất, mang tính hình thức.

e. Công tác sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng

Một số trường hợp do kết quả XHTDNB chưa chính xác dẫn

đến chính sách khách hàng được áp dụng không hợp lý, gây rủi ro

cho công tác cấp tín dụng, quản lý RRTD.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong xếp hạng tín

dụng nội bộ đối với doanh nghiệp tại Chi nhánh

a. Nguyên nhân khách quan

- Số liệu thống kê về ngành: Chưa có một cơ quan nào có

thông tin về các chỉ tiêu trung bình ngành, nhóm ngành. Số liệu trung

bình ngành hiện tại chủ yếu tại các công trình nghiên cứu khoa học

cấp cơ sở hoặc cấp bộ đối với một số ngành nhất định như giấy, xi

măng, điện… Điều này khiến cho việc xác định các bộ chỉ tiêu có

phần khó khăn, dựa vào kinh nghiệm của người phân tích và tập hợp

số liệu của các doanh nghiệp trong từng ngành mà ngân hàng đã và

đang quản lý.

- Báo cáo tài chính: phần nhiều vẫn chưa được kiểm toán nên

mức độ tin cậy không cao.

- Môi trường cho dịch vụ XHTD các DN vay vốn hoặc nhà

phát hành trong nước ít phát triển.

18

Các tổ chức xếp hạng tín dụng có vai trò hết sức quan trọng

trong việc phát triển các nghiệp vụ xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

tại bất kỳ quốc gia nào. Hiện nay tại Việt Nam vẫn chưa có luật nào

quy định điều kiện cho sự ra đời và phát triển của tổ chức xếp hạng

tín dụng chuyên nghiệp.

b. Nguyên nhân chủ quan

- Kinh nghiệm, trình độ, năng lực của người xây dựng, thực

hiện phân tích, xếp hạng khách hàng doanh nghiệp còn có hạn chế.

- LPB chưa xây dựng được bộ phận hỗ trợ chuyên trách xếp

hạng tín dụng cho các đơn vị.

19

CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC

XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG

DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN

DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN

LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

3.2.1. Bổ sung hệ thống chỉ tiêu phân tích

Ngân hàng cần đưa thêm việc đánh giá tài sản bảo đảm, hay

mức độ bảo đảm tín dụng bằng TSBĐ và đánh giá khả năng trả nợ bổ

sung của DN.

- Mức độ bảo đảm tín dụng bằng TSBĐ có thể xác định dựa

trên các chỉ tiêu:

+ Loại tài sản.

+ Khả năng phát mại tài sản.

+ Giá trị TSBĐ.

+ Tỷ lệ giá trị TSBĐ trên dư nợ.

+ Tỷ lệ dư nợ có TSBĐ trên tổng dư nợ.

- Khả năng trả nợ bổ sung:

Ngoài việc xem xét giá trị TSBĐ, LPB cần đánh giá các khả

năng trả nợ bổ sung từ tài khoản được bảo lãnh, từ sự hỗ trợ của

20

công ty mẹ… Các nguồn trả nợ này đều có thể tăng khả năng trả nợ

NH, và có thể là căn cứ điều chỉnh mức hạng của doanh nghiệp.

3.2.2. Nâng cao hiệu quả thu thập và xử lý thông tin cho

công tác xếp hạng tín dụng

- CVTD phải tăng cường việc khai thác và xử lý thông tin từ

nhiều nguồn. Bên cạnh nguồn từ hồ sơ khách hàng gửi đến, CVTD

cũng cần tiến hành nhiều biện pháp để thu thập thông tin khác.

- LPB Đà Nẵng cần lập một tổ hoặc phòng ban riêng chuyên

phụ trách công tác thu thập, nghiên cứu, phân tích và dự báo thông

tin nhằm đảm bảo yêu cầu: chính xác, khách quan và hiệu quả kinh

tế.

3.2.3. Hoàn thiện phƣơng pháp phân tích trong công tác

xếp hạng tín dụng nội bộ

Đối với việc xây dựng bảng chỉ số tài chính thuộc các ngành

kinh tế, ngoài việc thu thập BCTC tích luỹ sau nhiều năm thì LPB

Đà Nẵng nên sử dụng phương pháp chủ yếu trong lĩnh vực này đó là

phương pháp thống kê và phương pháp chuyên gia. Bảng điểm chuẩn

cho các ngành phải được thay đổi định kỳ hàng năm. Để làm được

việc này, hàng năm LPB Đà Nẵng phải nghiên cứu tình hình thực tế

hoạt động của từng ngành kinh tế, nắm rõ những thay đổi, những

thuận lợi, khó khăn, những biến động của từng ngành, trên cơ sở đó

kết hợp các yếu tố cần thiết khác, xây dựng bảng điểm chuẩn cho

ngành kinh tế.

3.2.4. Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra, giám sát đối với

công tác xếp hạng tín dụng nội bộ

- Tổ chức tập huấn cho cán bộ thực hiện công tác kiểm tra,

giám sát

21

- Quy định về lịch trình và tiến độ kiểm soát: Kiểm tra định kỳ

và kiểm tra đột xuất.

- Đề xuất, ban hành quy chế chịu trách nhiệm về công tác

XHTDNB đối với KHDN đối với cá nhân, bộ phận thực hiện.

3.2.5. Nâng cao chất lƣợng cán bộ phụ trách công tác xếp

hạng tín dụng nội bộ

- Thứ nhất, ngân hàng cần thực hiện tốt công tác tuyển dụng

nhân viên, xây dựng một chính sách tuyển dụng hợp lý, phải đặt ra

các điều kiện và yêu cầu tối thiểu về trình độ và kinh nghiệm.

- Thứ hai, LPB Đà Nẵng cần có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại

CVTD, hướng dẫn và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, cử cán

bộ đi học các lớp về nghiệp vụ tại các trung tâm đào tạo có uy tín

nhằm giúp các CVTD nắm bắt vững chắc về kiến thức cơ bản và

kiến thức phân tích tài chính.

- Thứ ba, LPB Đà Nẵng cũng cần thực hiên công tác phân

công công việc theo năng lực và sở trường của từng cán bộ để phát

huy hết khả năng của từng cán bộ nhằm đem lại hiệu quả cao trong

công việc.

- Thứ tư, LPB Đà Nẵng cần có chính sách giữ và thu hút nhân

tài, chuyên gia giỏi thông qua chính sách lương bổng, trợ cấp, tạo

môi trường làm việc thoải mái, cởi mở cũng như tạo điều kiện thăng

tiến cho họ. Có như vậy, nhân viên mới cảm thấy thoải mái khi làm

việc, đồng thời họ cũng cảm thấy giá trị bản thân đã được ngân hàng

tôn trọng, đề cao và từ đó gắn bó hơn với công việc.

Tóm lại, để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất

lượng XHTD đối với doanh nghiệp nói riêng, trong thời gian tới,

LPB Đà Nẵng cần có chính sách bồi dưỡng chuyên môn cũng như

phẩm chất đạo đức cho CVTD cả về chất và lượng. Tăng cường và

22

tuyển dụng CVTD trẻ vì đây là đội ngũ nhân viên chủ yếu trong ngân

hàng và sẽ tạo ra thế mạnh mới cho LPB Đà Nẵng nói riêng và LPB

nói chung trong tương lai.

3.2.6 Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong công

tác xếp hạng tín dụng nội bộ

- LPB cần triển khai việc kết nối dữ liệu của tất cả các bộ phận

với dữ liệu của hệ thống XHTDNB thành một hệ thống thông tin

quản trị thống nhất trong toàn Chi nhánh.

- Xây dựng kế hoạch sử dụng các trang thiết bị một cách hợp

lý, phù hợp với các đặc điểm của Chi nhánh. Cần cân nhắc hiệu quả

sử dụng trong mối quan hệ với chi phí đầu tư. Đồng thời về mặt tài

chính cũng cần xây dựng phương án khấu hao trang thiết bị hợp lý.

3.3. KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt

Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với

khách hàng doanh nghiệp

Các chỉ tiêu trong hệ thống XHTD của LPB chủ yếu đánh giá

tình trạng của khách hàng trong quá khứ và hiện tại, ngân hàng cần

nghiên cứu bổ sung thêm các chỉ tiêu có tính chất đánh giá tiềm năng

trong tương lai của KH để hoàn thiện chức năng dự báo của hệ

thống XHTD.

Thứ hai, xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ cho công tác xếp

hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp.

LPB nên thiết lập cho mình một hệ thống thông tin tín dụng

nội bộ. Đây sẽ là nơi cất trữ những kho dữ liệu riêng, đặc biệt là

những khách hàng đã có quan hệ tín dụng hoặc những khách hàng bị

từ chối quan hệ tín dụng với các Chi nhánh thuộc hệ thống LPB.

23

Thứ ba, định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc thực hiện XHTD

nội bộ tại chi nhánh.

LPB cần thường xuyên tổ chức rà soát và kiểm tra việc thực

hiện quy trình XHTD nội bộ trên toàn hệ thống, để đảm bảo việc

thực hiện công tác này được thông suốt và mang lại hiệu quả tốt hơn

cho hoạt động quản trị rủi ro trên toàn hệ thống.

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

- Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc xây dựng và thực hiện hệ

thống XHTD nội bộ tại các ngân hàng.

- Hoàn thiện, thúc đẩy hoạt động của trung tâm Thông tin tín

dụng

- NHNN trong thời gian tới cần thành lập các phòng, ban

chuyên nghiên cứu, thống kê thông tin, phối hợp với các cơ quan,

ban ngành khác để xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành

thống nhất cho toàn hệ thống ngân hàng, cũng như các thông tin

thống kê về tình hình kinh doanh, cạnh tranh của từng ngành, từng

lĩnh vực.

24

KẾT LUẬN

Trong điều kiện ngành ngân hàng cạnh tranh gay gắt như hiện

nay, vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro trong

hoạt động tín dụng ngân hàng luôn là đòi hỏi cấp thiết và là mối quan

tâm hàng đầu của NHNN và các ngân hàng thương mại. Việc xây

dựng và hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng là một xu thế tất yếu

giúp ngân hàng có thể nâng cao hoạt động tín dụng. LPB nhận thức

rõ điều này nên đã xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và

đạt được những thành công bước đầu. Tuy nhiên, công tác xếp hạng

tín dụng ở LPB vẫn còn nhiều tồn tại đòi hỏi cần có những giải pháp

để hoàn thiện hơn.

Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu lý

luận, bám sát mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, luận văn “Hoàn thiện

công tác xếp hạng tín dụng nội bộ doanh nghiệp tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đà Nẵng” đã

có những đóng góp chủ yếu sau:

Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận về

công tác XHTDNB đối với KHDN tại ngân hàng thương mại.

Thứ hai, luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng công tác

XHTDNB đối với KHDN tại LPB Đà Nẵng, đồng thời chỉ ra những

thành tựu đã đạt được, những tồn tại cần khắc phục.

Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác xếp hạng tín

dụng nội bộ doanh nghiệp tại LPB Đà Nẵng cũng như các quan điểm

và định hướng phát triển hoạt động tín dụng trong thời gian tới, luận

văn đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xếp hạng tín

dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp trong thời gian tới.