intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoạt tính kháng khuẩn của phân đoạn ethylacetate từ cao ethanol Trâm tròn (Syzygium glomerulatum) trên chủng Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

17
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiều kháng sinh dùng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do MRSA hiện nay đã và đang bị kháng lại mạnh mẽ bởi chính vi khuẩn gây bệnh. Vancomycin được xem là tiêu chuẩn vàng trong điều trị các bệnh do MRSA gây ra. Tuy nhiên, hiện nay chủng MRSA kháng vancomycin cũng đã xuất hiện. Thực vật đang thu hút nhiều sự chú ý của giới nghiên cứu về số lượng thành phần hoạt chất có hoạt tính kháng khuẩn. Trong nghiên cứu này,

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoạt tính kháng khuẩn của phân đoạn ethylacetate từ cao ethanol Trâm tròn (Syzygium glomerulatum) trên chủng Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA)

  1. HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA PHÂN ĐOẠN ETHYLACETATE TỪ CAO ETHANOL TRÂM TRÒN (SYZYGIUM GLOMERULATUM) TRÊN CHỦNG STAPHYLOCOCCUS AUREUS KHÁNG METHICILLIN (MRSA) Mai Thị Ngọc Lan Thanh1,2*, Phùng Minh Thiện1, Nguyễn Thảo Vy2, Hoàng Anh Hoàng1, Trương Vũ Thanh1 1 Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc Gia TP.HCM 2 Đại học Thủ Dầu Một, Bình Dương TÓM TẮT Nhiều kháng sinh dùng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do MRSA hiện nay đã và đang bị kháng lại mạnh mẽ bởi chính vi khuẩn gây bệnh. Vancomycin được xem là tiêu chuẩn vàng trong điều trị các bệnh do MRSA gây ra. Tuy nhiên, hiện nay chủng MRSA kháng vancomycin cũng đã xuất hiện. Thực vật đang thu hút nhiều sự chú ý của giới nghiên cứu về số lượng thành phần hoạt chất có hoạt tính kháng khuẩn. Trong nghiên cứu này, Sử dụng phương pháp khuếch tán đĩa và phương pháp vi pha loãng dựa trên chỉ số FICI xác định hoạt tính kháng MRSA của phân đoạn Ethyl acetate từ cao Trâm Tròn (Syzygium glomerulatum) và khả năng kết hợp với kháng sinh chuẩn vancomycin. Kết quả xác định nồng độ ức chế tối thiểu của phân đoạn ethyl acetate là 238,10 µg/ml. FICI là 0,75-1 chỉ ra phân đoạn ethyl acetate Trâm Tròn cho hoạt tính kết hợp một phần với vancomycin. Sử dụng phương pháp sắc ký cột và NMR xác định cấu trúc của tinh chất là Pinostrobin. Đây là tinh chất lần đầu tiên được tách chiết từ phân đoạn Ethyl acetate của cao ethanol Trâm Tròn và được dùng như chất chỉ thị hóa học cho phân loại cao Trâm Tròn. Từ khóa: MRSA; cao chiết thực vật; Syzygium; hoạt tính kháng Khuẩn I. ĐẶT VẤN ĐỀ của enzyme để quyết định cấu trúc của tiền chất peptidodlycan. Kháng vancomycin là sự Staphylococcus aureus là một trong những hiện diện của operon chứa mRNA dịch mã nguyên nhân gây nhiễm trùng da và mô mềm, cho enzyme tổng hợp những tiền chất có ái và ngày càng tăng nguy cơ kháng thuốc [1]. lực thấp với vancomycin. Đặc biệt, ở đầu C Vancomycin thuộc nhóm glycopeptides, là của D-ala-D-ala được thay thế bằng D-lactate tiêu chuẩn vàng trong điều trị các bệnh nhiễm hoặc D-Serine do đó làm thay đổi vị trí gắn khuẩn MRSA. Vancomycin có ái lực cao với vancomycin và phá huỷ ái lực cao của tiền chất D-ala-D-ala tại đầu C của pentapeptide, do với vancomycin, do đó xoá bỏ đích thuốc [2]. đó nó khoá sự hình thành tiền chất sau bằng Dae Ki Joung và cộng sự tách chiết hợp chất transglycosylation với peptidoglycan và ngăn Oxyresveratrol (ORV) là một hợp chất thiên cản quá trình hình hình cross-linking bằng nhiên thuộc họ Stilbene được tìm thấy trong cây transpeptidation. Vancomycin không có tính dâu tằm (Morus alba) biểu hiện hoạt tính sinh thấm qua màng tế bào chất, do đó nó chỉ tương học khoảng rộng, ORV được tách từ phân đoạn tác với đích thuốc sau khi tiền chất được khảm ethylacetate cho hoạt tính kháng MRSA [3]. qua bề mặt màng. Do vancomycin không tương tác với enzyme tổng hợp vách tế bào nhưng hình Ở Việt Nam, các loại kháng sinh hiện nay thành phức hợp với tiền chất peptidoglycan, nhiều nguy cơ không còn đủ khả năng kháng lại hoạt động của nó không xác định bằng ái lực các loại vi khuẩn, ngay cả những kháng sinh thế với enzyme đích nhưng bằng cơ chất đặc biệt hệ mới dùng đặc trị cho các bệnh nhiễm trùng *Tác giả: Mai Thị Ngọc Lan Thanh Ngày nhận bài: 26/04/2019 Địa chỉ: Đại học Thủ Dầu Một, Bình Dương Ngày phản biện: 06/05/2019 Điện thoại: 0947 361 139 Ngày đăng bài: 27/05/2019 Email: Thanhmtnl@tdmu.edu.vn 120 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 2 - 2019
  2. huyết khi nhiễm Staphylococcus aureus như có nhiều lợi ích như ít tốn kém, nguồn nguyên methicillin, vancomycin đều xuất hiện chủng liệu phong phú, và nhất là đem lại hiệu quả điều Staphylococcus aureus kháng như MRSA trị lâu dài vì các bài thuốc y học cổ truyền vẫn kháng methicillin 13,6%; Staphylococcus còn được sử dụng từ xa xưa đến hiện nay. Tuy aureus kháng trung gian vancomycin (VISA) nhiên, các nghiên cứu chứng minh các cao chiết và Staphylococcus aureus kháng vancomycin kháng khuẩn MRSA ở Việt Nam còn hạn chế. (VRSA) 6,1% [4]. Nhiều loài thực vật được xác Từ đề tài nghiên cứu sàng lọc được cao chiết định có hợp chất kháng khuẩn [1]. Việt Nam là ethanol thực vật bản địa cho hoạt tính kháng nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng S.aureus và MRSA [6]. Trâm tròn là một loài và phong phú. Trong đó, nguồn tài nguyên thực thực vật bản địa tại thành phố Thủ Dầu Một, vật vô cùng đa dạng, cung cấp không chỉ sản tỉnh Bình Dương. Nhóm nghiên cứu đã tiến phẩm về gỗ mà còn cung cấp cho ta nguồn tài hành thí nghiệm để xác định nhóm chất chính nguyên lâm sản ngoài gỗ, trong đó có nguồn nào từ cao chiết ethanol Trâm Tròn (Syzygium tài nguyên cây thuốc [5]. Việc ứng dụng dịch glomerulatum) làm dấu chỉ hóa học nhằm định chiết thực vật để điều trị các bệnh nhiễm nhuẫn danh phân loại thực vật. Cành non Lá và hoa Trái cây Cành lá Hình 1. Lá, hoa và cành non chiết cao Trâm Tròn (Syzygium glomerulatum) II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (Microbiologics, USA) được sử dụng như chủng đối chứng, MRSA (Microbiologics, 2.1 Đối tượng nghiên cứu USA) và MSSA được nuôi trên môi trường lỏng Trypton Soy (Himedia, Ấn Độ), và môi trường Hoạt tính kháng Chủng vi khuẩn Trypton Soy agar (Himedia, Ấn Độ). Chủng Staphylococcus aureus nhạy methicillin vi khuẩn được nuôi trong tủ ấm (DaiHan, Hàn (MSSA) ATCC 6538 (Microbiologics, USA), Quốc), ở nhiệt độ 370C, trong vòng 18 giờ và Chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA) ATCC 33591 2.2.2 Thử nghiệm khả năng kháng khuẩn bằng (Microbiologics, USA) từ cao chiết ethanol phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch (Agar Trâm Tròn (Syzygium glomerulatum) được tiến diffusion method) hành tại Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm- Trường Đại Học Thủ Dầu Một, và Phòng thí Môi trường Muller-Hinton Agar nghiệm trọng điểm- Trường Đại học Bách Khoa, (Neogen,USA) là môi trường chuẩn dùng để Đại học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh. khảo sát khả năng kháng khuẩn của dịch chiết. Sử dụng phương pháp Kirby-Bauer, mỗi đĩa 2.2 Phương pháp khảo sát hoạt tính kháng được bổ sung 100 µl dịch nuôi vi khuẩn có nồng MRSA độ 106 CFU/ml, có khoan 3 giếng, kháng sinh chuẩn vancomycin được bổ sung vào giếng 1 2.2.1 Nuôi cấy vi khuẩn với thể tích 100 µl ở nồng độ MIC tối thiểu của Chủng vi khuẩn MSSA ATCC 6538 kháng sinh thử nghiệm. 100 µl dịch chiết cao Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 2 - 2019 121
  3. thực vật SCTT E+D có nồng độ pha loãng 2 vancomycin (Sigma, Đức) như sau: SCTT E+D lần 5,255 µg/ml được bổ sung vào giếng 2, 100 chọn từ A3 đến A10 tương ứng với dãy nồng độ µl dịch chiết cao Trâm tròn có nồng độ 10,51 12, 6, 3, 1.5, 0.75, 0.375, 0.1875, 0.09375µg/ml, µg/ml được bổ sung vào giếng 3, các giếng trên và dung dịch vancomycin theo dãy từ B3 đến B8 đĩa thạch được khoan có kích thước lỗ 4 mm. tương ứng với dãy nồng độ 0,009766, 0,00488, Sau đó, các đĩa được ủ ở 37oC trong vòng 18 0,002441, 0,001221, 0,00061, 0,000305µg/ml, giờ. Các thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Các kích thước vòng kháng khuẩn theo milimet (mm) dung dịch kết hợp được pha theo tỉ lệ 1:1 về thể được đọc sau 18 giờ [7] và sử dụng tiêu chuẩn tích (SCTT:Vancomycin). Sau đó dung dịch vòng kháng khuẩn của CLSI để giải thích [8]. pha kết hợp sẽ được cho vào giếng theo phương pháp pha loãng để khảo sát nồng độ kết hợp ức 2.2.3 Khảo sát khả năng kết hợp [9] chế sự phát triển của MRSA. Công thức tính chỉ Pha dung dịch kết hợp giữa SCTT E+D và số FIC: FICI = FICA + FICB = MICA-B/MIC A+MICA-B/MICB [10]. FICI 2 hoạt động trong Ethyl acetate (0% - 100%), thu được 8 trái ngược phân đoạn. Phân đoạn chloroform (CHCl3) cũng được chia làm các phân đoạn nhỏ hơn theo 2.3 Định tính thành phần hóa học trong cao dung môi giải ly tăng 5% ethyl acetate trong Trâm Tròn hexane (0 đến 100%), và tăng 5% methanol Xác định sự hiện diện của các thành phần trong Ethyl acetate (0 đến 100%). Thu được 20 Flavonoid, Alkaloid, Carotenoid, Steroid, Tannin, phân đoạn nhỏ. Sử dụng sắc ký bản mỏng để Polyphenol được mô tả theo Harbone [11]. kiểm tra lại chất cần phân tách đã hoàn toàn sạch hay chưa. Phổ của tinh chất sau đó được 2.4 Quy trình chiết xuất gửi đến Khoa Hóa trường Đại học Khoa Học Sau khi nhận được cao ethanol tổng, cao Tự Nhiên Hà Nội để đo NMR. được bảo quản bằng cách sục khí trơ và lưu Các thí nghiệm được lặp lại 3 lần và được giữ trong tủ lạnh nếu chưa dùng ngay. Cao xử lý bằng phần mềm STATGRAPHICS ethanol có khá nhiều hợp chất. Vì vậy, phân Centurion XV chia thành các phân đoạn nhỏ là một bước quan trọng. Cao ethanol được hòa tan bằng Ethanol và nước theo tỉ lệ 1:1, sử dụng máy siêu âm để III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN tạo điều kiện dễ hòa tan hoàn toàn. Sau đó, sử dụng phương pháp trích lỏng-lỏng thành các Khảo sát khả năng kháng khuẩn của pha nhỏ hơn được ba phân đoạn cao là Hexan, các phân đoạn từ cao ethanol Trâm Tròn ethylacetate, và chloroform. Tiếp theo các phân (Syzygium glomerulatum) đoạn sẽ được cô quay để loại hết dung môi thu được cao phân đoạn. Các cao phân đoạn được Từ cao ethanol Trâm tròn thu được ba phân cho vào cột Silicagel 200 – 400mesh (Himedia) đoạn gồm hexan, ethyl acetate, và chloroform. theo tỉ lệ mẫu: silica là 1:1,5, hứng các phân Sử dụng phương pháp khuếch tán trên đĩa đoạn theo dung môi giải ly trình tự như sau thạch, định tính khả năng kháng khuẩn của các lượng dung môi tăng 25% Ethyl acetate (0% phân đoạn kết quả được thể hiện ở Bảng 1. 122 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 2 - 2019
  4. Bảng 1. Kích vòng kháng khuẩn của phân đoạn trên chủng MSSA Phân đoạn Kích thước vòng kháng khuẩn (mm) n-Hexane - Chloroform 10,33± 0,58 Ethyl acetate 21,67 ±0,58 vancomycin 22,5±0,87 (-): không có xuất hiện vòng kháng khuẩn Kết quả xác định có hai phân đoạn cho nghiệm tiếp theo. hoạt tính kháng khuẩn MSSA là phân đoạn chloroform và phân đoạn ethylacetate lần lượt Khảo sát hoạt tính kháng MRSA của với kích thước vòng kháng là 10,33± 0,58 và phân đoạn ethylacetate. 21,67 ±0,58 (mm) so với kích thước của kháng sinh vancomycin là 22,5±0,87. Trong khi đó Sau đó cao chiết ethanol Trâm Tròn được lắc phân đoạn hexan không cho hoạt tính kháng phân đoạn từ n-hexan, ethyl acetate và chloroform. MSSA. Chính vì kết quả định tính này, phân Các phân đoạn được thu nhận và dùng chỉ thị là đoạn ethylacetate được lựa chọn cho các thử khả năng kháng khuẩn để lựa chọn. MSSA kích thước vòng vô khuẩn (mm) 13,33±0,47 MRSA kích thước vòng vô khuẩn (mm) 14±0,82 Hình 2. Kết quả kháng MSSA và MRSA từ phân đoạn ethyl acetate của Cao Trâm Kết quả cho thấy khả năng kháng khuẩn chủ yếu liên quan đến họ Trâm (Syzygium sp) là MSSA và MRSA từ phân đoạn ethylacetate Trâm Dài (hay Trâm Mốc) có tên khoa học là (Hình 2.). Hoạt tính kháng MRSA Phân đoạn Syzygium cumini là có nhiều công trình nghiên cao Trâm Tròn được báo cáo lần đầu tiên ở cứu về hoạt tính kháng khuẩn và nồng độ cao Việt Nam, và trên thế giới cũng đã có một số methanol kháng MRSA cũng đã được báo cáo ít công trình nghiên cứu. Nghiên cứu trước đó là 100mg/ml cho kích thước vòng kháng MRSA Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 2 - 2019 123
  5. là 13,15±0,21(mm) [12], trong khi đó hoạt tính Khảo sát khả năng kết hợp giữa phân kháng MRSA của cao phân đoạn ethylactetate đoạn ethyl acetate Trâm Tròn và kháng sinh từ cao ethanol Trâm Tròn là 1mg/ml đều biểu hiện hoạt tính kháng khuẩn với sự xuất hiện Phân đoạn ethyl acectate cho hoạt tính vòng vô khuẩn có kích thước là 13,33±0,47 kháng trên cả hai chủng Staphylococcus aureus (mm) đối với chủng MSSA, và 14±0,82 (mm) nhạy methicillin và Staphylococcus aureus đối với chủng MRSA. Hướng khác Cao trâm kháng methicillin. Việc sử dụng các hợp chất tròn vẫn chưa công trình nghiên cứu nào báo kháng khuẩn làm chất trợ nhằm hạn chế khả cáo trước đó. Tiếp theo nhằm xác định khả năng kháng thuốc của các chủng vi sinh vật đã năng kết hợp cũng như nồng độ ức chế tối thiểu được sử dụng. Vì vậy xác định khả năng hợp (MIC) của phân đoạn ethylacetate từ cao Trâm lực của phân đoạn ethyl acetate với kháng sinh Tròn, bằng sử dụng phương pháp vi pha loãng vancomycin được thực hiện bằng phương pháp trên đĩa 96 giếng với kháng sinh vancomycin vi pha loãng. Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên đĩa 96 giếng dãy 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 E vancomycin kết hợp phân đoạn Ethylacetate (EA) với vancomycin F Kháng sinh Oritavancin kết hợp phân đoạn Ethylacetate (EA) với vancomycin G kết hợp phân đoạn Ethylacetate (EA) với vancomycin kết hợp phân đoạn Ethylacetate (EA) với vancomycin H kết hợp phân đoạn Ethylacetate (EA) với vancomycin kết hợp phân đoạn Ethylacetate (EA) với vancomycin 12 11 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Hình 3. Khả năng kết hợp giữa phân đoạn ethyl acetate Trâm Tròn và vancomycin Kết quả được trình bày ở hình 3 và bảng đến 1 điều này cho thấy khả năng kết hợp của 3. Theo công thức Wayne và cộng sự (2010) phân đoạn ethylacetate từ cao Trâm Tròn và Kết quả chỉ ra FICI nằng trong khoảng từ 0,75 vancomycin trong thử nghiệm. 124 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 2 - 2019
  6. Bảng 3. Bảng giá trị MIC của phân đoạn, kháng sinh vancomycinvà FICI VAN 1,90 1,90 1,90 0,95 0,95 0,95 0,48 0,24 EA 238,10 119,05 59,52 238,10 119,05 59,52 238,10 238,10 FICVAN 2,00 2,00 2,00 1,00 1,00 1,00 0,50 0,25 FICEA 0,5 0,25 0,125 0,5 0,25 0,125 0,5 0,5 FICI 2,50 2,25 2,13 1,50 1,25 1,13 1,00 0,75 VAN: kháng sinh vancomycin, EA: phân đoạn ethyl acetate, FICVAN: Chỉ số FIC của Vancomycin, FICEA: chỉ số FIC của phân đoạn ethyl acetate, FICI: Chỉ số kết hợp Phân đoạn ethyl acetate cho hoạt tính kháng Phân lập tinh chất: MRSA với MIC bằng 238,10 µg/ml. Xác định cấu trúc là MT-1.01. Tinh chất Hòa tan cao tổng bằng MeOH: nước (1:1). có mặt hầu hết trong tất cả các phân đoạn và Dung dịch này được dùng thử nghiệm các kết được xem là chất chính. Trong số 7 phân đoạn quả sơ bộ. Sau khi khảo sát, kết quả cho thấy thu được từ pha n-hexane. Phân đoạn đầu tiên trong dịch chiết ethanol của cây Trâm Tròn (50% n-hexane:50% EtOAc) cho một phần kết có chứa các hợp chất Flavonoid, Alkaloid, tinh trắng. Sử dụng phương pháp kết tinh lại Carotenoid, Steroid, Tannin, Polyphenol. bằng MeOH và Et2O thu được tinh thể không màu, hình kim. Dùng TLC xác định được tinh Nhằm tìm kiếm các marker hóa học cho hỗ thể sạch. Tạm gọi tinh chất đó là MT-1.01 (9 trợ định danh thực vật cũng như nhóm hợp chất mg). Tinh chất được gửi đo NMR để xác định chính trong phân đoạn ethylacetate cho hoạt cấu trúc. Sau đó đo khối phổ để xác nhận lại. tính kháng MRSA và MSSA. Nghiên cứu đã Khối phổ cho kết quả 270. So sánh với dữ liệu tiến hành phân lập hợp chất tinh khiết. Kết quả NMR và MS có sẵn cùng với kết quả của một thu được một hợp chất tinh khiết và định danh bài báo khoa học của một nhóm nhà khoa học bằng chạy phổ NMR. Kết quả giải phổ được người Malaysia, [13] có thể khẳng định tinh thể hiện trong Bảng 4. chất này là Pinostrobin chalcone (Hình 4). Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 2 - 2019 125
  7. Bảng 4. Bảng so sánh MT-1.01 và Pinostrobin Hợp chất MT– 1.01 Pinostrobin (13) Vị trí (CDCl3 – 500 MHz) (CDCl3 – 400 MHz) δΗ (J trong Hz) δΧ δΗ (J trong Hz) δΧ 5,43 5,39 2 55,7 55,6 (1H; dd; J = 13,0; 2,5 Hz) (1H; dd; J = 12,84; 2,76 Hz) 3,06 3,09 (1H; dd; (1H; dd; J = 17,0; 13,0 Hz) 3 43,4 J = 15,14;12,84 Hz) 43,2 2,83 (1H; dd; 2,79 (1H; dd; J = 17,0, 3,0 Hz) J = 14,68; 2,76 Hz) 4 195,8 196 5 162,8 163 6 6,08 (1H; dd; J = 2; 2,5 Hz) 95,2 6,05 (1H; d; J = 2,72 Hz) 95 7 168 168 8 6,08 (1H; dd; J = 2; 2,5 Hz) 94,3 6,05 (1H; d; J = 2,72 Hz) 94,1 9 164,2 164 10 103,2 103 1’ 138, 5 138 2’ 126,2 126 3’ 126,2 126 4’ 7,43 (5H; m) 128,9 7,41 (5H; m) 129 5’ 126,2 126 6’ 126,2 126 OMe 3,81 (3H; s) 79,3 3,79 (3H; s) 79 OH 12,02 (1H; s) 12,00 (1H; s) 3' 2' 4' 1 8 MeO 7 9 O 2 1' 5' 6' 6 10 3 5 OH O 4 Hình 4. Cấu trúc của Pinostrobin IV. KẾT LUẬN tách chiết từ phân đoạn Ethylacetate của cao ethanol Trâm Tròn. Kết quả nghiên cứu cho thấy phân đoạn Ethyl acetate từ cao ethanol Trâm Tròn cho hoạt tính kháng MRSA và khả năng kết hợp TÀI LIỆU THAM KHẢO với kháng sinh chuẩn vancomycin trong hoạt tính kháng khuẩn MRSA và MSSA. Hơn nữa, 1. Quave CL, Plano LR, Pantuso T, Bennett BC. một tinh chất Pinostrobin lần đầu tiên được Effects of extracts from Italian medicinal plants 126 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 2 - 2019
  8. on planktonic growth, biofilm formation and method. Am J Clin Pathol, 1966;45(4):493-6.. adherence of methicillin-resistant Staphylococcus 8. Wayne P. Clinical and laboratory standards aureus. Journal of ethnopharmacology, 2008; institute. Performance standards for antimicrobial 118(3): 418-28. susceptibility testing, 2007;17. 2. Courvalin P. Vancomycin resistance in gram- 9. Wayne P. Clinical and Laboratory Standards positive cocci. Clinical Infectious Diseases, 2006; Institute: Performance standards for antimicrobial 42(Supplement_1): S25-S34. susceptibility testing: 20th informational 3. Joung DK, Mun SH, Choi SH, Kang OH, supplement. CLSI document M100-S20. 2010. Kim SB, Lee YS, et al. Antibacterial activity 10. Kuok C-F, Hoi S-O, Hoi C-F, Chan C-H, Fong of oxyresveratrol against methicillin‑resistant I-H, Ngok C-K, et al. Synergistic antibacterial Staphylococcus aureus and its mechanism. Exp effects of herbal extracts and antibiotics on Ther Med, 2016; 12(3): 1579–1584. methicillin-resistant Staphylococcus aureus: A 4. Nguyễn Văn Kính. Phân tích thực trạng: Sử dụng computational and experimental study. Exp Ther kháng sinh và kháng kháng sinh ở Việt Nam. Med, 2017;242(7):731-43. GARP-VN. 2010. 11. Harborne J. Phytochemical Methods: A Guide to 5. Hướng B, Dư NV, Anh HT, Thái TH, Hợi TM. Đa modern technique of plant analysis 2ed Chapman dạng nguồn tài nguyên cây thuốc của đồng bào & Hall. London; 1991. dân tộc tại tỉnh Gia Lai. Báo cáo Khoa học về Sinh 12. Priya SSL, Devi PR, Eganathan P, Kingsley J. In thái và Tài nguyên Sinh vật-Hội nghị Khoa học vitro antimicrobial activity of Syzygium cumini Toàn quốc lần thứ năm. 2013:1105-9. fruit peel and identification of anthocyanins. 6. Thanh MTNL, Lành NT. Sàng lọc kháng sinh thực African J Pharm Pharmacol, 2013;7(25):1719-28. vật tan trong dung môi nước kháng staphylococcus 13. Ching AYL, Wah TS, Sukari MA, Lian GEC, aureus. Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một. (28):3-7. Rahmani M, Khalid K. Characterization of 7. Bauer A, Kirby W, Sherris JC, Turck M. Antibiotic flavonoid derivatives from Boesenbergia rotunda susceptibility testing by a standardized single disk (L.). Malaysian J Anal Sci, 2007;11(1):154-9. Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 2 - 2019 127
  9. ANTIBACTERIAL ACTIVITY OF ETHYLACETATE FRACTION FROM ETHANOL TRAM TRON SYZYGIUM GLOMERULATUM EXTRACT AGAINST METHICILLIN-RESISTANT STAPHYLOCOCCUS AUREUS (MRSA) Mai Thi Ngọc Lan Thanh1,2, Phung Minh Thien1, Nguyen Thao Vy2, Hoang Anh Hoang1, Trương Vu Thanh1 1 Ho Chi Minh City University of Technology, Vietnam National University – Ho Chi Minh City (VNU-HCM), Vietnam 2 Thu Dau Mot University (TDMU), Binh Duong Province, Vietnam Methicillin-resistant Staphylococcus aureus which have the antibacterial activity. In this study, (MRSA) is currently a predominant and the effects of therapies combining antibiotics and dangerous nosocomial pathogen. Unfortunately, Ethylacetate fraction from Ethanol Tram Tron infections caused by this organism are becoming extract on methicillin-resistant  Staphylococcus more difficult to treat as further evolution of aureus  (MRSA) were investigated. The results drug resistance occurs within the pathogen. showed that The minimum inhibited concentration Vancomycin is an antibiotic used to treat a number of ethyl acetate fraction is 238,10 µg/ml. the FICI of bacterial infections. Vancomycin has for a long is 0,75-1 which determined the partial synergism time been considered the gold standard for the between vancomycin and ethyl acetate fraction therapy of methicillin-resistant Staphylococcus from ethanol Syzygium glomerulatum extract. Addition, Using the column-chromatography aureus (MRSA) infections. However, and NMR assessed the structure of the puried- Vancomycin resistance has been reported in compound which Pinostrobin. Pinostrobin has clinical isolates of both coagulase-negative been identified for the first time as an active staphylococci and  Staphylococcus aureus. The principle of Syzygium glomerulatum extract. plant extracts have attracted increasing interests due to their secondary metabolic products such Keywords: MRSA; Plant extract; Syzygium; as tannins, terpenoids, alkaloids, and flavonoids anti-bacterial activity. 128 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 2 - 2019
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1