intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hội chứng benedikt

Chia sẻ: Nguyễn Thắng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

203
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một tổn thương ảnh hưởng đến phần của trung não có thể ảnh hưởng đến nhân đỏ, cánh tay liên hiệp, và các sợi của dây tk sọ III. Những tổn thương phần trần (phía trước) gây nên hội chứng Benedikt, gồm các dấu hiệu sau: • Liệt vận nhãn cùng bên, thường với dãn đồng tử • Các vận động tự ý đối bên, gồm run chủ ý, múa giật nửa thân, hoặc múa vờn nửa thân, do phá huỷ nhân đỏ. Các biểu hiện lâm sàng tương tự cần chú ý với nhiều tổn thương phần trần...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hội chứng benedikt

  1. Hội chứng benedikt (hội chứng phía sau bó dây thần kinh sọ III) Một tổn thương ảnh hưởng đến phần của trung não có thể ảnh hưởng đến nhân đỏ, cánh tay liên hiệp, và các sợi của dây tk sọ III. Những tổn thương phần trần (phía trước) gây nên hội chứng Benedikt, gồm các dấu hiệu sau: • Liệt vận nhãn cùng bên, thường với dãn đồng tử • Các vận động tự ý đối bên, gồm run chủ ý, múa giật nửa thân, hoặc múa vờn nửa thân, do phá huỷ nhân đỏ. Các biểu hiện lâm sàng tương tự cần chú ý với nhiều tổn th ương phần trần trung náo (phía sau) gây tổn thương phần sau nhân đỏ và cuống tiểu não trên (hội chứng Claude) nhưng với các dấu hiệu tiểu não nổi bật (v.d., mất đồng vận, thất điều, loạn tầm, loạn liên động) và không có múa vờn nửa thân. Hội chứng Nothnagel là một biến thể của hội chứng trung não sau, và có thể không bao gồm liệt các sợi dây thần kinh sọ III.
  2. Các hội chứng Trung não sau Các tổn thương phần sau trên của trung não các bất thường chính là thị thần kinh. Hội chứng trung não sau (còn được biết như Hội chứng cống Sylvian, Hội chứng Koeber-Salus-Elschnig, hoặc Hội chứng Parinnaud) phần lớn được xem với não úng thuỷ hoặc u não của vùng tuyến tùng. Hội chứng này bao gồm tất cả hoặc một vài các dấu hiệu sau: • Giới hạn nhìn lên (thỉnh thoảng nhìn xuống) • Đồng tử bất thường (thường dãn đồng tử với mất hội tụ với ánh sáng gần) • Giật nhãn cầu hội tụ co rút khi nhìn lên (đặc biệt gợi ra bởi giật nhanh hướng lên khi nhìn chậm xuống dưới theo mục tiêu) • Mi mắt bị co rút (dấu Collier) • Mi mắt chậm chạp (lid lag) • Giả liệt VI, khi nhìn ngang mắt đưa ra ngoài chậm hơn là nhìn vào trong Hội chứng đỉnh thân nền Bệnh tắc mạch máu của đỉnh động mạch thân nền, thường do thuyên tắc (lấp mạch), là nguyên nhân hay gặp nhất trong hội chứng đỉnh thân nền gây nhồi máu trung não, đồi thị và một phần thùy thái dương và thùy chẩm. Một biến thể không thường gặp khác của hội chứng này cũng có thể do nhồi máu trung não cạnh giữa hai bên.
  3. Hội chứng này cũng có thể xảy ra ở các bệnh nhân phình đỉnh động mạch thân nền khổng lồ, ở các bệnh nhân viêm mạch máu, và sau chụp mạch máu não. Các triệu chứng lâm sàng có thể gặp • Liệt chức năng nhìn lên hoặc xuống một hoặc hai bên, rối loạn hội tụ, giả liệt VI, giật nhãn cầu hội tụ, lệch mắt, các mi trên co rút và nâng lên (Collier’s sign), mắt đu đưa. • Đồng tử lạc chỗ, đồng tử hình bầu dục, phản ứng co nhỏ hay lớn. • Buồn ngủ, ảo giác rối loạn trí nhớ, mê sảng vật vã. • Bán manh, mù vỏ, hội chứng Balint • Thiếu sót vận động cảm giác
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1