intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hội chứng dễ bị tổn thương ở người cao tuổi mắc đái tháo đường typ 2

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

95
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát tỷ lệ mắc hội chứng dễ bị tổn thương ở bệnh nhân cao tuổi có đái tháo đường điều trị tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương và các yếu tố liên quan. Điều tra cắt ngang 357 người bệnh, tất cả đều được thăm khám lâm sàng làm bệnh án theo mẫu thống nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hội chứng dễ bị tổn thương ở người cao tuổi mắc đái tháo đường typ 2

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> HỘI CHỨNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI<br /> MẮC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2<br /> Hồ Thị Kim Thanh1,2, Nguyễn Thị Minh Hải2<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Lão khoa Trung ương<br /> <br /> Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát tỷ lệ mắc hội chứng dễ bị tổn thương ở bệnh nhân cao<br /> tuổi có đái tháo đường điều trị tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương và các yếu tố liên quan. Điều tra cắt<br /> ngang 357 người bệnh, tất cả đều được thăm khám lâm sàng làm bệnh án theo mẫu thống nhất. Kết quả<br /> cho thấy, tỷ lệ mắc hội chứng dễ bị tổn thương cao 49,86%. Nhóm bệnh nhân nội trú có tỷ lệ mắc cao hơn<br /> nhóm bệnh nhân ngoại trú (69,89% so với 30,39%) do sự kích hoạt hội chứng dễ bị tổn thương ở người cao<br /> tuổi khi rơi vào đợt cấp của bệnh. Tỷ lệ mắc ở nữ cao hơn nam (55,19% và 38,79%), tăng dần theo tuổi, cao<br /> nhất là nhóm trên 90 tuổi (tỷ lệ 83,33%). Số triệu chứng trung bình là 3,81 ± 0,63. Suy kiệt là kiểu hình<br /> thường gặp nhất (chiếm 31,45%), giảm hoạt động thể lực 21,43%. Người cao tuổi mắc đái tháo đường có tỷ<br /> lệ hội chứng dễ bị tổn thương cao. Tỷ lệ mắc tăng cao hơn ở nhóm điều trị nội trú, tăng dần theo thời gian<br /> mắc bệnh đái tháo đường, tuổi, giới tính nữ, kiểm soát đường máu kém, tăng huyết áp, mức lọc cầu thận <<br /> 90 ml/phút. Kiểu hình thường gặp nhất là suy kiệt và giảm vận động.<br /> Từ khóa: hội chứng dễ bị tổn thương, người cao tuổi, đái tháo đường typ 2<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hội chứng dễ bị tổn thương (Frailty<br /> Syndrom) là hội chứng lâm sàng thường gặp<br /> ở người cao tuổi, xảy ra do sự tích tụ quá<br /> trình suy giảm chức năng nhiều hệ thống cơ<br /> quan gây giảm năng lượng dự trữ và khả<br /> năng thích nghi, gắng sức. Các yếu tố nguy<br /> cơ của hội chứng dễ bị tổn thương là chủng<br /> tộc, tuổi, lối sống, tình trạng dinh dưỡng, dùng<br /> nhiều thuốc, đặc biệt có mối liên quan giữa hội<br /> chứng dễ bị tổn thương và các bệnh mạn tính<br /> như thiếu máu, bệnh tim mạch, bệnh thận,<br /> Parkinson, đái tháo đường…[1]. Liên quan<br /> giữa bệnh đái tháo đường và hội chứng dễ bị<br /> tổn thương trực tiếp theo các cách sau [2]: (1)<br /> Bệnh đái tháo đường trực tiếp sản xuất một<br /> số các yếu tố viêm gây nên hội chứng dễ bị<br /> <br /> tổn thương; (2) Các biến chứng của bệnh đái<br /> tháo đường và các bệnh đi kèm gây suy giảm<br /> chức năng và khuyết tật [3; 4]; (3) Thiểu cơ và<br /> suy giảm chức năng điều hành; (4) Biến<br /> chứng mạch máu, thần kinh ngoại biên có thể<br /> ảnh hưởng đến hoạt động cơ bắp do làm<br /> giảm cung cấp oxy gây ảnh hưởng trực tiếp<br /> hoặc gián tiếp đến chức năng cơ vân thông<br /> qua các dây thần kinh ngoại vi, thoái cơ. Vòng<br /> xoáy đi xuống của hội chứng dễ bị tổn thương<br /> được kích hoạt nhanh chóng hơn ở người cao<br /> tuổi mắc đái tháo đường týp 2, đặc biệt đái<br /> tháo đường có biến chứng [5]. Ngược lại tình<br /> trạng dễ bị tổn thương ở người cao tuổi làm<br /> việc kiểm soát đái tháo đường khó hơn từ đó<br /> dễ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng [6;<br /> 7]. Hội chứng dễ bị tổn thương cũng liên quan<br /> với suy giảm nhận thức, giảm khả năng để<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Hồ Thị Kim Thanh, Bộ môn Lão khoa,<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Email: thanhhokim@hmu.edu.vn<br /> Ngày nhận: 30/11/2016<br /> Ngày được chấp thuận: 26/2/2017<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày<br /> và tăng biểu hiện của các dấu hiệu viêm<br /> nhiễm và đông máu có thể làm tăng thêm<br /> những tác động bất lợi của biến chứng vi<br /> <br /> 109<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> mạch ở người đái tháo đường [8]. Vì vậy,<br /> <br /> Chẩn đoán đái tháo đường và mức rối loạn<br /> <br /> nghiên cứu mối quan hệ này là rất cần thiết.<br /> <br /> lipid máu, tăng huyết áp: theo tiêu chuẩn của<br /> <br /> Tại Việt Nam, đến nay chưa có nghiên cứu<br /> <br /> ADA 2013.<br /> <br /> nào công bố về hội chứng dễ bị tổn thương ở<br /> người mắc đái tháo đường. Nghiên cứu<br /> <br /> Xét nghiệm máu: lấy máu tĩnh mạch lúc<br /> đói, các xét nghiệm được tiến hành tại Khoa<br /> <br /> được tiến hành với hai mục tiêu:<br /> <br /> Sinh hóa, Bệnh viện Lão khoa Trung ương<br /> <br /> 1. Xác định tỷ lệ hội chứng dễ bị tổn thương<br /> ở người cao tuổi mắc đái tháo đường týp 2<br /> <br /> Mức lọc cầu thận: Tính theo công thức<br /> Cockcroft et Gault.<br /> <br /> điều trị tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.<br /> 2. Mô tả một số đặc điểm của hội chứng dễ<br /> bị tổn thương ở nhóm đối tượng trên.<br /> <br /> MLCT<br /> (ml/ph) =<br /> <br /> [140 – tuổi (năm)] x trọng lượng cơ thể<br /> (kg) x k<br /> 0,814 x Nồng độ Creatinin huyết<br /> (micromol/l)<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Đối tượng<br /> <br /> Hệ số k = 1,00 (đối với nam) và k = 0,85<br /> (đối với nữ).<br /> <br /> Tiêu chuẩn lựa chọn<br /> Bệnh nhân mắc đái tháo đường týp 2. Tuổi<br /> ≥ 60, tình trạng tinh thần tỉnh táo. Đồng ý tham<br /> <br /> Xử lý số liệu: bằng chương trình SPSS<br /> phiên bản 15.0.<br /> 3. Đạo đức nghiên cứu<br /> <br /> gia nghiên cứu.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> <br /> Nghiên cứu tuân thủ các qui tắc về đạo<br /> đức trong nghiên cứu y sinh. Các đối tượng<br /> <br /> - Bệnh nhân trong trạng thái tinh thần<br /> <br /> nghiên cứu đồng thuận tham gia và có thể rút<br /> <br /> không ổn định, không có khả năng giao tiếp, lú<br /> <br /> lui bất kỳ khi nào nếu không đồng ý. Thông tin<br /> <br /> lẫn cấp, hôn mê do mọi nguyên nhân.<br /> <br /> về đối tượng cũng như kết quả nghiên cứu<br /> <br /> - Bệnh nhân mắc các bệnh lý cấp nặng<br /> <br /> được bảo mật theo qui định.<br /> <br /> như sốc nhiễm khuẩn, suy hô hấp, thở máy, nhồi<br /> máu cơ tim cấp, xuất huyết não, gãy xương.<br /> 2. Phương pháp: dịch tễ học mô tả, cắt<br /> ngang.<br /> - Các bệnh nhân được phỏng vấn, khám<br /> bệnh và làm các xét nghiệm theo một mẫu<br /> bệnh án thống nhất<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> Trong thời gian từ tháng 10/2014 đến<br /> tháng 9/2015 có 357 người cao tuổi mắc đái<br /> tháo đường đến khám và điều trị tại Khoa Nội<br /> tiết chuyển hóa và Khoa Khám bệnh Bệnh<br /> viện Lão khoa Trung ương tham gia nghiên<br /> cứu.<br /> <br /> Chẩn đoán hội chứng dễ bị tổn thương<br /> Dựa theo tiêu chí của Fried, hội chứng dễ<br /> <br /> 1. Tỉ lệ mắc hội chứng dễ bị tổn thương<br /> Tỷ lệ mắc hội chứng dễ bị tổn thương cao<br /> <br /> bị tổn thương được xác định khi có ít nhất 3/5<br /> yếu tố sau: (1) Giảm cân không chủ ý, (2) Cơ<br /> <br /> 49,86%, nhóm nội trú cao hơn nhóm ngoại trú.<br /> <br /> lực giảm, (3) Suy kiệt, (4) Chậm chạp, tốc độ<br /> <br /> Trong số 116 bệnh nhân nam, 45 người có hội<br /> <br /> đi bộ giảm, (5) Hoạt động thể lực thấp.<br /> <br /> chứng dễ bị tổn thương chiếm 38,79%. Trong<br /> <br /> 110<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> 241 bệnh nhân nữ, 133 người có hội chứng dễ bị tổn thương chiếm 55,19% (biểu đồ 1)..<br /> <br /> 100%<br /> 90%<br /> <br /> 23,30%<br /> <br /> 80%<br /> <br /> 6,82%<br /> <br /> 29,41%<br /> <br /> 35,36%<br /> <br /> 70%<br /> 20,73%<br /> <br /> 60%<br /> <br /> Tiền tổn thương<br /> <br /> 34,25%<br /> <br /> 50%<br /> 40%<br /> <br /> Không có HCDBTT<br /> <br /> HCDBTT<br /> <br /> 69,89%<br /> <br /> 30%<br /> <br /> 49,86%<br /> <br /> 20%<br /> <br /> 30,39%<br /> <br /> 10%<br /> 0%<br /> Nội trú<br /> <br /> Ngoại trú<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Biểu đồ 1. Tỷ lệ hội chứng dễ bị tổn thương<br /> <br /> ≥ 90 tuổi<br /> <br /> 83,33<br /> <br /> 75 - 89 tuổi<br /> <br /> 16,67<br /> <br /> 72,97<br /> <br /> 60 - 74 tuổi<br /> <br /> 32,02<br /> <br /> 0%<br /> <br /> 20%<br /> <br /> 27,03<br /> <br /> 67,98<br /> <br /> 40%<br /> Mắc<br /> <br /> 60%<br /> <br /> 80%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Không mắc<br /> <br /> Biểu đồ 2. Phân bố tỷ lệ hội chứng dễ bị tổn thương theo từng nhóm tuổi<br /> Tuổi càng cao tỉ lệ dễ bị tổn thương càng tăng, sự khác biệt của các nhóm > 75 tuổi so với<br /> nhóm 60 - 74 tuổi là có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br /> Số triệu chứng trung bình của 178 bệnh nhân có hội chứng dễ bị tổn thương là 3,81 ± 0,63.<br /> Trong đó triệu chứng thường gặp nhất là suy kiệt và giảm hoạt động thể lực (biểu đồ 3).<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> 111<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Tốc độ đi bộ giảm<br /> 21,43%<br /> <br /> 15,47%<br /> <br /> Giảm cơ lực tay<br /> Suy kiệt<br /> <br /> 16,96%<br /> <br /> 14,68%<br /> <br /> Giảm cân<br /> Hoạt động thể lực giảm<br /> 31,45%<br /> <br /> Biểu đồ 3. Tỷ lệ kiểu hình hội chứng dễ bị tổn thương (n = 178)<br /> 2. Mối liên quan giữa hội chứng dễ bị tổn thương và đái tháo đường týp 2<br /> Bảng 1. Mối liên quan giữa hội chứng dễ bị tổn thương với bệnh đái tháo đường<br /> và các rối loạn đi kèm (n = 357)<br /> OR thô<br /> <br /> OR chuẩn hóa<br /> <br /> OR<br /> <br /> 95% CI<br /> <br /> OR<br /> <br /> 95% CI<br /> <br /> Thời gian mắc<br /> <br /> ≤ 5 năm<br /> <br /> 1<br /> <br /> -<br /> <br /> 1<br /> <br /> -<br /> <br /> đái tháo đường<br /> <br /> > 5 năm<br /> <br /> 1,45<br /> <br /> 0,98 - 2,40<br /> <br /> 1,60<br /> <br /> 0,96 - 2,68<br /> <br /> 1<br /> <br /> -<br /> <br /> 1<br /> <br /> -<br /> <br /> Tăng huyết áp<br /> <br /> 1,51<br /> <br /> 0,39 - 1,13<br /> <br /> Không béo phì<br /> <br /> 1<br /> <br /> -<br /> <br /> 1<br /> <br /> -<br /> <br /> 1,32<br /> <br /> 0,79 - 2,19<br /> <br /> 1,38<br /> <br /> 0,82 - 2,31<br /> <br /> < 7,0 mmol/l<br /> <br /> 1<br /> <br /> -<br /> <br /> 1<br /> <br /> -<br /> <br /> ≥ 7,0 mmol/l<br /> <br /> 1,20<br /> <br /> 0,76 - 1,89<br /> <br /> 1,15<br /> <br /> 0,69-1,90<br /> <br /> 0,05). Các bệnh nhân mức lọc cầu thận dưới 90 ml/phút có nguy<br /> <br /> 112<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> cơ mắc hội chứng dễ bị tổn thương cao hơn 2,94 lần so với nhóm mức lọc cầu thận từ 90 ml/<br /> phút trở lên và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Năm 1998, khái niệm hội chứng dễ bị tổn<br /> <br /> (32,02%), cao nhất là nhóm trên 90 tuổi (tỷ lệ<br /> <br /> thương lần đầu tiên được đưa ra và các nhà<br /> <br /> 83,33%), tỷ lệ này phù hợp với nghiên cứu<br /> <br /> khoa học thống nhất đây là một hội chứng lão<br /> <br /> của các tác giả khác (3,9%, 11,6%, 25%) [1].<br /> <br /> khoa, dự báo người có nguy cơ cao những<br /> bất lợi về sức khỏe như phụ thuộc nhiều hơn,<br /> tăng té ngã, khuyết tật, tăng tỷ lệ mắc các<br /> bệnh cấp tính, số lần nhập viện, tỷ lệ tử vong,<br /> trong đó kiểu hình chính gọi là Fried Frailty<br /> Index (FFI) bao gồm 5 tiêu chí. Trong tổng số<br /> 357 đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân<br /> mắc hội chứng dễ bị tổn thương là 49,86%, ở<br /> nam là 38,79%, nữ 55,19%. Tỷ lệ này cao hơn<br /> kết quả của Hội nghiên cứu sức khỏe tim<br /> mạch Mỹ (7 - 12%), do đây là nghiên cứu<br /> trong cộng đồng, còn chúng tôi nghiên cứu<br /> trên bệnh nhân vào viện điều trị nội hoặc<br /> ngoại trú [9]. Nhóm bệnh nhân nội trú có tỷ lệ<br /> mắc cao hơn nhóm ngoại trú (69,89% so<br /> <br /> Theo nghiên cứu này, số triệu chứng trung<br /> bình của 178 bệnh nhân mắc hội chứng dễ bị<br /> tổn thương là 3,81 ± 0,63. Suy kiệt là triệu<br /> chứng thường gặp nhất trong 5 yếu tố kiểu<br /> hình của hội chứng dễ bị tổn thương<br /> (31,45%). Giảm hoạt động thể lực chiếm<br /> 21,43%. Suy kiệt và giảm hoạt động thể lực có<br /> thể do giảm năng lượng dự trữ, giảm khối cơ<br /> gây suy giảm chức năng. Giảm cân không chủ<br /> ý là kiểu hình chính của hội chứng dễ bị tổn<br /> thương nhưng ở người bệnh đái tháo đường<br /> chỉ chiếm tỷ lệ 14,6%. Điều này cho thấy cần<br /> lưu ý việc phục hồi chức năng cho người cao<br /> tuổi nhập viện, nếu không sau đợt điều trị cấp<br /> <br /> 30,39%) do sự kích hoạt hội chứng dễ bị tổn<br /> <br /> tính sẽ rất khó phục hồi khả năng tự chủ và<br /> <br /> thương ở người cao tuổi khi rơi vào đợt cấp<br /> <br /> hòa nhập về cộng đồng. Người bệnh sẽ trở<br /> <br /> của bệnh. Kết quả của chúng tôi tương đồng<br /> <br /> nên phụ thuộc và rơi vào vòng xoáy bệnh lý<br /> <br /> với nghiên cứu của Afilalo J và đồng nghiệp,<br /> <br /> tiếp theo. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với<br /> <br /> tỷ lệ hội chứng dễ bị tổn thương ở người cao<br /> <br /> nghiên cứu của Barack Roshanravan và cộng<br /> <br /> tuổi mắc bệnh tim mạch dao động từ 10 - 60%<br /> <br /> sự [12], tuy nhiên, kết quả này lại khác với<br /> <br /> tùy theo tình trạng bệnh lý [10]. Phù hợp với<br /> <br /> nghiên cứu của Rafael Samper và cộng sự,<br /> <br /> nghiên cứu của Fried và cộng sự tỷ lệ mắc ở<br /> <br /> giảm tốc độ đi bộ và giảm cân không chủ ý<br /> <br /> nữ và nam là 8,2% và 5,2%, Hội Y tế lão khoa<br /> <br /> chiếm tỷ lệ cao nhất (19,9% và 17,2%), do<br /> <br /> và hưu trí Châu Âu – SHARE là 16,4% so với<br /> <br /> nghiên cứu của Rafael Samper thực hiện ở<br /> <br /> 8,6%, theo Janssen là 30 - 48% ở nữ và 21 -<br /> <br /> cộng đồng, đối tượng nghiên cứu tương đối<br /> <br /> 35% ở nam [1; 11]. Nữ có tỷ lệ mắc cao hơn<br /> <br /> khỏe mạnh, còn chúng tôi thực hiện ở bệnh<br /> <br /> do nữ có tuổi thọ dài hơn, mắc nhiều bệnh<br /> <br /> nhân nhập viện điều trị nội hoặc ngoại trú,<br /> <br /> hơn, giảm khối lượng cơ và tăng mức phụ<br /> <br /> thường mắc các bệnh cấp tính kèm theo, biến<br /> <br /> thuộc hơn nam. Cùng lý do đó nên tỷ lệ mắc<br /> <br /> chứng của đái tháo đường thường nặng nề<br /> <br /> hội chứng dễ bị tổn thương tăng dần theo độ<br /> <br /> hơn, dùng nhiều thuốc, dinh dưỡng kém, năng<br /> <br /> tuổi, thấp nhất là nhóm từ 60 - 74 tuổi<br /> <br /> lượng dự trữ giảm [13].<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> 113<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2