intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hội chứng mayer Mayer- Rokitansky- Kuster- Hauster kết hợp với dị tật không hậu môn rò trực tràng tiền đình

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

27
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hội chứng Mayer- Rokitansky- Kuster- Hauster (HMRKH) là hội chứng teo âm đạo có thể kết hợp với các dị tật khác. Chúng tôi báo cáo phẫu thuật nội soi tạo hình hậu môn và âm đạo trên bệnh nhân hội chứng Mayer-Rokitansky-Kuster-Hauster kết hợp dị tật không hậu môn rò trực tràng tiền đình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hội chứng mayer Mayer- Rokitansky- Kuster- Hauster kết hợp với dị tật không hậu môn rò trực tràng tiền đình

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> HỘI CHỨNG MAYER-ROKITANSKY- KUSTER- HAUSTER<br /> KẾT HỢP VỚI DỊ TẬT KHÔNG HẬU MÔN RÒ TRỰC TRÀNG TIỀN ĐÌNH<br /> Trần Ngọc Sơn*, Nguyễn Thị Hồng Vân*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Hội chứng Mayer- Rokitansky- Kuster- Hauster (HMRKH) là hội chứng teo âm đạo có thể kết<br /> hợp với các dị tật khác. Chúng tôi báo cáo phẫu thuật nội soi tạo hình hậu môn và âm đạo trên bệnh nhân hội<br /> chứng Mayer- Rokitansky- Kuster- Hauster kết hợp dị tật không hậu môn rò trực tràng tiền đình<br /> Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo trường hợp.<br /> Kết quả: Bệnh nhân (BN) nữ 12 tháng tuổi vào viện Đa khoa Xanh Pôn tháng 1 năm 2017 vì hậu môn bất<br /> thường. Thăm khám bệnh nhân thấy không có lỗ hậu môn, lỗ âm đạo ra phân, bệnh nhân được chẩn đoán rò trực<br /> tràng âm đạo thấp và được phẫu thuật tạo hình hậu môn đường sau trực tràng. Tuy nhiên trong mổ không thấy<br /> âm đạo và chẩn đoán trong mổ là teo âm đạo kết hợp rò trực tràng tiền đình. Chúng tôi đóng lại vết mổ. Sau 6<br /> tháng bệnh nhân được phẫu thuật nội soi tạo hình hậu môn, âm đạo: giữ 10 cm cuối trực tràng và lỗ rò làm âm<br /> đạo mới, phần trực tràng còn lại được kéo xuống tạo hình hậu môn. Sau mổ 6 tháng trẻ đại tiện được, còn són<br /> phân, tiểu tiện tự chủ tốt.<br /> Kết luận: Hội chứng Mayer- Rokitansky- Kuster- Hauster kết hợp rò trực tràng tiền đình tuy hiếm gặp<br /> nhưng cần nghĩ tới trong chẩn đoán phân biệt trước mổ trong các trường hợp dị tật hậu môn trực tràng để có thể<br /> có kế hoạch điều trị phẫu thuật tối ưu.<br /> Từ khoá: HộI chứng Mayer-Rokitanski-Kuster-Hauster, dị tật hậu môn trực tràng, rò trực tràng tiền đình.<br /> ABSTRACT<br /> MAYER – ROKITANSKY – KUSTER – HAUSTER SYNDROME ASSOCIATED WITH ANORECTAL<br /> MALFORMATION WITH RECTO-VESTIBULAR FISTULA<br /> Tran Ngoc Son, Nguyen Thi Hong Van<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 111 – 116<br /> <br /> Introduction: Mayer – Rokitansky – Kuster – Hauster syndrome (MRKHS) consists of vaginal atresia<br /> associated with other congenital anomalies. We report a case of MRKHS associated with anorectal malformation<br /> (ARM) with rectovestibular fistula, which underwent laparoscopic surgery for anoplasty and vaginoplasty.<br /> Methods: Retrospective case study and review of the literature<br /> Results: A 12 months old girl was admitted to Saint Paul hospital in January 2017 for anal anomaly.<br /> Clinical examination revealed anal atresia with 2 orifices at the perineum: one was urethral meatus and another<br /> suspected for vagina through which stool was coming out. The patient was diagnosed ARM with rectovaginal<br /> fistula and underwent surgery with posterior sagittal sacral approach. Intraopertively however no vagina was<br /> found and the diagnosis was changed to vaginal atresia with ARM rectovestibular fistula. We decided to stop the<br /> surgery for more investigations. After 6 months, the patient underwent laparoscopic surgery for anoplasty and<br /> vaginoplasty: the last 10cm of rectum with the fistula was used for neovagina and the remained rectum was<br /> mobilized to form a new anus. 6 months after the operation the patient had normal urination, defecation with soiling.<br /> Conclusions: Although MRKHS associated with ARM rectovestibular fistula is rare, it should be included<br /> <br /> *Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn.<br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Hồng Vân, ĐT: 0906227291, Email: hongvanyd@gmail.com.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi 111<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> in differential diagnosis of ARM cases for optimal surgical treatment.<br /> Keywords: Mayer-Rokitansky-Kuster-Hauster syndrome, anorectal malformation, rectovestibular fistula.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ trường hợp rò trực tràng tiền đình kết hợp với<br /> hội chứng MRKH được chẩn đoán và điều trị tại<br /> Hội chứng Mayer- Rokitansky- Kuster- bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn.<br /> Hauster (MRKH) có hai thể: thế đơn thuần chỉ<br /> gồm teo âm đạo và thể kết hợp: teo âm đạo kết BÁO CÁO CA BỆNH<br /> hợp với các dị tật ở các cơ quan khác)(6,10). Hội Bệnh nhân nữ 12 tháng tuổi vào viện Đa<br /> chứng này được hình thành do sự bất sản của khoa Xanh Pôn tháng 1 năm 2017 vì đại tiện<br /> ống Muller trong thời kì bào thai. Vào khoảng 5 khó, phân ra vùng tiền đình. Thăm khám bệnh<br /> tuần tuổi thai, các ống Muller ngừng phát triển, nhân thấy không có lỗ hậu môn, vùng tầng sinh<br /> bộ khung có nguồn gốc từ trung bì phôi bị rối môn của trẻ phát hiện có hai lỗ: lỗ niệu đạo ở<br /> loạn phát triển tại thời điểm này. Tử cung, cổ tử đúng vị trí và lỗ còn lại vùng tiền đình ra phân.<br /> cung và 2/3 phía trên âm đạo được hình thành từ Bàn tay bàn chân hai bên đều có 6 ngón. Siêu âm<br /> cực đuôi hợp nhất của các ống Muller. Chức tim có thông sàn nhĩ thất bán phần và hẹp vừa<br /> năng buồng trứng được bảo tồn bởi vì buồng gốc động mạch phổi phải. Siêu âm ổ bụng cho<br /> trứng có nguồn gốc từ bên trong ngoại bì thấy thận hai bên bình thường, tử cung và buồng<br /> nguyên thủy . Do đó gây ra teo âm đạo hoặc cả<br /> (12)<br /> trứng bình thường. Chụp có bơm thuốc cản<br /> âm đạo và tử cung, buồng trứng phát triển bình quang qua đường rò thấy thuốc lên đại tràng,<br /> thường. Vì vậy các bệnh nhân mắc hội chứng không thấy đường rò. Các xét nghiệm khác<br /> MRKH thường được chẩn đoán muộn ở tuổi dậy trong giới hạn bình thường. Chẩn đoán trước mổ<br /> thì, các đặc tính sinh dục thứ phát phát triển rò trực tràng âm đạo thấp. Sau khi chuẩn bị sạch<br /> bình thường, bệnh nhân đến viện vì đau bụng đại tràng trẻ được phẫu thuật tạo hình hậu môn<br /> do ứ máu tử cung hoặc vì không có kinh nguyệt. đường sau trực tràng. Tuy nhiên trong khi mổ,<br /> Tỷ lệ mắc hội chứng này là 1 trong 4000 đến 5000 chúng tôi không thấy có đường rò trực tràng âm<br /> trẻ nữ sinh sống . Hội chứng MRKH, nguyên<br /> (10)<br /> đạo và cũng không thấy có âm đạo.<br /> nhân của hội chứng này chưa được biết rõ, tuy Với trường hợp này chúng tôi đã đóng lại vết<br /> nhiên nhiều nghiên cứu thiên về đột biến gen. mổ để làm các thăm dò thêm. Sau mổ 6 tháng trẻ<br /> Gần đây người ta đã phát hiện có sự đột biến được nhập viện lại, trẻ được nội soi qua đường<br /> của các gen WNT4 và TCF2 ở các bệnh nhân mắc rò, khi soi thấy ống soi không vào âm đạo tử<br /> hội chứng MRKH(1,6). Trong khi đó dị tật hậu cung mà lên đại tràng Sigma, không thấy có<br /> môn trực tràng cũng là một bệnh hiếm gặp với đường rò từ trực tràng sang âm đạo. Trẻ được<br /> tỷ lệ mắc bệnh 1 trong 4000 đến 5000 trẻ sinh chẩn đoán rò trực tràng tiền đình kết hợp với hội<br /> sống. Sự kết hợp của hai dị tật này rất hiếm gặp chứng MRKH. Sau khi chuẩn bị sạch đại tràng<br /> và có thể gây ngừng phát triển thai kì(5). trẻ được phẫu thuật lần hai. Chúng tôi tiến hành<br /> Do vậy để chẩn đoán và điều trị sự kết hợp phẫu thuật nội soi ổ bụng, vào bụng quan sát<br /> của hai bệnh lí này còn gặp nhiều khó khăn. thấy tử cung bình thường, âm đạo teo cao tới sát<br /> Trên thế giới chỉ có một vài báo cáo các ca bệnh cổ tử cung, buồng trứng và vòi tử cung hai bên<br /> riêng lẻ hoặc một loạt ca bệnh ở các trung tâm bình thường. Chúng tôi giữ lại 10cm cuối trực<br /> phẫu thuật nhi lớn trên thế giới. Ở Việt Nam có tràng và đường rò để làm âm đạo mới, cắt khâu<br /> một vài báo cáo về hội chứng MRKH ở bệnh trực tràng bằng máy cắt nối tự động. Phần trực<br /> viện Từ Dũ nhưng chưa có báo cáo trường hợp tràng còn lại được kéo xuống trung tâm cơ thắt<br /> nào bị kết hợp hội chứng MRKH với dị tật hậu hậu môn để tạo hình hậu môn mới. Thời gian<br /> môn trực tràng. Do đó chúng tôi báo cáo một mổ 150 phút, không có biến chứng trong mổ. Sau<br /> <br /> <br /> 112 Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> mổ trẻ hồi phục tốt, ăn đường miệng sau mổ 2<br /> ngày, ra viện sau mổ 7 ngày. Sau mổ 6 tháng<br /> bệnh nhân được nong hậu môn thường xuyên<br /> tới số 14, đại tiện còn són phân vài lần trong<br /> ngày, kiểm soát tiểu tiện tốt, âm đạo mới ra ít<br /> dịch nhày, trẻ tăng cân tốt.<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Trước mổ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Sau mổ.<br /> BÀN LUẬN tầng sinh môn cần chẩn đoán phân biệt giữa<br /> rò trực tràng tiền đình kết hợp với teo âm đạo<br /> Hội chứng MRKH kết hợp với dị tật hậu hay rò trực tràng âm đạo cao hoặc thấp. Sarin<br /> môn trực tràng rất hiếm gặp. Theo các tài liệu y và cộng sự khuyến cáo với các trường hợp này<br /> văn trên thế giới tỷ lệ mắc hội chứng MRKH<br /> ngoài các xét nghiệm cơ bản khác cần làm<br /> trong số các bệnh nhân dị tật hậu môn trực tràng thêm chụp cộng hưởng từ vùng tiểu khung để<br /> là dưới 1%. Pena đã báo cáo 8 trường hợp teo âm<br /> đánh giá hình dạng tử cung âm đạo hoặc nội<br /> đạo hoặc teo tử cung âm đạo trong 1007 ca dị tật soi qua đường rò để phát hiện sự có mặt của<br /> hậu môn trực tràng (tỷ lệ 0,8%)(8). Tương tự<br /> âm đạo hay không(9). Bệnh nhân của chúng tôi<br /> Gross cũng mô tả 2 trường hợp teo âm đạo trong được nội soi đường rò, không thấy có âm đạo<br /> 507 ca dị tật hậu môn trực tràng (tỷ lệ 0,4%) năm hay đường rò trực tràng âm đạo, ngoài ra<br /> 1953(5). Hay Cohn đã báo cáo 1 trường hợp teo trong mổ lần một chúng tôi đã phát hiện<br /> âm đạo kèm theo rò hậu môn âm hộ năm 1956(2). không có âm đạo nên trường hợp này chúng<br /> Trong khi dị tật hậu môn có thể phát hiện ngay tôi không cho chụp cộng hưởng từ tiểu khung.<br /> sau sinh thì teo âm đạo thường được chẩn đoán Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ<br /> muộn hơn. Do đó việc chẩn đoán chính xác dị tật thuật, chụp cộng hưởng từ tiểu khung và<br /> phối hợp trước phẫu thuật tạo hình hậu môn rất dựng hình 3D cấu trúc tử cung âm đạo có thể<br /> cần thiết để đưa ra được phương án điều trị phù<br /> giúp chẩn đoán chính xác mức độ teo tử cung<br /> hợp nhất. Những bệnh nhân này có thể được mổ<br /> âm đạo(7) (Hình 3).<br /> tạo hình âm đạo và hậu môn trong một lần mổ,<br /> Để điều trị hội chứng MRKH kết hợp với dị<br /> tránh được phẫu thuật tạo hình âm đạo lần mổ<br /> tật hậu môn trực tràng, đa số các tác giả đều có<br /> sau qua vùng tầng sinh môn xơ sẹo. Ngoài ra<br /> chung quan điểm tạo hình âm đạo và hậu môn<br /> giúp trẻ tránh được các vấn đề chấn thương tâm<br /> một thì bằng đường mổ sau trực tràng kết hợp<br /> lý, có kinh nguyệt và đời sống tình dục sau này<br /> với đường mở bụng. Năm 1971, Ein và Stephen<br /> gần như bình thường.<br /> là những người đầu tiên trình bày về phương<br /> Trong các trường hợp có hai lỗ đổ vùng<br /> pháp phẫu thuật tạo hình âm đạo bằng đoạn<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi 113<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> cuối trực tràng cho 2 bệnh nhân dị tật hậu môn Trường hợp rò trực tràng tiền đình, âm đạo<br /> trực tràng kèm theo hội chứng MRKH(3). Levitt teo phần thấp, ta có thể mổ đường sau trực tràng<br /> cũng sử dụng đường mổ sau trực tràng để tạo tạo hình hậu môn, kết hợp với đường bụng di<br /> hình hậu môn và âm đạo, trong trường hợp động đoạn cuối âm đạo kéo xuống nối với lỗ đổ<br /> bệnh nhân có tử cung ông sử dụng thêm đường vùng tiền đình (Hình 4).<br /> mở bụng để nối tử cung với phần cuối trực tràng<br /> (nay là âm đạo mới)(5). Một số tác giả khác sử<br /> dụng đoạn đại tràng Sigma, đoạn ruột non, vạt<br /> da hoặc phúc mạc ổ bụng theo phương pháp<br /> Davidov để tạo hình âm đạo mới.<br /> Điều trị những trường hợp này phụ thuộc<br /> vào thể dị tật hậu môn trực tràng và mức độ teo<br /> âm đạo, tử cung. Âm đạo có thể teo phần thấp Hình 4: Hình ảnh trước và sau mổ teo âm đạo thấp và<br /> hoặc teo toàn bộ âm đạo, tử cung bình thường rò trực tràng tiền đình(11)<br /> hoặc tử cung teo nhỏ thành hai khối nhỏ thô sơ<br /> Trường hợp âm đạo teo cao: giữ nguyên<br /> không có chức năng tách xa nhau.<br /> đoạn cuối trực tràng và lỗ đổ ra vùng tiền đình<br /> làm âm đạo mới và nối với phần còn lại của âm<br /> đạo, tử cung. Đoạn trực tràng còn lại được kéo<br /> xuống trung tâm cơ thắt hậu môn để tạo hình<br /> hậu môn (Hình 5).<br /> Trường hợp teo tử cung thành hai khối nhỏ:<br /> dùng phần cuối trực tràng để tạo hình hậu môn,<br /> phần trực tràng còn lại được kéo xuống trung<br /> tâm cơ thắt tạo hình hậu môn, cắt bỏ tử cung teo.<br /> Tử cung nên được cắt bỏ vì không còn chức<br /> năng và để tránh các biến chứng về sau, đặc biệt<br /> là tình trạng đau bụng vùng tiểu khung ở giai<br /> Hình 3: Hình ảnh minh hoạ phim MRI tiểu khung đoạn dậy thì do ứ máu kinh. Mặc dù tình trạng<br /> dựng hình tử cung âm đạo, âm đạo teo hoàn toàn(7) này ban đầu có thể điều trị bằng thuốc nội tiết<br /> Với các mức độ teo âm đạo tử cung khác nhưng về lâu dài vẫn cần phải phẫu thuật cắt bỏ<br /> nhau chúng ta có các cách thức phẫu thuật phù tử cung(7) (Hình 6).<br /> hợp cho từng thể(11):<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5: Hình ảnh trước và sau mổ teo âm đạo cao và rò trực tràng tiền đình(11)<br /> <br /> <br /> <br /> 114 Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tử cung(7). Về khả năng quan hệ tình dục, Hensle<br /> báo cáo 78% trong số 36 bệnh nhân sau mổ tạo<br /> hình nối đại tràng âm đạo có hài lòng với đời<br /> sống tình dục của họ, tuy nhiên 95 % bệnh nhân<br /> phải thụt rửa âm đạo hoặc dùng băng thấm<br /> thường xuyên vì đại tràng tiết nhiều dịch nhầy(4).<br /> Về khả năng mang thai, đa số các trường hợp chỉ<br /> có thể nhờ mang thai hộ, hy hữu có một trường<br /> hợp trẻ nữ người Nigeria, phát hiện bệnh năm<br /> 15 tuổi với chẩn đoán rò trực tràng tiền đình và<br /> teo âm đạo thấp, bệnh nhân được mổ nối phần<br /> cuối trực tràng với phần âm đạo còn lại và đưa<br /> đoạn trực tràng xuống tạo hình hậu môn. Tới<br /> Hình 6: Hình ảnh trước và sau mổ teo âm đạo thấp và năm 19 tuổi bệnh nhân đã kết hôn và mang thai<br /> rò trực tràng tiền đình(11). 5 tháng cho tới thời gian ghi nhận báo cáo(11).<br /> Bệnh nhân của chúng tôi trong mổ nội soi ổ Bệnh nhân của chúng tôi kết quả thẩm mỹ sau<br /> bụng kết hợp với que nong nong từ ngoài đường mổ tốt, âm đạo mới có tiết dịch nhầy, không hẹp,<br /> rò quan sát thấy trực tràng đổ thẳng xuống vùng kiểm soát tiểu tiện tốt, chức năng kiểm soát đại<br /> tiền đình, âm đạo teo hoàn toàn, không thấy có tiện chưa tốt vẫn còn són phân. Tuy nhiên vẫn<br /> cổ tử cung, tử cung kích thước nhỏ, hình dạng cần theo dõi thêm trong một thời gian dài để<br /> bình thường, vòi tử cung và buồng trứng hai bên đánh giá mức độ kiểm soát đại tiện và xem xét<br /> bình thường. Chúng tôi quyết định tạo hình âm phẫu thuật nối âm đạo mới với tử cung trong lần<br /> đạo bằng đoạn cuối trực tràng, do kích thước mổ sau.<br /> trực tràng và tử cung chênh lệch nhiều, không có<br /> KẾT LUẬN<br /> cổ tử cung nên chúng tôi chưa nối âm đạo mới<br /> với tử cung trong lần mổ này, phần trực tràng Sự kết hợp giữa hội chứng MRKH và rò trực<br /> còn lại được đưa xuống trung tâm cơ thắt để tạo tràng tiền đình rất hiếm gặp và cần nghi ngờ để<br /> hình hậu môn. Theo Kartikey A. Pandya việc nối chẩn đoán trong các trường hợp trẻ nữ có hai lỗ<br /> phần âm đạo mới với tử cung không có cổ tử đổ ở vùng tầng sinh môn. Chẩn đoán chính xác<br /> cung có thể gây ra sảy thai tự phát(7). bệnh phối hợp trước mổ giúp bệnh nhân được<br /> phẫu thuật chỉnh sửa cả hai dị tật trong một lần<br /> Kết quả theo dõi sau mổ theo các báo cáo<br /> mổ. Việc chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời tạo<br /> trên thế giới rất khác nhau, phụ thuộc vào mức<br /> hình hậu môn và âm đạo ở trẻ nhỏ mang lại<br /> độ dị tật hậu môn trực tràng, mức độ teo âm đạo<br /> nhiều ưu điểm, tránh được sang chấn tâm lý cho<br /> tử cung, các dị tật khác kèm theo như bất sản<br /> trẻ và tránh được phẫu thuật tạo hình âm đạo về<br /> xương cùng, nón tuỷ bám thấp, dị tật tim mạch,<br /> sau qua vùng tầng sinh môn xơ sẹo.<br /> thận. Đa số các trường hợp có chức năng kiểm<br /> soát đại tiểu tiện mức độ trung bình. Như trong TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> nghiên cứu của Kartikey A. Pandya trên 20 bệnh 1. Biason-Lauber A, Konrad D, Navratil F, Schoenle EJ (2004). A<br /> WNT4 mutation associated with Mullerian-duct regression and<br /> nhân, 6 bệnh nhân có chức năng đại tiện tốt sau<br /> virilization in a 46XX woman. The New England Journal of<br /> mổ, 2 trường hợp chức năng kiểm soát đại tiện Medicine, 351:pp.792-8.<br /> kém, còn lại 12 bệnh nhân ở mức độ trung bình. 2. Cohn BD, Murphy DR. (1956). Imperforate anus with agenesis<br /> of the vagina. Ann Surg, 143: pp.430-32.<br /> Khả năng kiểm soát tiểu tiện khá tốt trong các 3. Ein SH, Stephens CA. (1971). Vaginal construction in children<br /> trường hợp không có dị tật tiết niệu kèm theo, có with absent vagina and imperforate anus. Journal of Pediatric<br /> kinh nguyệt ở một số trường hợp nối trực tràng Surgery, 6:pp.435-9.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi 115<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> 4. Hensle TW, Shabsigh A, Shabsigh R (2006). Sexual function 10. Soydan M, Aslan V, Erenoglu E (1994). Rokitansy-Kuster-<br /> following bowel vaginoplasty. Journal of Urology, 175:pp.2283-6. Mayer-Hauser syndrome (a case report). J Turkish Nephrolom<br /> 5. Levitt MA, Stein DM, Pena A (1998). Rectovestibular fistula with Assoc, 3:pp.139-44.<br /> absent vagina: a unique anorectal malformation. Journal of 11. Tahmina Banu MJ, Hannan MA. Aziz, Houque M, Laila K<br /> Pediatric Surgery, 33: pp.986-90. (2006). Rectovestibular fistula with vaginal malformations.<br /> 6. Morcel K, Camborieux L Programme de Recherches sur les Pediatric Surgery International, 22: pp.263- 266.<br /> Aplasies Mullériennes, Guerrier D (2007). Mayer-Rokitansky- 12. Văn Phụng Thống, Võ Minh Tuấn (2014). Hội chứng Mayer-<br /> Kuster-Hauser (MRKH) syndrome. Orphanet Journal of Rare Rokitansky- Kuste- Hauser: Điều trị ca lâm sàng thành công<br /> Diseases, 2:pp.13. bằng phương pháp Davidov tại bệnh viện Từ Dũ. Y học tp. Hồ<br /> 7. Pandya KA, Koga H (2015). Vaginal anomalies and atresia Chí Minh, 18: tr.201- 205.<br /> associated with imperforate anus: Diagnosis and surgical<br /> management. Journal of Pediatric Surgery, 50: pp.431- 437.<br /> 8. Pena A (2000). Imperforate anus and cloacal malformations. In<br /> Ngày nhận bài báo: 20/06/2017<br /> Ashcraft KW (ed): Pediatric surgery (ed 3). Philadelphia PA Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/06/2018<br /> Saunders, pp.473-92.<br /> 9. Sarin YK, Sinha A (2002). Two orifices in perineum of a girl with<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/08/2018<br /> imperforate anus: possibility of uterovaginal agensis associated<br /> with retovestibular fisatula. Journal of Pediatric Surgery,37:<br /> pp.1217-19.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 116 Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
75=>0