Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
HỘI CHỨNG MAYER-ROKITANSKY- KUSTER- HAUSTER<br />
KẾT HỢP VỚI DỊ TẬT KHÔNG HẬU MÔN RÒ TRỰC TRÀNG TIỀN ĐÌNH<br />
Trần Ngọc Sơn*, Nguyễn Thị Hồng Vân*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Hội chứng Mayer- Rokitansky- Kuster- Hauster (HMRKH) là hội chứng teo âm đạo có thể kết<br />
hợp với các dị tật khác. Chúng tôi báo cáo phẫu thuật nội soi tạo hình hậu môn và âm đạo trên bệnh nhân hội<br />
chứng Mayer- Rokitansky- Kuster- Hauster kết hợp dị tật không hậu môn rò trực tràng tiền đình<br />
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo trường hợp.<br />
Kết quả: Bệnh nhân (BN) nữ 12 tháng tuổi vào viện Đa khoa Xanh Pôn tháng 1 năm 2017 vì hậu môn bất<br />
thường. Thăm khám bệnh nhân thấy không có lỗ hậu môn, lỗ âm đạo ra phân, bệnh nhân được chẩn đoán rò trực<br />
tràng âm đạo thấp và được phẫu thuật tạo hình hậu môn đường sau trực tràng. Tuy nhiên trong mổ không thấy<br />
âm đạo và chẩn đoán trong mổ là teo âm đạo kết hợp rò trực tràng tiền đình. Chúng tôi đóng lại vết mổ. Sau 6<br />
tháng bệnh nhân được phẫu thuật nội soi tạo hình hậu môn, âm đạo: giữ 10 cm cuối trực tràng và lỗ rò làm âm<br />
đạo mới, phần trực tràng còn lại được kéo xuống tạo hình hậu môn. Sau mổ 6 tháng trẻ đại tiện được, còn són<br />
phân, tiểu tiện tự chủ tốt.<br />
Kết luận: Hội chứng Mayer- Rokitansky- Kuster- Hauster kết hợp rò trực tràng tiền đình tuy hiếm gặp<br />
nhưng cần nghĩ tới trong chẩn đoán phân biệt trước mổ trong các trường hợp dị tật hậu môn trực tràng để có thể<br />
có kế hoạch điều trị phẫu thuật tối ưu.<br />
Từ khoá: HộI chứng Mayer-Rokitanski-Kuster-Hauster, dị tật hậu môn trực tràng, rò trực tràng tiền đình.<br />
ABSTRACT<br />
MAYER – ROKITANSKY – KUSTER – HAUSTER SYNDROME ASSOCIATED WITH ANORECTAL<br />
MALFORMATION WITH RECTO-VESTIBULAR FISTULA<br />
Tran Ngoc Son, Nguyen Thi Hong Van<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 111 – 116<br />
<br />
Introduction: Mayer – Rokitansky – Kuster – Hauster syndrome (MRKHS) consists of vaginal atresia<br />
associated with other congenital anomalies. We report a case of MRKHS associated with anorectal malformation<br />
(ARM) with rectovestibular fistula, which underwent laparoscopic surgery for anoplasty and vaginoplasty.<br />
Methods: Retrospective case study and review of the literature<br />
Results: A 12 months old girl was admitted to Saint Paul hospital in January 2017 for anal anomaly.<br />
Clinical examination revealed anal atresia with 2 orifices at the perineum: one was urethral meatus and another<br />
suspected for vagina through which stool was coming out. The patient was diagnosed ARM with rectovaginal<br />
fistula and underwent surgery with posterior sagittal sacral approach. Intraopertively however no vagina was<br />
found and the diagnosis was changed to vaginal atresia with ARM rectovestibular fistula. We decided to stop the<br />
surgery for more investigations. After 6 months, the patient underwent laparoscopic surgery for anoplasty and<br />
vaginoplasty: the last 10cm of rectum with the fistula was used for neovagina and the remained rectum was<br />
mobilized to form a new anus. 6 months after the operation the patient had normal urination, defecation with soiling.<br />
Conclusions: Although MRKHS associated with ARM rectovestibular fistula is rare, it should be included<br />
<br />
*Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn.<br />
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Hồng Vân, ĐT: 0906227291, Email: hongvanyd@gmail.com.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi 111<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
in differential diagnosis of ARM cases for optimal surgical treatment.<br />
Keywords: Mayer-Rokitansky-Kuster-Hauster syndrome, anorectal malformation, rectovestibular fistula.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ trường hợp rò trực tràng tiền đình kết hợp với<br />
hội chứng MRKH được chẩn đoán và điều trị tại<br />
Hội chứng Mayer- Rokitansky- Kuster- bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn.<br />
Hauster (MRKH) có hai thể: thế đơn thuần chỉ<br />
gồm teo âm đạo và thể kết hợp: teo âm đạo kết BÁO CÁO CA BỆNH<br />
hợp với các dị tật ở các cơ quan khác)(6,10). Hội Bệnh nhân nữ 12 tháng tuổi vào viện Đa<br />
chứng này được hình thành do sự bất sản của khoa Xanh Pôn tháng 1 năm 2017 vì đại tiện<br />
ống Muller trong thời kì bào thai. Vào khoảng 5 khó, phân ra vùng tiền đình. Thăm khám bệnh<br />
tuần tuổi thai, các ống Muller ngừng phát triển, nhân thấy không có lỗ hậu môn, vùng tầng sinh<br />
bộ khung có nguồn gốc từ trung bì phôi bị rối môn của trẻ phát hiện có hai lỗ: lỗ niệu đạo ở<br />
loạn phát triển tại thời điểm này. Tử cung, cổ tử đúng vị trí và lỗ còn lại vùng tiền đình ra phân.<br />
cung và 2/3 phía trên âm đạo được hình thành từ Bàn tay bàn chân hai bên đều có 6 ngón. Siêu âm<br />
cực đuôi hợp nhất của các ống Muller. Chức tim có thông sàn nhĩ thất bán phần và hẹp vừa<br />
năng buồng trứng được bảo tồn bởi vì buồng gốc động mạch phổi phải. Siêu âm ổ bụng cho<br />
trứng có nguồn gốc từ bên trong ngoại bì thấy thận hai bên bình thường, tử cung và buồng<br />
nguyên thủy . Do đó gây ra teo âm đạo hoặc cả<br />
(12)<br />
trứng bình thường. Chụp có bơm thuốc cản<br />
âm đạo và tử cung, buồng trứng phát triển bình quang qua đường rò thấy thuốc lên đại tràng,<br />
thường. Vì vậy các bệnh nhân mắc hội chứng không thấy đường rò. Các xét nghiệm khác<br />
MRKH thường được chẩn đoán muộn ở tuổi dậy trong giới hạn bình thường. Chẩn đoán trước mổ<br />
thì, các đặc tính sinh dục thứ phát phát triển rò trực tràng âm đạo thấp. Sau khi chuẩn bị sạch<br />
bình thường, bệnh nhân đến viện vì đau bụng đại tràng trẻ được phẫu thuật tạo hình hậu môn<br />
do ứ máu tử cung hoặc vì không có kinh nguyệt. đường sau trực tràng. Tuy nhiên trong khi mổ,<br />
Tỷ lệ mắc hội chứng này là 1 trong 4000 đến 5000 chúng tôi không thấy có đường rò trực tràng âm<br />
trẻ nữ sinh sống . Hội chứng MRKH, nguyên<br />
(10)<br />
đạo và cũng không thấy có âm đạo.<br />
nhân của hội chứng này chưa được biết rõ, tuy Với trường hợp này chúng tôi đã đóng lại vết<br />
nhiên nhiều nghiên cứu thiên về đột biến gen. mổ để làm các thăm dò thêm. Sau mổ 6 tháng trẻ<br />
Gần đây người ta đã phát hiện có sự đột biến được nhập viện lại, trẻ được nội soi qua đường<br />
của các gen WNT4 và TCF2 ở các bệnh nhân mắc rò, khi soi thấy ống soi không vào âm đạo tử<br />
hội chứng MRKH(1,6). Trong khi đó dị tật hậu cung mà lên đại tràng Sigma, không thấy có<br />
môn trực tràng cũng là một bệnh hiếm gặp với đường rò từ trực tràng sang âm đạo. Trẻ được<br />
tỷ lệ mắc bệnh 1 trong 4000 đến 5000 trẻ sinh chẩn đoán rò trực tràng tiền đình kết hợp với hội<br />
sống. Sự kết hợp của hai dị tật này rất hiếm gặp chứng MRKH. Sau khi chuẩn bị sạch đại tràng<br />
và có thể gây ngừng phát triển thai kì(5). trẻ được phẫu thuật lần hai. Chúng tôi tiến hành<br />
Do vậy để chẩn đoán và điều trị sự kết hợp phẫu thuật nội soi ổ bụng, vào bụng quan sát<br />
của hai bệnh lí này còn gặp nhiều khó khăn. thấy tử cung bình thường, âm đạo teo cao tới sát<br />
Trên thế giới chỉ có một vài báo cáo các ca bệnh cổ tử cung, buồng trứng và vòi tử cung hai bên<br />
riêng lẻ hoặc một loạt ca bệnh ở các trung tâm bình thường. Chúng tôi giữ lại 10cm cuối trực<br />
phẫu thuật nhi lớn trên thế giới. Ở Việt Nam có tràng và đường rò để làm âm đạo mới, cắt khâu<br />
một vài báo cáo về hội chứng MRKH ở bệnh trực tràng bằng máy cắt nối tự động. Phần trực<br />
viện Từ Dũ nhưng chưa có báo cáo trường hợp tràng còn lại được kéo xuống trung tâm cơ thắt<br />
nào bị kết hợp hội chứng MRKH với dị tật hậu hậu môn để tạo hình hậu môn mới. Thời gian<br />
môn trực tràng. Do đó chúng tôi báo cáo một mổ 150 phút, không có biến chứng trong mổ. Sau<br />
<br />
<br />
112 Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
mổ trẻ hồi phục tốt, ăn đường miệng sau mổ 2<br />
ngày, ra viện sau mổ 7 ngày. Sau mổ 6 tháng<br />
bệnh nhân được nong hậu môn thường xuyên<br />
tới số 14, đại tiện còn són phân vài lần trong<br />
ngày, kiểm soát tiểu tiện tốt, âm đạo mới ra ít<br />
dịch nhày, trẻ tăng cân tốt.<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Trước mổ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Sau mổ.<br />
BÀN LUẬN tầng sinh môn cần chẩn đoán phân biệt giữa<br />
rò trực tràng tiền đình kết hợp với teo âm đạo<br />
Hội chứng MRKH kết hợp với dị tật hậu hay rò trực tràng âm đạo cao hoặc thấp. Sarin<br />
môn trực tràng rất hiếm gặp. Theo các tài liệu y và cộng sự khuyến cáo với các trường hợp này<br />
văn trên thế giới tỷ lệ mắc hội chứng MRKH<br />
ngoài các xét nghiệm cơ bản khác cần làm<br />
trong số các bệnh nhân dị tật hậu môn trực tràng thêm chụp cộng hưởng từ vùng tiểu khung để<br />
là dưới 1%. Pena đã báo cáo 8 trường hợp teo âm<br />
đánh giá hình dạng tử cung âm đạo hoặc nội<br />
đạo hoặc teo tử cung âm đạo trong 1007 ca dị tật soi qua đường rò để phát hiện sự có mặt của<br />
hậu môn trực tràng (tỷ lệ 0,8%)(8). Tương tự<br />
âm đạo hay không(9). Bệnh nhân của chúng tôi<br />
Gross cũng mô tả 2 trường hợp teo âm đạo trong được nội soi đường rò, không thấy có âm đạo<br />
507 ca dị tật hậu môn trực tràng (tỷ lệ 0,4%) năm hay đường rò trực tràng âm đạo, ngoài ra<br />
1953(5). Hay Cohn đã báo cáo 1 trường hợp teo trong mổ lần một chúng tôi đã phát hiện<br />
âm đạo kèm theo rò hậu môn âm hộ năm 1956(2). không có âm đạo nên trường hợp này chúng<br />
Trong khi dị tật hậu môn có thể phát hiện ngay tôi không cho chụp cộng hưởng từ tiểu khung.<br />
sau sinh thì teo âm đạo thường được chẩn đoán Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ<br />
muộn hơn. Do đó việc chẩn đoán chính xác dị tật thuật, chụp cộng hưởng từ tiểu khung và<br />
phối hợp trước phẫu thuật tạo hình hậu môn rất dựng hình 3D cấu trúc tử cung âm đạo có thể<br />
cần thiết để đưa ra được phương án điều trị phù<br />
giúp chẩn đoán chính xác mức độ teo tử cung<br />
hợp nhất. Những bệnh nhân này có thể được mổ<br />
âm đạo(7) (Hình 3).<br />
tạo hình âm đạo và hậu môn trong một lần mổ,<br />
Để điều trị hội chứng MRKH kết hợp với dị<br />
tránh được phẫu thuật tạo hình âm đạo lần mổ<br />
tật hậu môn trực tràng, đa số các tác giả đều có<br />
sau qua vùng tầng sinh môn xơ sẹo. Ngoài ra<br />
chung quan điểm tạo hình âm đạo và hậu môn<br />
giúp trẻ tránh được các vấn đề chấn thương tâm<br />
một thì bằng đường mổ sau trực tràng kết hợp<br />
lý, có kinh nguyệt và đời sống tình dục sau này<br />
với đường mở bụng. Năm 1971, Ein và Stephen<br />
gần như bình thường.<br />
là những người đầu tiên trình bày về phương<br />
Trong các trường hợp có hai lỗ đổ vùng<br />
pháp phẫu thuật tạo hình âm đạo bằng đoạn<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi 113<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
cuối trực tràng cho 2 bệnh nhân dị tật hậu môn Trường hợp rò trực tràng tiền đình, âm đạo<br />
trực tràng kèm theo hội chứng MRKH(3). Levitt teo phần thấp, ta có thể mổ đường sau trực tràng<br />
cũng sử dụng đường mổ sau trực tràng để tạo tạo hình hậu môn, kết hợp với đường bụng di<br />
hình hậu môn và âm đạo, trong trường hợp động đoạn cuối âm đạo kéo xuống nối với lỗ đổ<br />
bệnh nhân có tử cung ông sử dụng thêm đường vùng tiền đình (Hình 4).<br />
mở bụng để nối tử cung với phần cuối trực tràng<br />
(nay là âm đạo mới)(5). Một số tác giả khác sử<br />
dụng đoạn đại tràng Sigma, đoạn ruột non, vạt<br />
da hoặc phúc mạc ổ bụng theo phương pháp<br />
Davidov để tạo hình âm đạo mới.<br />
Điều trị những trường hợp này phụ thuộc<br />
vào thể dị tật hậu môn trực tràng và mức độ teo<br />
âm đạo, tử cung. Âm đạo có thể teo phần thấp Hình 4: Hình ảnh trước và sau mổ teo âm đạo thấp và<br />
hoặc teo toàn bộ âm đạo, tử cung bình thường rò trực tràng tiền đình(11)<br />
hoặc tử cung teo nhỏ thành hai khối nhỏ thô sơ<br />
Trường hợp âm đạo teo cao: giữ nguyên<br />
không có chức năng tách xa nhau.<br />
đoạn cuối trực tràng và lỗ đổ ra vùng tiền đình<br />
làm âm đạo mới và nối với phần còn lại của âm<br />
đạo, tử cung. Đoạn trực tràng còn lại được kéo<br />
xuống trung tâm cơ thắt hậu môn để tạo hình<br />
hậu môn (Hình 5).<br />
Trường hợp teo tử cung thành hai khối nhỏ:<br />
dùng phần cuối trực tràng để tạo hình hậu môn,<br />
phần trực tràng còn lại được kéo xuống trung<br />
tâm cơ thắt tạo hình hậu môn, cắt bỏ tử cung teo.<br />
Tử cung nên được cắt bỏ vì không còn chức<br />
năng và để tránh các biến chứng về sau, đặc biệt<br />
là tình trạng đau bụng vùng tiểu khung ở giai<br />
Hình 3: Hình ảnh minh hoạ phim MRI tiểu khung đoạn dậy thì do ứ máu kinh. Mặc dù tình trạng<br />
dựng hình tử cung âm đạo, âm đạo teo hoàn toàn(7) này ban đầu có thể điều trị bằng thuốc nội tiết<br />
Với các mức độ teo âm đạo tử cung khác nhưng về lâu dài vẫn cần phải phẫu thuật cắt bỏ<br />
nhau chúng ta có các cách thức phẫu thuật phù tử cung(7) (Hình 6).<br />
hợp cho từng thể(11):<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5: Hình ảnh trước và sau mổ teo âm đạo cao và rò trực tràng tiền đình(11)<br />
<br />
<br />
<br />
114 Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tử cung(7). Về khả năng quan hệ tình dục, Hensle<br />
báo cáo 78% trong số 36 bệnh nhân sau mổ tạo<br />
hình nối đại tràng âm đạo có hài lòng với đời<br />
sống tình dục của họ, tuy nhiên 95 % bệnh nhân<br />
phải thụt rửa âm đạo hoặc dùng băng thấm<br />
thường xuyên vì đại tràng tiết nhiều dịch nhầy(4).<br />
Về khả năng mang thai, đa số các trường hợp chỉ<br />
có thể nhờ mang thai hộ, hy hữu có một trường<br />
hợp trẻ nữ người Nigeria, phát hiện bệnh năm<br />
15 tuổi với chẩn đoán rò trực tràng tiền đình và<br />
teo âm đạo thấp, bệnh nhân được mổ nối phần<br />
cuối trực tràng với phần âm đạo còn lại và đưa<br />
đoạn trực tràng xuống tạo hình hậu môn. Tới<br />
Hình 6: Hình ảnh trước và sau mổ teo âm đạo thấp và năm 19 tuổi bệnh nhân đã kết hôn và mang thai<br />
rò trực tràng tiền đình(11). 5 tháng cho tới thời gian ghi nhận báo cáo(11).<br />
Bệnh nhân của chúng tôi trong mổ nội soi ổ Bệnh nhân của chúng tôi kết quả thẩm mỹ sau<br />
bụng kết hợp với que nong nong từ ngoài đường mổ tốt, âm đạo mới có tiết dịch nhầy, không hẹp,<br />
rò quan sát thấy trực tràng đổ thẳng xuống vùng kiểm soát tiểu tiện tốt, chức năng kiểm soát đại<br />
tiền đình, âm đạo teo hoàn toàn, không thấy có tiện chưa tốt vẫn còn són phân. Tuy nhiên vẫn<br />
cổ tử cung, tử cung kích thước nhỏ, hình dạng cần theo dõi thêm trong một thời gian dài để<br />
bình thường, vòi tử cung và buồng trứng hai bên đánh giá mức độ kiểm soát đại tiện và xem xét<br />
bình thường. Chúng tôi quyết định tạo hình âm phẫu thuật nối âm đạo mới với tử cung trong lần<br />
đạo bằng đoạn cuối trực tràng, do kích thước mổ sau.<br />
trực tràng và tử cung chênh lệch nhiều, không có<br />
KẾT LUẬN<br />
cổ tử cung nên chúng tôi chưa nối âm đạo mới<br />
với tử cung trong lần mổ này, phần trực tràng Sự kết hợp giữa hội chứng MRKH và rò trực<br />
còn lại được đưa xuống trung tâm cơ thắt để tạo tràng tiền đình rất hiếm gặp và cần nghi ngờ để<br />
hình hậu môn. Theo Kartikey A. Pandya việc nối chẩn đoán trong các trường hợp trẻ nữ có hai lỗ<br />
phần âm đạo mới với tử cung không có cổ tử đổ ở vùng tầng sinh môn. Chẩn đoán chính xác<br />
cung có thể gây ra sảy thai tự phát(7). bệnh phối hợp trước mổ giúp bệnh nhân được<br />
phẫu thuật chỉnh sửa cả hai dị tật trong một lần<br />
Kết quả theo dõi sau mổ theo các báo cáo<br />
mổ. Việc chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời tạo<br />
trên thế giới rất khác nhau, phụ thuộc vào mức<br />
hình hậu môn và âm đạo ở trẻ nhỏ mang lại<br />
độ dị tật hậu môn trực tràng, mức độ teo âm đạo<br />
nhiều ưu điểm, tránh được sang chấn tâm lý cho<br />
tử cung, các dị tật khác kèm theo như bất sản<br />
trẻ và tránh được phẫu thuật tạo hình âm đạo về<br />
xương cùng, nón tuỷ bám thấp, dị tật tim mạch,<br />
sau qua vùng tầng sinh môn xơ sẹo.<br />
thận. Đa số các trường hợp có chức năng kiểm<br />
soát đại tiểu tiện mức độ trung bình. Như trong TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
nghiên cứu của Kartikey A. Pandya trên 20 bệnh 1. Biason-Lauber A, Konrad D, Navratil F, Schoenle EJ (2004). A<br />
WNT4 mutation associated with Mullerian-duct regression and<br />
nhân, 6 bệnh nhân có chức năng đại tiện tốt sau<br />
virilization in a 46XX woman. The New England Journal of<br />
mổ, 2 trường hợp chức năng kiểm soát đại tiện Medicine, 351:pp.792-8.<br />
kém, còn lại 12 bệnh nhân ở mức độ trung bình. 2. Cohn BD, Murphy DR. (1956). Imperforate anus with agenesis<br />
of the vagina. Ann Surg, 143: pp.430-32.<br />
Khả năng kiểm soát tiểu tiện khá tốt trong các 3. Ein SH, Stephens CA. (1971). Vaginal construction in children<br />
trường hợp không có dị tật tiết niệu kèm theo, có with absent vagina and imperforate anus. Journal of Pediatric<br />
kinh nguyệt ở một số trường hợp nối trực tràng Surgery, 6:pp.435-9.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi 115<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
4. Hensle TW, Shabsigh A, Shabsigh R (2006). Sexual function 10. Soydan M, Aslan V, Erenoglu E (1994). Rokitansy-Kuster-<br />
following bowel vaginoplasty. Journal of Urology, 175:pp.2283-6. Mayer-Hauser syndrome (a case report). J Turkish Nephrolom<br />
5. Levitt MA, Stein DM, Pena A (1998). Rectovestibular fistula with Assoc, 3:pp.139-44.<br />
absent vagina: a unique anorectal malformation. Journal of 11. Tahmina Banu MJ, Hannan MA. Aziz, Houque M, Laila K<br />
Pediatric Surgery, 33: pp.986-90. (2006). Rectovestibular fistula with vaginal malformations.<br />
6. Morcel K, Camborieux L Programme de Recherches sur les Pediatric Surgery International, 22: pp.263- 266.<br />
Aplasies Mullériennes, Guerrier D (2007). Mayer-Rokitansky- 12. Văn Phụng Thống, Võ Minh Tuấn (2014). Hội chứng Mayer-<br />
Kuster-Hauser (MRKH) syndrome. Orphanet Journal of Rare Rokitansky- Kuste- Hauser: Điều trị ca lâm sàng thành công<br />
Diseases, 2:pp.13. bằng phương pháp Davidov tại bệnh viện Từ Dũ. Y học tp. Hồ<br />
7. Pandya KA, Koga H (2015). Vaginal anomalies and atresia Chí Minh, 18: tr.201- 205.<br />
associated with imperforate anus: Diagnosis and surgical<br />
management. Journal of Pediatric Surgery, 50: pp.431- 437.<br />
8. Pena A (2000). Imperforate anus and cloacal malformations. In<br />
Ngày nhận bài báo: 20/06/2017<br />
Ashcraft KW (ed): Pediatric surgery (ed 3). Philadelphia PA Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/06/2018<br />
Saunders, pp.473-92.<br />
9. Sarin YK, Sinha A (2002). Two orifices in perineum of a girl with<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/08/2018<br />
imperforate anus: possibility of uterovaginal agensis associated<br />
with retovestibular fisatula. Journal of Pediatric Surgery,37:<br />
pp.1217-19.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
116 Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />