intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

HỘT MƠ (APRICOT KERNELS) Prunus armeniaca họ Rosaceae

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

71
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặt vấn đề: Một người bạn đem đến cho chúng tôi một túi plastic trên đó có in hàng chữ “Apricot kernels” sản xuất từ Trung quốc, cho biết một người quen bảo ăn mỗi ngày một nạm hạt này sẽ giảm cân và giảm mức đường trong máu.Điều này có đúng không? Định danh: Các nhà thực vật học dựa trên tính chất của Apricot có vị vừa ngọt vừa chua giống như trái mận,nên đặt tên La-tinh là Prunus, trong khi cây này thuộc họ của trái đào (peach) cũng như hạnh nhân. Cũng xin nói thêm...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: HỘT MƠ (APRICOT KERNELS) Prunus armeniaca họ Rosaceae

  1. HỘT MƠ (APRICOT KERNELS) Prunus armeniaca họ Rosaceae Đặt vấn đề: Một người bạn đem đến cho chúng tôi một túi plastic trên đó có in hàng chữ “Apricot kernels” sản xuất từ Trung quốc, cho biết một người quen bảo ăn mỗi ngày một nạm hạt này sẽ giảm cân và giảm mức đường trong máu.Điều này có đúng không? Định danh: Các nhà thực vật học dựa trên tính chất của Apricot có vị vừa ngọt vừa chua giống như trái mận,nên đặt tên La-tinh là Prunus, trong khi cây này thuộc họ của trái đào (peach) cũng như hạnh nhân. Cũng xin nói thêm tiếng Anh “plum” là trái mận tươi và “prune” là trái mận khô.Quả mận (Prunus domestica) khác với quả mơ (Apricot).Quả Apricot màu đồng thau này ngày xưa có nguồn gốc từ Trung-Á. Người ta bảo nhóm di dân đầu tiên rời khỏi tháp Babel ở miền trung Iraq băng ngang qua núi Caucase rồi rẽ về phía tây
  2. hướng biển Caspian, họ mang theo hạt giống cây mơ mà một số được trồng trên đường đi. Từ “armeniaca” phía sau cho biết đây là một giống mận gốc ở xứ Armenia. Tiếng Anh gọi “nut” là loại quả khô màu nâu nằm bên trong vỏ cứng, thí dụ cashew nut là hột điều. Tự điển Anh Việt dịch là quả hạch. “Kernel” là phần thịt ăn được bên trong nut. Như vậy “Apricot kernels” là phần thịt ăn được bên trong hột mơ. Mơ là cách đọc trại tên “mai” (mei) ở Trung quốc. Sách của gs Đỗ- tất-Lợi bảo quả mơ chế biến thành ô mai. Tùy theo cách biến chế, nếu hột mơ ướp muối khô nhiều lần có màu trằng của muối gọi là bạch mai hay diêm mai (diêm là muối), trái lại nếu đem “đồ” và phơi nằng nhiều lần cho đến khi vỏ bên ngoài đen thì gọi là ô mai (ô là đen, mai là hột mơ). Chúng ta ăn ô mai là thịt bên ngoài vỏ cứng, chứ không ăn phần thịt trong vỏ cứng.Thật ra, ô mai (Wu mei) làm bằng cây mơ hoa vàng (Prunus Mume) trồng ở Trung quốc và miền bắc Việt-nam như Cao-bằng, Lạng-sơn, Hòa bình. Mơ hoa vàng có trong sách Cây cỏ miền nam quyển I của gs Phạm- Hoàng-Hộ. Tra sách dược liệu Natural Medicines, Comprehensive Database thì apricot kernels còn gọi là Chinese almond tức là một giống hạnh nhân ở
  3. Trung quốc. Hạnh nhân được chia làm 2 loại: hạnh nhân ngọt làm bánh và hạnh nhân đắng chỉ dùng để cất tinh dầu làm mỹ phẩm. Sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt-nam của gs Đỗ-Tất-Lợi và sách Tự điển cây thuốc Việt-nam của Võ-văn-Chi đều bảo mơ là khổ hạnh nhân (khổ là đắng). Thật ra, hạnh nhân đắng từ cây Prunus dulcis var amara, có khi từ Prunus armeniaca, còn hạnh nhân ngọt từ cây Prunus amygdalus var dulcis. Hai cây này khác nhau chứ không phải cùng loại hạnh nhân. Hạnh nhân và mơ đều chứa “amygdalin” là glycosid sinh “xi-a-nua” (cyanide), chất này độc có thể gây tử vong. Năm 1993, sở nông nghiệp và thị trường New York thử nghiệm hàm lượng cyanide trong 2 túi 8 oz (khoảng 240 gam) hạnh nhân đắng bán trong các hiệu thuốc bắc hay thực phẩm sức khỏe. Kết quả cho thấy, mỗi túi, nếu ăn hết, chứa gấp đôi liều cần thiết để giết một người. Điều lạ là chưa có tai nạn chết người do ăn hột mơ tại Hoa- kỳ, mặc dầu tiêu thụ rất cao trong khoảng 1979 đến 1998, vì người ta tưởng mơ hay hạnh nhân đắng chứa chất chống ung thư. Nếu đem ruột mơ nấu sôi hay rang sẽ làm cho HCN (cyanide) bay hơi nên giảm độc, nhưng không ai biết các túi đóng gói từ Trung quốc có làm như vậy không. Theo sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt-nam của nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật và sách Những cây thuốc và vị thuốc ở Việt-
  4. nam của giáo sư Đỗ-Tất-Lợi, thì hạt mơ thu hoạch bằng cách loại bỏ thịt bên ngoài, rồi đem phơi hay sấy khô. Khi dùng đập vỡ vỏ cứng, đem chần bằng nước sôi rồi sao vàng. Trước khi dùng phải đập vỡ và chia nhỏ thịt bên trong vỏ. Thành phần dinh dưỡng của hạnh nhân ngọt (Prunus dulcis) Mỗi ounce khoản 30 g hạnh nhân: Calori 167 Chất béo toàn phần 15 g - chất béo bảo hòa 1.4 g - chất béo không bảo 9.6 hòa đơn g - chất béo không bảo 3.1
  5. hòa đa g Chất xơ 3.1 g Protein 6g Carbohydrat 6g Cholesterol 0g Natri 3 mg Vitamin E 6.8 mg Mangan 0.6 mg
  6. Magnesium 84 mg Phosphorus 147 mg Chúng ta thấy hạnh nhân chứa nhiều acid béo không bảo hòa và không chứa cholesterol. Y học Tây phương khuyên ăn nhiều “nut” để giảm lipid huyết, có lợi cho tim mạch. Thành phần dinh dưỡng trong 100 g hạnh nhân khô hay không tẩy màu (unblanched) theo USDA: Calo 589 Protein 19.95 g Chất béo Chất xơ 52.21 g 2.71 g Khoáng
  7. 266 mg Magnesium 296 mg chất Calcium 520 mg Potassium 732 mg Phosphorus 2920 mg Sodium 11 mg Kẽm 0.942 mg Mangan 2.273 mg (Zinc) Đồng Sinh tố B1 0.211 mg B6 0.113 mg B2 0.779 mg B9 58.7 mcg B3 3.361 mg C 0.6 mg B5 0.471 mg E 24.01 mg Ngoài ra, dầu hạnh nhân ( almond oil) chứa 8.20% acid béo bảo hòa, 69.90% acid béo không bảo hòa đơn và 17.4% acid béo không bảo hòa đa và
  8. 39.2 mg tocopherol cho mỗi 100 g dầu. Chúng ta không thấy thành phần dinh dưỡng của khổ hạnh nhân hay apricot vì không dùng trong y dược phương Tây. Chế độ ăn 73 g hạnh nhân mỗi ngày sẽ giảm LDL hay cholesterol xấu 9.4% và tăng HDL hay cholesterol tốt lên 4.6%. Theo y khoa cổ truyền Ấn- độ (Ayurveda) thì hạnh nhân bổ não và hệ thần kinh.Sách y học cổ truyền Trung quốc hoàn toàn không đề cập đến công dụng của hạnh nhân chữa bệnh tiểu đường hay giảm chất béo. Một số nghiên cứu tìm xem tác dụng của hạnh nhân lên lipid và đường trong máu: 1/ Thực đơn thêm hạnh nhân ảnh hưởng lên tác dụng của insulin và lipid huyết thanh ở người lớn với mức dung nạp glucose bình thường hay bệnh tiểu đường tip 2. (Trung tâm nghiên cứu sinh học y khoa Pennington, tiểu bang Louiisiana, Lovejoy JC và cộng sự) Quả hạch hay nut có vẻ có lợi cho tim mạch nhưng người ta muốn biết tác dụng lên người bệnh tiểu đường như thế nào.
  9. Nghiên cứu 1 đánh giá tác dụng của hạnh nhân lên độ nhạy cảm insulin ở 20 người tình nguyện khỏe mạnh mỗi ngày ăn 100 g hạnh nhân trong 4 tuần. Người ta thấy hạnh nhân không thay đổi đáng kể độ nhạy của insulin, mặc dầu thể trọng tăng, cholesterol toàn phần giảm 21% và LDL giảm 29%. Nghiên cứu 2 là nghiên cứu chéo ngẫu nhiên so sánh 4 chế độ ăn ở 30 người tình nguyện bệnh tiểu đường tip 2: 1. giàu chất béo, nhiều hạnh nhân ( chất béo toàn phần 37%, 10% từ hạnh nhân) 2. chất béo ít, nhiều hạnh nhân ( chất béo toàn phần 25%, 10% từ hạnh nhân) 3. kiểm chứng giàu chất béo ( chất béo toàn phần 37%, 10% từ dầu ô- liu hay canola) 4. kiểm chứng chất béo thấp ( chất béo toàn phần 25%, 10% từ dầu ô- liu hay canola) Sau 4 tuần đo cholesterol toàn phần, HDL và mức đường trong máu.
  10. Thực đơn 1 2 3 4 Cholester 4.46 4.52 4.6 4.63 ol toàn phần mmol/ mmol/ mmol/ mmol/ L L L L Chúng ta thấy mức cholesterol toàn phần thấp nhất ở nhóm dùng thực đơn giàu chất béo với 10% hạnh nhân. HDL hay cholesterol tốt thấp hơn đáng kể ở nhóm dùng thực đơn có hạnh nhân Mức đường trong máu không thay đổi. KẾT LUẬN: thực đơn thêm hạnh nhân không thay đổi độ nhạy của insulin ở người khỏe mạnh hay mức đường trong máu ở bệnh nhân tiểu đường. Hạnh nhân có lợi cho lipid huyết ở người lành mạnh và có tác dụng giống như dầu ăn có một dấu nối đôi ( dầu ô-liu) ở bệnh nhân tiểu đường. Theo Am J Clin Nutr 11/2002
  11. Bốn nghiên cứu sau đều do nhóm của Jenkins DJ và công sự ở trung tâm dinh dưỡng lâm sàng ở Toronto thực hiện. 2/ Đáp ứng của các yếu tố nguy cơ bệnh động mạch vành với hạnh nhân: lipid huyết, LDL oxyt hóa, lipoprotein (a), homocystein và nitric oxide phổi: thử nghiệm chéo,ngẫu nhiên, kiểm chứng. Mặc dầu những nghiên cứu mới đây cho thấy ăn quả hạch có thể cải thiện lipid huyết, nhưng các quả hạch này thường không được khuyên dùng để ăn dặm cho người cao lipid huyết vì chứa nhiều chất béo. Hơn nữa, vẫn chưa biết liều lượng bao nhiêu có hiệu quả. Nghiên cứu dưới đây tìm liên hệ giữa liều và đáp ứng của hạnh nhân so sánh với những thức ăn khác ở người cao lipid huyết. Trong 1 nghiên cứu chéo, ngẫu nhiên, 27 người cao lipid huyết gồm cả nam lẫn nữ, ăn 3 loại thức ăn dặm với nhiệt lượng giống nhau (trung bình 423 Kcal/ngày) trong một tháng. Thức ăn bồi dưỡng cung cấp 22.2 % năng lượng và gồm : 1. toàn liều hạnh nhân ( 73 ± 3 g/ngày) 2. nửa liều hạnh nhân nửa liều bánh muffin (bánh nướng xốp) 3. toàn liều bánh muffin.
  12. Máu bụng đói, thể tích không khí thở ra, huyết áp, trọng lượng cơ thể được đo ở tuần lễ 0, 2 và 4. Hạnh nhân hạnh ½ Muffin nhân + toàn phần Toàn phần ½ muffin LDL- ¯ 9.4 ± ¯4.4 ± 1.7 Không đáng kể cholesterol 1.9 % % LDL/ HDL ¯ 12.0 ± ¯7.8 ± 2.2 Không đáng kể 2.1 % % Lipoprotein ¯ 7.8 ± Không đáng kể (a) 3.5 % LDL oxyt ¯ 14.0 ± Không đáng kể hóa 3.8 % Không thấy khác biệt về nitric oxide phổi trước và sau khi điều trị.
  13. KẾT LUẬN: Hạnh nhân dùng ăn dặm trong thực đơn cho người cao lipid huyết giảm đáng kể yếu tố nguy cơ bệnh động mạch vành, có lẽ một phần do phần không phải chất béo (protein và chất xơ) và acid béo không bảo hòa đơn trong hột hạnh nhân. Theo Circulation 09/2002 3/ Hiệu quả kết hợp sterol thực vật, protein đậu nành, chất xơ nhầy, và hạnh nhân để điều trị cao cholesterol huyết. Những thức ăn trên được trộn chung thành chế độ ăn portfolio và xem thử có giảm cholesterol có tương đương với dùng statin không trong việc giảm sự cố tim mạch. 25 người cao lipid huyết ăn - hoặc chế độ ăn portfolio (n=13), lượng acid béo bảo hòa rất thấp và sterol thực vật cao (1.2 g/1000 Kcal), protein đậu nành (16.2 g/1000 Kcal), chất nhầy có xơ (8.3 g/1000 Kcal) và hạnh nhân (16.6 g/1000 Kcal) - hoặc chế độ ăn chất béo bảo hòa thấp (n=12) với cereal bằng hạt lúa mì toàn hạt, và sữa chất béo thấp. Người ta lấy máu khi bụng đói, đo huyết áp, cân nặng ở tuần lễ thứ 0, 2 và 4 ở mỗi pha.
  14. Chế độ ăn Chế độ ăn chất béo thấp portfolio Giảm LDL- ¯ 35.0 ± 3.1 % ¯ 12.1 ± 2.4 % cholesterol Giảm LDL/ HDL ¯ 30.0 ± 3.5 % Giảm cân nặng ¯ 1 Kg ¯ 0.9 Kg trung bình Huyết áp, HDL-C, triglyceride, lipoprotein (a) hay nồng độ homocystein không khác biệt giữa 2 chế độ ăn. KẾT LUẬN: Chế độ ăn kết hợp portfolio có thể giảm LDL-C giống như statin và tăng hiệu quả điều trị bằng dinh dưỡng. Theo Prog Cardiovasc Nurs mùa xuân 2004 4/ Hiệu quả của hạnh nhân lên sự tiết insulin và đề kháng insulin ở người cao lipid huyết không bị tiểu đường.
  15. Quả hạch có vẻ có tác dụng đáng kể trong những nghiên cứu đoàn hệ (cohort study) làm giảm nguy cơ bệnh động mạch vành, nhưng khả năng giảm cholesterol chỉ có thể giải thích giảm một phần nguy cơ.Mục tiêu của nghiên cứu này xem thử cải thiện chuyển hóa carbohydrate có giải thích thêm nữa tác dụng của quả hạch giảm bệnh động mạch vành không. Tác dụng hột hạnh nhân toàn phần, dùng trong bữa ăn dặm, được so sánh với tác dụng với bánh muffin hạt lúa mì chứa chất béo bảo hòa thấp trong điều trị dinh dưỡng người cao lipid huyết. Cũng thiết kế giống như nghiên cứu 2/ với 27 người cả nam lẫn nữ, dùng 3 loại chế độ ăn như trên. Thu thập lượng nước tiểu trong 24 giờ ở cuối tuần lễ 4 cho mỗi chế độ ăn. Trọng lượng trung bình chỉ khác nhau 300 g trước và sau khi điều trị. Không thấy khác biệt trước và sau khi điều trị về mức glucose bụng đói, insulin, C-peptid hay mức đề kháng insulin đo lường theo mẫu ổn định nội môi (homeostasis). Tuy nhiên, lượng bài tiết C-peptid trong 24 giờ như là chất đánh dấu lượng insulin tiết ra trong 24 giờ giảm đáng kể trong chế độ ăn toàn hạnh nhân hay một nửa hạnh nhân so với kiểm chứng sau khi điều chỉnh lượng creatinin bài tiết trong nước tiểu.
  16. KẾT LUẬN: giảm lượng insulin tiết ra trong 24 giờ có vẻ là một lợi điểm chuyển hóa khác của quả hạch mà dùng lâu dài có thể giúp giảm nguy cơ bệnh động mạch vành. Theo Metabolism 07/2008 5/ Hạnh nhân giảm chất đánh dấu sinh học lipid peroxyt hóa ở người già cao lipid huyết. Cũng thiết kế như như nghiên cứu 2 và 4, nhưng để xem các chất đánh dấu sinh học lipid peroxyt hóa có giảm không khi ăn hạnh nhân. Ở tuần lễ thứ 4, chế độ ăn toàn hạnh nhân giảm nồng độ huyết thanh chất malondialdehyde (MDA) và lượng bài tiết isoprostane trong nước tiểu sau khi điều chỉnh với creatinin nước tiểu so với kiểm chứng. Nồng độ tocopherol alpha và gamma, điều chỉnh hay không với cholesterol toàn phần, đều không bị ảnh hưởng bởi điều trị. KẾT LUẬN: Hoạt động chống oxyt hóa của hạnh nhân được chứng minh qua tác dụng lên 2 chất đánh dấu sinh học của lipid peroxyt hóa, đó là MDA huyết thanh và isoprostane trong nước tiểu, và hổ trợ những điều tìm thấy trước đây là hạnh nhân giảm oxyt hóa LDL-C hay cholesterol xấu.
  17. Theo J Nutr 05/2008 KẾT LUẬN: Qua những nghiên cứu trên, hạnh nhân, làm giảm lipid huyết và giảm tiết insulin, từ đó sẽ giảm đói nên có thể vì vậy lượng đường ở người không phải bệnh tiểu đường có thể từ trên 100 mg/dl xuống dưới 100 mg/dl. Nhưng với người bệnh tiểu đường, hạnh nhân không giảm được lượng đường huyết. Chúng tôi đoán có người nào bảo ăn hạt hạnh nhân sẽ giúp giảm mỡ trong máu,nhưng khi đến tiệm thuốc bắc người ta lại đưa ra khổ hạnh nhân, không biết rằng tuy cùng tên hạnh nhân nhưng hai loại này khác nhau.. Như chúng tôi đã trình bày ở trên, khổ hạnh nhân không còn dùng trong y dược phương tây, nên ứng dụng khổ hạnh nhân cho mục tiêu điều trị không được chấp thuận. Do không biết được hàm lượng amygdalin và lượng cyanide trong hột mơ, nên có thể bị nguy hiểm chết người, nhất là nếu trẻ em bắt chước lấy ăn. Vì vậy chúng tôi không khuyên dùng hạt này để giảm lipid huyết hay làm hạ đôi chút mức glucose trong máu người lành mạnh. Nếu muốn giảm lượng lipid, tốt nhất nên mua viên dầu cá (fish oil) giàu omega-3 dùng thêm với mỗi bữa ăn có lẽ an toàn hơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0