intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Bệnh Lupus ban đỏ (Lupus Erythematosus)

Chia sẻ: Tư Khấu Quân Tường | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và điều trị "Bệnh Lupus ban đỏ (Lupus Erythematosus)" thông tin đến bạn đọc những nội dung về: đại cương, nguyên nhân, chẩn đoán xác định - chẩn đoán phân biệt, nguyên tắc điều trị, quá trình điều trị cụ thể, biến chứng sau điều trị, phòng bệnh Lupus ban đỏ (Lupus Erythematosus). Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Bệnh Lupus ban đỏ (Lupus Erythematosus)

  1. BỆNH LUPUS BAN ĐỎ (Lupus Erythematosus) Lupus ban đỏ gồm 2 loại: lupus ban đỏ dạng đĩa (DLE: Discoid Lupus erythematosus) và lupus ban đỏ hệ thống (SLE: Systemic lupus erythematosus). A. LUPUS BAN ĐỎ DẠNG ĐĨA 1. ĐẠI CƢƠNG - Thể này cũng có tên khác là lupus ban đỏ thể da kinh diễn. - Bệnh chỉ có thƣơng tổn ở da, không có thƣơng tổn nội tạng. 2. NGUYÊN NHÂN - Cho đến nay chƣa hiểu hoàn toàn căn sinh bệnh học của lupus thể này. - Nhiều yếu tố có liên quan đến bệnh nhƣ: di truyền, ánh nắng mặt trời và rối loạn miễn dịch tại chỗ. Tuy nhiên, không tìm thấy kháng thể kháng nhân trong huyết thanh, hơn nữa nồng độ bổ thể trong máu vẫn bình thƣờng. Vì vậy, ngƣời ta cho rằng cơ chế bệnh sinh của lupus ban đỏ dạng đĩa và lupus ban đỏ hệ thống là khác nhau. Mặc dù vậy, có khoảng 1-3% ngƣời bệnh bị lupus ban đỏ dạng đĩa có thể chuyển thành lupus ban đỏ hệ thống. 3. CHẨN ĐOÁN a) Chẩn đoán xác định Lâm sàng - Thƣơng tổn cơ bản: + Các dát đỏ có vảy dính khu trú ở những vùng hở nhƣ mặt, cổ, bàn tay ... + Các thƣơng tổn này rất nhạy cảm với ánh nắng, nếu tiến triển lâu dài gây teo ở giữa nên gọi là "dạng đĩa". + Một số thƣơng tổn có thể quá sản phì đại. - Chẩn đoán: dựa vào 3 đặc điểm chính + Ban đỏ + Vảy dính + Sẹo teo 81
  2. b) Chẩn đoán phân biệt - Viêm da dầu - Trứng cá đỏ - Lao da - Dày sừng do nắng (actinic keratosis) - Dị ứng thuốc 4. ĐIỀU TRỊ - Dùng các thuốc bôi corticoid tại chỗ hay corticoid phối hợp axít salicylic: nhƣ mỡ Salicyle, mỡ có chứa corticoid nhƣ Eumovate, Diprosalic hoặc Dermovate. - Corticoid uống trong trƣờng hợp bệnh dai dẳng, tái phát. Liều sử dụng dƣới 10 mg/ngày. - Các thuốc kháng sốt rét tổng hợp (chloroquin hoặc hydroxychloroquin) có tác dụng rất tốt, song phải điều trị lâu dài. Cần phải khám thị lực trƣớc điều trị và theo dõi thị lực ít nhất 3 tháng/lần. B. LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG 1. ĐẠI CƢƠNG Lupus ban đỏ hệ thống là một trong các bệnh tự miễn hay gặp ở phụ nữ trẻ tuổi. Bệnh gây thƣơng tổn nhiều cơ quan nội tạng nhƣ da, niêm mạc, gan, thận, khớp, tim, phổi, hệ thần kinh. 2. NGUYÊN NHÂN - Căn sinh bệnh học của lupus ban đỏ hệ thống rất phức tạp, do nhiều yếu tố tham gia. Trong những năm gần đây, hai yếu tố chính, quan trọng nhất đƣợc cho là có liên quan trực tiếp đến bệnh là di truyền và rối loạn miễn dịch. - Di truyền: đã xác định đƣợc các “gen” có liên quan đến bệnh, đó là HLA- B8, HLA-DR3, HLA-DRw52, HLA-DQw1. - Rối loạn miễn dịch: có hiện tƣợng mất cân bằng trong hệ thống miễn dịch ở những ngƣời bệnh lupus ban đỏ hệ thống. Các lympho T không kiểm soát đƣợc hoạt động của các lympho B. Do vậy khi cơ thể bị nhiễm trùng kinh diễn hay bị các yếu tố ngoại lai tác động, các tế bào bị biến đổi và trở thành “lạ” đối với cơ thể mình (hay còn gọi là tự kháng nguyên). Lympho B không bị kiểm soát sẽ tăng sinh để sản xuất một lƣợng lớn các tự kháng thể chống lại các tự kháng nguyên đó. Tự kháng thể kết hợp với các tự kháng nguyên tạo thành phức hợp miễn dịch lắng đọng tại 82
  3. các mao mạch, cơ quan, tổ chức cùng với các bổ thể gây nên các hiện tƣợng bệnh lý ở nhiều tổ chức, cơ quan. - Một số yếu tố liên quan: + Giới: bệnh hay gặp ở nữ giới, trẻ tuổi. + Một số thuốc có khả năng gây bệnh giống nhƣ lupus đã đƣợc xác định: hydralazin, procainamid, isoniazid, sulfonamid, phenytoin, D-penicillamin. Thuốc tránh thai cũng có vai trò trong việc khởi động hay làm bệnh nặng thêm. + Nhiễm trùng: đặc biệt là các nhiễm trùng kinh diễn. + Ánh nắng mặt trời đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của bệnh. 3. CHẨN ĐOÁN b) Chẩn đoán xác định - Lâm sàng + Tổn thƣơng da và niêm mạc . Dát đỏ: rất hay gặp trong lupus đỏ hệ thống. Dát đỏ hình cánh bƣớm ở hai má, mặt, hơi phù, tồn tại trong nhiều tuần, nhiều tháng. Sau một thời gian, dát xuất hiện ở tay, chân hay bất kỳ một vùng nào trong cơ thể. Các dát rất nhạy cảm với ánh nắng. Một số dát khi khỏi để lại vết thâm, không để lại sẹo. . Bọng nƣớc: hiếm gặp hơn. . Loét: ở các đầu ngón tay, ngón chân do hội chứng Raynaud. . Tổn thƣơng niêm mạc: loét miệng, hầu, họng, mũi, sinh dục, hậu môn, loét thƣờng không đau. + Rụng tóc: có thể rụng thƣa hay rụng lan tỏa toàn bộ. Tóc có thể mọc lại khi lui bệnh. + Tổn thƣơng do viêm mạch . Hội chứng Raynaud . Ban xuất huyết (thâm nhiễm hay hoại tử) . Mày đay + Tổn thƣơng mạch không viêm (cần phát hiện hội chứng kháng phospholipid) . Mạng vân tím (livedo) . Loét cẳng chân . Giãn mạch quanh móng và xuất huyết dƣới móng 83
  4. . Cƣớc + Toàn thân: sốt, mệt mỏi, gầy sút là những biểu hiện hay gặp, đặc biệt trong giai đoạn bệnh tiến triển. + Tổn thƣơng khớp . Hơn 90% ngƣời bệnh có biểu hiện viêm khớp, đau khi cử động, đi lại. . Các khớp hay bị viêm là khớp gối, cổ tay, ngón chân. Các ngón tay có thể biến dạng (cổ ngỗng) giống viêm đa khớp dạng thấp. + Viêm cơ: gặp khoảng 30%. Các cơ bị yếu do viêm, ít đau. Triệu chứng này hồi phục nhanh sau điều trị bằng corticoid. + Tổn thƣơng thận: thƣơng tổn thận gặp khoảng 60% ở những ngƣời bệnh lupus đỏ hệ thống. Đây là biểu hiện nặng và có ý nghĩa để tiên lƣợng bệnh. + Tim mạch . Viêm ngoại tâm mạc (pericarditis) có tràn dịch, nhịp nhanh. Tim to, suy tim, xơ vữa mạch vành cũng có thể gặp trong giai đoạn cuối của bệnh. . Viêm nội tâm mạc (endocarditis) cấp và bán cấp do vi khuẩn có thể phối hợp với thƣơng tổn van tim trong hội chứng Libmann-Sacks. + Phổi: hay gặp nhất là đau ngực do viêm màng phổi. Có thể có tràn dịch màng phổi. Viêm phổi kẽ thâm nhiễm do lupus gặp khoảng 10% ngƣời bệnh với triệu chứng khó thở. + Thần kinh, tâm thần . Rối loạn phƣơng hƣớng, tri giác, trí nhớ. Đôi khi có đau đầu dữ dội, hoặc có động kinh. Biểu hiện của rối loạn vận động nhƣ múa giật, múa vờn cũng có thể gặp. . Triệu chứng tâm thần có thể nặng thêm trong khi dùng corticoid liều cao kéo dài. + Tiêu hóa . Nôn, buồn nôn, chán ăn gặp ở khoảng 20% ngƣời bệnh. . Đau bụng ít gặp nhƣng là một triệu chứng rất quan trọng. . Có thể có viêm gan, xơ gan. + Hạch bạch huyết: hạch ngoại biên to, đặc biệt là giai đoạn bệnh nặng và ở trẻ em. Có thể phối hợp với gan to, lách to. + Huyết học . Thiếu máu huyết tán vừa hoặc nặng là triệu chứng rất hay gặp trong lupus ban đỏ hệ thống. 84
  5. . Tốc độ máu lắng tăng cao. - Cận lâm sàng + Kháng thể kháng nhân: dƣơng tính 100% trong giai đoạn bệnh hoạt tính. Tuy nhiên, kháng thể đặc hiệu để chẩn đoán bệnh là kháng thể kháng DNA chuỗi kép và kháng thể kháng Smith. + Bổ thể: C4, C3, C19 đều giảm. + Công thức máu: . Hồng cầu giảm < 3.500.000/dl . Bạch cầu: < 4.000/dl . Tiểu cầu: < 100.000/dl Chẩn đoán xác định: dựa vào các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm. Năm 1971, Hội Khớp học Mỹ (ARA) đề xuất tiêu chuẩn chẩn đoán lupus đỏ hệ thống bao gồm 14 biểu hiện quan trọng của bệnh. Tuy nhiên, hệ thống tiêu chuẩn này có một số nhƣợc điểm nên năm 1997, ARA đã điều chỉnh lại còn 11 biểu hiện để chẩn đoán xác định bệnh: 1) Ban đỏ ở má: phẳng hoặc nổi cao trên gò má. 2) Ban dạng đĩa: thƣơng tổn nổi cao có vảy sừng bám chắc và nút sừng quanh nang lông. Sẹo teo da có thể xuất hiện ở thƣơng tổn cũ. 3) Cảm ứng ánh nắng: ban ở da phản ứng không bình thƣờng với ánh sáng mặt trời. 4) Loét miệng: loét miệng, mũi, họng, thƣờng không đau. 5) Viêm khớp: viêm khớp không hủy hoại ở 2 hoặc nhiều khớp, có đau, sƣng và tiết dịch. 6) Viêm các màng: - Viêm màng phổi: tiền sử có đau do viêm nàng phổi hay tiếng cọ màng phổi, hoặc tràn dịch màng phổi. Hoặc: - Viêm màng ngoài tim: xác định bằng điện tâm đồ hoặc tiếng cọ màng tim, hoặc tràn dịch màng tim. 7) Biểu hiện thận: - Protein niệu thƣờng xuyên cao hơn 0,5g/ngày hoặc dƣơng tính hơn 3+ (nếu không định lƣợng đƣợc). Hoặc: - Có hồng cầu, trụ hạt trong nƣớc tiểu. 8) Biểu hiện thần kinh: 85
  6. - Động kinh - Loạn thần 9) Biểu hiện ở máu: - Thiếu máu tan máu có tăng hồng cầu lƣới. Hoặc: - Giảm bạch cầu (< 4.000/dl) trong 2 hoặc nhiều lần. Hoặc - Giảm lympho (< 1.500/dl). Hoặc: - Giảm tiểu cầu (< 100.000/dl) khi không có sai lầm của dùng thuốc. 10) Rối loạn miễn dịch: - Tế bào LE dƣơng tính (hiện nay ít sử dụng trong lâm sàng vì không đặc hiệu). Hoặc: - Kháng thể kháng DNA nguyên thủy với nồng độ bất thƣờng, hoặc: - Kháng thể kháng Smith dƣơng tính, hoặc: - Phản ứng huyết thanh dƣơng tính giả với giang mai. Hoặc kháng đông lƣu hành hoặc kháng thể kháng cardiolipin (dƣơng tính ít nhất 6 tháng và phản ứng VDRL dƣơng tính 3+, TPHA âm tính). 11) Kháng thể kháng nhân (anti-ANA) với nồng độ bất thƣờng trong kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang hay một xét nghiệm tƣơng đƣơng cùng thời điểm mà không dùng các thuốc liên quan với hội chứng lupus do thuốc. Một ngƣời đƣợc coi là bị lupus đỏ hệ thống khi có ít nhất 4 trong 11 biểu hiện trên, riêng rẽ hay đồng thời trong một quãng thời gian quan sát. b) Chẩn đoán phân biệt - Viêm da do ánh nắng - Viêm bì cơ - Phong thể L - Dị ứng thuốc - Hội chứng overlap hoặc bệnh tổ chức liên kết hỗn hợp (mixed connective tissue disease) - Bệnh máu biểu hiện ở da 4. ĐIỀU TRỊ a) Nguyên tắc chung - Kết hợp dùng thuốc với việc điều chỉnh chế độ sinh hoạt của ngƣời bệnh. 86
  7. - Điều trị tấn công kết hợp với điều trị duy trì. b) Điều trị cụ thể - Tại chỗ + Kem corticoid nhóm trung bình + Kem chống nắng - Toàn thân - Corticoid: là thuốc quan trọng nhất. Liều lƣợng tùy theo từng giai đoạn và tiến triển bệnh. Liều tấn công thƣờng dùng là 2-3mg/kg/24 giờ, khi triệu chứng giảm thì bắt đầu giảm liều. Thông thƣờng khoảng 1-2 tuần giảm 10mg. - Các thuốc ức chế miễn dịch khác: azathioprin, cyclophosphamid, cyclosporin, methotrexat, ... Các thuốc này có thể phối hợp với corticoid hoặc dùng riêng tùy tiến triển của bệnh. - Các chất sinh học: Infliximab, Etanercept…có thể đƣợc chỉ định cho những trƣờng hợp ngƣời bệnh nặng, không đáp ứng với corticoid và cách thuốc ức chế miễn dịch. 5. TIẾN TRIỂN VÀ TIÊN LƢỢNG - Là bệnh tiến triển suốt đời, có những đợt vƣợng bệnh đan xen với những đợt bệnh thoái lui. - Nếu đƣợc điều trị đúng, kịp thời, ngƣời bệnh có thể khỏe mạnh, hoạt động và sinh hoạt bình thƣờng. Nếu không đƣợc điều trị kịp thời, bệnh có thể tiến triển nặng và gây tử vong. 6. PHÕNG BỆNH - Tránh nắng + Đội nón rộng vành + Đeo khẩu trang, mặc áo quần dài + Kem chống nắng - Tránh dùng một số thuốc có thể gây lupus đỏ hệ thống: hydralazin, procanamid, D-penicillamin, minocyclin, … - Điều trị dứt điểm các bệnh nhiễm trùng. - Giáo dục cho ngƣời bệnh biết cách tự chăm sóc và giữ gìn sức khỏe bằng chế độ ăn uống, làm việc, nghỉ ngơi hợp lý. 87
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0