intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hướng dẫn nuôi cá diêu hồng trong lồng

Chia sẻ: Vi Đinh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

240
lượt xem
44
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Kỹ thuật nuôi cá diêu hồng trong lồng' giới thiệu đến bạn đọc những nội dung như một số đặc điểm sinh học cá diêu hồng, nguyên tắc chung nuôi cá đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, kỹ thuật nuôi cá diêu hồng trong lồng, một số bệnh thường gặp và cách phòng trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hướng dẫn nuôi cá diêu hồng trong lồng

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRUNG TÂM DỰ ÁN KHOA HỌC KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP KỸ THUẬT NUÔI CÁ ĐIÊU HỒNG TRONG LỒNG NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP Hà Nội - 2012
  2. KỸ THUẬT NUÔI CÁ ĐIÊU HỒNG TRONG LỒNG I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ ĐIÊU HỒNG 1. Nguồn gốc và phân bố Cá điêu hồng, còn gọi là cá diêu hồng hoặc cá rô phi đỏ, có xuất xứ từ Đài Loan. Năm 1990, chúng được nhập từ Học viện Công nghệ châu Á (AIT) về Việt Nam và được nuôi thử nghiệm. Từ năm 1997, đã bắt đầu nuôi thương phẩm cá điêu hồng và hiện nay nhiều địa phương đã nuôi thâm canh trong ao, trong lồng hoặc nuôi quảng canh đối tượng có giá trị kinh tế này. 2. Đặc điểm hình thái Toàn thân phủ vẩy màu đỏ hồng hoặc màu vàng đậm, màu vàng nhạt. Cũng có những cá thể trên thân có màu hồng xen lẫn những đám vẩy màu đen. Cá diêu hồng 3
  3. KỸ THUẬT NUÔI CÁ ĐIÊU HỒNG TRONG LỒNG Cá rô phi đen Cá rô phi vằn 3. Tập tính sống Cá sống chủ yếu trong nước ngọt, nước lợ và cả ở vùng nước có độ mặn từ 5 - 12‰, nhiệt độ thích hợp từ 25 – 35oC. Cá có thể sống trong mọi tầng nước, chịu đựng được ở vùng nước có hàm lượng ôxy hoà tan thấp và pH từ 5 – 11, thích hợp nhất là 6,5 – 7,5. Tuy nhiên, cá kém chịu đựng với nhiệt độ thấp. Khi nhiệt độ nước dưới 18oC, cá ăn kém dần, chậm lớn và dễ bị nhiễm bệnh. Khi nhiệt độ nước 11 - 12oC và kéo dài nhiều ngày, cá sẽ chết vì rét. 4. Thức ăn Cá điêu hồng là loài ăn tạp, thức ăn thiên về nguồn gốc thực vật. Ngoài ra, chúng cũng ăn ấu trùng các loại côn trùng, 4
  4. KỸ THUẬT NUÔI CÁ ĐIÊU HỒNG TRONG LỒNG động vật thủy sinh, các phế phụ phẩm khác và thức ăn công nghiệp dạng viên. Thức ăn dạng viên nổi cho cá Do ăn tạp nên việc nuôi thâm canh cá điêu hồng đạt năng suất cao khá thuận lợi vì có thể tận dụng phế phụ phẩm của các nhà máy chế biến thủy sản hoặc lò giêt mổ gia súc để chế biến thành thức ăn nuôi cá. Tuy nhiên, do nuôi mật độ cao trong lồng nên cần cho cá ăn thức ăn dạng viên nổi để dễ dàng theo dõi cá ăn, kiểm soát lượng thức ăn thừa, hạn chế thất thoát thức ăn và quản lý chất lượng môi trường nuôi. Thức ăn tự chế biến để nuôi cá 5
  5. KỸ THUẬT NUÔI CÁ ĐIÊU HỒNG TRONG LỒNG 5. Sinh trưởng Cá lớn nhanh, tốc độ lớn phụ thuộc vào môi trường nước, thức ăn, mật độ nuôi, chăm sóc. Khi nuôi trong lồng cho ăn bằng thức ăn công nghiệp, cá sinh trưởng nhanh hơn, tỷ lệ hao hụt thấp, đạt cỡ thương phẩm (400 - 500 g trở lên) chỉ sau 5 - 6 tháng nuôi. 6. Sinh sản Cá đẻ nhiều lần trong năm. Ở các tỉnh miền Bắc, cá ngừng đẻ khi nhiệt độ xuống thấp vào mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Đặc điểm sinh sản của cá giống như các loài cá rô phi khác. Khi cá cái đẻ, cá đực tiết sẹ thụ tinh cho trứng và cá cái ngậm ấp trứng trong miệng. Ở nhiệt độ 30oC, trứng cá nở sau 4 – 6 ngày ấp. Thời gian ngậm cá con có thể từ 3 – 4 ngày, sau đó cá con chui ra khỏi miệng cá mẹ. Khi hết cá con trong miệng, cá mẹ mới đi kiếm ăn và tham gia vào đợt đẻ mới. Bảng 1: Đặc điểm phân biệt cá rô phi đực – cái dựa trên hình thái ngoài và lỗ huyệt Ðặc điểm Cá đực Cá cái Nhỏ, hàm dưới trễ do Ðầu To và nhô cao ngậm trứng và con Vây lưng và vây Màu sắc đuôi sặc sỡ có màu Màu nhạt hơn hồng hặc hơi đỏ. 6
  6. KỸ THUẬT NUÔI CÁ ĐIÊU HỒNG TRONG LỒNG Có 3 lỗ: lỗ niệu, lỗ Có 2 lỗ: lỗ niệu sinh Huyệt sinh dục và lỗ hậu dục và lỗ hậu môn. môn Ðầu thoát lỗ niệu Dạng tròn, hơi lồi và sinh dục dạng lồi, Hình dạng không nhọn như ở hình nón dài và cá đực nhọn cá đực cá cái Đặc điểm sinh dục phụ của Cách phân biệt cá đực và cá cái cá rô phi 7
  7. KỸ THUẬT NUÔI CÁ ĐIÊU HỒNG TRONG LỒNG II. NGUYÊN TẮC CHUNG NUÔI CÁ ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM - Địa điểm và công trình nuôi: Địa điểm nuôi phải nằm trong vùng được quy hoạch cho nuôi thủy sản của địa phương hoặc được cơ quan thẩm quyền phê duyệt. Nơi đặt lồng, bè phải thoáng, không bị ô nhiễm, có chất lượng nước phù hợp và có độ sâu ít nhất 3 mét, có dòng chảy thẳng và liên tục, xa nơi tập trung đông dân và nhiều tàu thuyền qua lại, xa bến cảng, nơi sóng gió lớn, có nhiều rong và cây cỏ thủy sinh. - Thức ăn: Đảm bảo chất lượng, phù hợp với từng giai đoạn nuôi, không bị nhiễm mốc, không trộn hoá chất, kháng sinh bị cấm. Khuyến khích sử dụng thức ăn công nghiệp nhưng phải được phép lưu hành tại Việt Nam, còn hạn sử dụng và có nhãn bao bì rõ ràng, được bảo quản tốt để không bị ẩm mốc. Đảm bảo cho cá ăn theo 4 định: định lượng, định thời gian, định địa điểm và định số lần cho ăn. 8
  8. KỸ THUẬT NUÔI CÁ ĐIÊU HỒNG TRONG LỒNG - Chất lượng nước nuôi: Phải đảm bảo nguồn nước không bị ô nhiễm, kiểm soát được các nguồn lây nhiễm. Các khu vệ sinh, công trình phụ đặt xa lồng nuôi và phải xử lý tốt để tránh gây nhiễm bẩn lồng nuôi. - Chăm sóc cá nuôi: Thường xuyên kiểm tra tốc độ sinh trưởng và sức khoẻ cá nuôi. Tiến hành các biện pháp phòng bệnh cho cá. Khi xuất hiện bệnh phải tham khảo ý kiến của cán bộ chuyên môn để xử lý kịp thời. Sử dụng hoá chất, kháng sinh phòng trị bệnh theo đúng quy định. Các dụng cụ, thiết bị phục vụ việc nuôi cá phải được làm bằng vật liệu không độc hại, dễ làm vệ sinh khử trùng sạch sẽ và phải bảo quản tốt sau khi dùng. 9
  9. KỸ THUẬT NUÔI CÁ ĐIÊU HỒNG TRONG LỒNG III. KỸ THUẬT NUÔI CÁ ĐIÊU HỒNG TRONG LỒNG 1. Thiết kế khung, lồng lưới nuôi cá 1.1 Vật liệu làm khung lồng Vật liệu để làm khung lồng là gỗ, tre, hóp, luồng già có đường kính 12-15 cm, hoặc ống kẽm, ống sắt mạ đường kính 27 - 32 mm. Phao làm bằng thùng phuy 200 lít. Dùng mỏ neo và dây neo cố định cụm lồng bè để không bị nước lũ cuốn trôi và dông bão phá huỷ. 1.2 Thiết kế khung lồng - Khung lồng có kích thước 7,8 x 6 m. Mỗi khung có 2 khoang trống, mỗi khoang 6,6 x 2,2 m, để treo được 3 lồng nuôi kích thước 2 x 2 x 2 m (hình). 10
  10. KỸ THUẬT NUÔI CÁ ĐIÊU HỒNG TRONG LỒNG - Khung lồng có 2 mặt, trên và dưới, mỗi mặt làm bằng 10 cây tre (mỗi khung lồng cần 20 cây tre). Cố định các góc nối của khung lồng bằng dây thép đường kính 8 mm. - Phao: Thùng phuy làm phao có đường kính 0,5 m và chiều dài 1,2 m. Các phao được cột chặt vào khung lồng bằng 4 cây tre, 2 cây ở mặt trên khung và 2 cây ở mặt dưới khung, được cố định bằng các dây thép đường kính 8 mm. Do thùng phuy hình trụ nên dùng dây thép đường kính 2 mm cột chặt với khung tre. Mặt dưới khung lồng chìm dưới nước, mặt trên khung lồng lát cây tre hoặc ván gỗ để làm đường đi lại. Sơ đồ hệ thống khung lồng nuôi cá nhìn từ trên xuống 1.3 Thiết kế lồng lưới Lồng nuôi làm bằng lưới sợi nylon mắt lưới A10, sợi 210/9, có kích thước 2 x 2 x 2 m 11
  11. KỸ THUẬT NUÔI CÁ ĐIÊU HỒNG TRONG LỒNG Kích thước và cấu tạo của mỗi lồng lưới nuôi cá 2. Chọn địa điểm đặt lồng nuôi cá Địa điểm đặt lồng nuôi cá là khu vực sông, hồ thông thoáng có độ sâu ít nhất 3 - 4 m nước (tính ở thời điểm mực nước xuống thấp nhất), có nước sạch, lưu tốc dòng chảy 0,2 - 0,3 m/giây, không bị bóng cây che nắng, không bị nhiễm phèn hoặc ô nhiễm bởi nước thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp. Không đặt lồng ở những nơi cuối eo ngách trong hồ. Môi trường nước nuôi phải đảm bảo các chỉ tiêu: pH 7,5 – 8,0; ôxy hoà tan > 5 mg/lít; ammoniac < 0,01 mg/lít; H2S < 0,01 mg/lít. Số lượng lồng nuôi đặt trên đoạn sông phải đảm bảo để dòng chảy lưu thông qua tất cả các lồng. Mỗi cụm lồng không quá 50 lồng, các cụm lồng đặt cách nhau 10 – 15 m. Nên đặt lồng ở nơi nước sông chảy nhẹ, nước ngập trong lồng từ 3/4 - 4/5 chiều cao của lồng, tránh nơi nước xoáy, nơi có nhiều tàu 12
  12. KỸ THUẬT NUÔI CÁ ĐIÊU HỒNG TRONG LỒNG thuyền qua lại. Đáy lồng cách đáy sông ít nhất 0,5 mét. Nếu nuôi trong hồ, tổng diện tích lồng nuôi chiếm không quá 5% diện tích mặt hồ. Địa điểm đặt lồng nuôi cá phải không ảnh hưởng đến giao thông đường thuỷ, đến dòng chảy và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác. Nên chọn những vị trí giao thông thuận lợi, có nguồn điện lưới và trật tự an ninh đảm bảo. 3. Thả cá giống Thả cá giống cỡ tối thiểu 25 – 30 g/con, mật độ thả tối đa 100 con/m3 (lồng ngập nước). Mùa vụ thả giống bắt đầu từ tháng 3 khi nhiệt độ nước trên 20oC, chậm nhất là tháng 4 - 5 (ở các tỉnh phía bắc). Ở những vùng hay bị ngập lụt, nên thả cá sau khi hết mùa mưa và thu hoạch trước mùa mưa năm sau. Chọn cá giống khỏe mạnh thả nuôi 13
  13. KỸ THUẬT NUÔI CÁ ĐIÊU HỒNG TRONG LỒNG 4. Cho cá ăn và chăm sóc - Thức ăn: Dùng thức ăn công nghiệp (hay tự chế) có hàm lượng đạm thô từ 20 - 26%. Chế độ cho ăn như trong bảng 2. Bảng 2: Chế độ cho cá ăn khi nuôi bằng thức ăn viên nổi Cỡ cá Hàm lượng Lượng thức ăn/ Số lần (g/con) đạm thô của trọng lượng cá/ cho ăn/ thức ăn (%) ngày (%) ngày 20 – 50 26 7 3 50 – 200 26 5 3 200 – 300 20 3 3 > 300 20 1,5 – 2,0 2 - Khi cho cá ăn bằng thức ăn công nghiệp dạng viên nổi, phải có màng chắn lồng làm bằng lưới có cỡ mắt lưới nhỏ hơn viên thức ăn để ngăn thức ăn không trôi ra ngoài lồng. - Thành phần thức ăn tự chế để nuôi cá trong lồng gồm: cám gạo 14
  14. KỸ THUẬT NUÔI CÁ ĐIÊU HỒNG TRONG LỒNG 60%, bột đậu tương 10%, bột cá 10%, rau xanh 15%, khoáng, vitamin 5% ; Hoặc: cám gạo 40%, khô dầu lạc 40%, bột cá 20%. Hỗn hợp thức ăn tự chế trộn theo công thức trên đã nấu chín, đùn viên hoặc để nguội nắm thành bánh cho cá ăn. - Khi cho cá ăn bằng thức ăn tự chế hoặc thức ăn dạng viên chìm, phải dùng lưới cước có mắt lưới dày để làm mặt đáy lồng nhằm ngăn thức ăn không lọt qua đáy lồng rơi xuống đáy sông, hồ. Đưa thức ăn xuống lồng thành nhiều đợt để tất cả cá nuôi trong lồng đều được ăn. Cho cá ăn từ từ, ít một để cá ăn hết thức ăn, không để cá tranh ăn làm tan thức ăn hoặc rơi ra ngoài lồng, gây thất thoát thức ăn và ô nhiễm nước. Quan sát sự bắt mồi và mức độ ăn của cá để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Vớt thức ăn cũ còn thừa trong lồng trước khi cho thức ăn mới. • Chăm sóc: - Hàng ngày quan sát hoạt động của cá, chú ý các hiện tượng bất thường của cá trong lồng. - Mỗi tuần làm vệ sinh lồng một lần, dùng bàn chải nhựa cọ sạch các cạnh bên trong và ngoài lồng lưới. Mỗi lồng nên thường xuyên treo 1 - 2 túi vôi ngập trong nước, mỗi túi chứa 2 - 3 kg vôi. - Cần kiểm tra lồng khi làm vệ sinh, phát hiện các mắt lưới gần rách để vá lại ngay nhằm hạn chế cá thoát ra khỏi lồng. - Vào mùa mưa lũ, phải kiểm tra các dây neo lồng, di chuyển lồng vào nơi an toàn khi có bão, lũ và nước chảy siết. 15
  15. KỸ THUẬT NUÔI CÁ ĐIÊU HỒNG TRONG LỒNG - Trước khi thả cá và sau mỗi đợt thu hoạch, đưa lồng lên cạn, dùng vôi quét mặt trong và ngoài lồng, sau đó phơi khô 1-2 ngày. 5. Thu hoạch Sau 4 - 5 tháng nuôi, tiến hành thu tỉa cá đạt cỡ thương phẩm (500 g/con) và tiếp tục nuôi các cá nhỏ hơn còn lại để đến cuối vụ thu hoạch toàn bộ. Cũng có thể nuôi 5 – 6 tháng để tất cả cá trong lồng đạt cỡ thương phẩm, khi đó tiến hành thu hoạch toàn bộ. Sản phẩm sau thu hoạch có thể được tiêu thụ ngay tại địa phương hoặc vận chuyển đi bán ở các vùng lân cận. Nếu thu hoạch được sản lượng lớn cá đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, có thể bán cho các nhà máy chế biến thủy sản trong vùng. Thu hoạch cá rô phi 16
  16. KỸ THUẬT NUÔI CÁ ĐIÊU HỒNG TRONG LỒNG IV. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH PHÒNG TRỊ 1. Bệnh do vi khuẩn 1.1. Bệnh xuất huyết Cá bị bệnh xuất huyết bụng trương to, hậu môn đỏ - Tác nhân gây bệnh: Cầu khuẩn Streptococcus sp, Gram dương. - Dấu hiệu bệnh lý: Cá yếu, bơi lờ đờ, kém ăn hoặc bỏ ăn; hậu môn, gốc vây chuyển màu đỏ; mắt, mang, nội tạng và cơ xuất huyết; máu loãng; thận, gan, lá lách mềm nhũn. Cá bị bệnh nặng 17
  17. KỸ THUẬT NUÔI CÁ ĐIÊU HỒNG TRONG LỒNG sẽ bơi quay tròn không định hướng, mắt đục và lồi, bụng trương to. - Phân bố và lây lan bệnh: Bệnh gặp ở nhiều loài cá nuôi nước ngọt. Khi nuôi cá rô phi năng suất cao trong hệ tuần hoàn khép kín, cá dễ phát bệnh. - Phòng trị bệnh: Bón vôi liều lượng 1 - 2 kg/100 m3 nước, từ 2 - 4 lần/tháng, tùy theo pH môi trường. Dùng Erythromyxin trộn vào thức ăn từ 3-7 ngày, liều dùng 2-5 g thuốc/100 kg cá/ngày đầu. Có thể phun nồng độ 1-2 ppm, sau đó ngày thứ 2 trộn vào thức ăn 4 g/100 kg cá, từ ngày thứ 3-5 giảm còn một nửa. Dùng thuốc KN- 04-12 cho ăn 4 g/1 kg cá/ngày và 3 - 6 ngày liên tục. Dùng vitamin C phòng bệnh, liều dùng 20 – 30 mg/ kg cá/ngày, liên tục 7-10 ngày. 1.2. Bệnh viêm ruột - Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn Aeromonas hydrophila, Gram âm. Cá bị viêm ruột, ruột trương to đầy hơn 18
  18. KỸ THUẬT NUÔI CÁ ĐIÊU HỒNG TRONG LỒNG - Dấu hiệu bệnh lý: Tương tự bệnh xuất huyết do cầu khuẩn, biểu hiện điển hình là ruột trương to, chứa đầy hơi. - Phân bố và lây lan bệnh: Bệnh thường gặp ở cá nuôi thương phẩm khi môi trường nuôi bị ô nhiễm, đặc biệt là cho ăn bằng thức ăn không đảm bảo chất lượng, tỷ lệ nhiễm bệnh thấp. - Phòng trị bệnh: Dùng Erythromyxin hoặc Oxytetramyxin cho cá ăn, liều dùng 10 - 12 g/100 kg cá/ngày đầu, từ ngày thứ 2-7 liều bằng 1/2 ngày đầu. Dùng thuốc KN-04-12. 2. Bệnh ký sinh trùng 2.1. Bệnh trùng bánh xe - Tác nhân gây bệnh: Một số loài trong họ Trùng bánh xe Trichodinidae. Trùng bánh xe bám dày đặc trên vây cá rô phi hương 19
  19. KỸ THUẬT NUÔI CÁ ĐIÊU HỒNG TRONG LỒNG Trùng bánh xe nhìn qua kính hiển vi - Dấu hiệu bệnh lý: Trên thân và vây cá mới mắc bệnh có nhiều nhớt màu hơi trắng đục, nhìn ở dưới nước rõ hơn khi bắt cá lên cạn, da cá chuyển màu xám. Cá ngứa ngáy, thường nổi từng đàn lên mặt nước và một số con tách đàn bơi xung quanh. Khi cá bị bệnh nặng, trùng bám dày đặc ở vây, mang làm mang cá đầy nhớt và bạc trắng, cá bị ngạt thở, bơi lội mất phương hướng và cuối cùng lật bụng mấy vòng, chìm xuống đáy và chết. - Phân bố và lây lan bệnh: Bệnh thường phát vào mùa xuân thu, khi nhiệt độ nước 25-300C. - Phòng trị bệnh: Dùng nước muối NaCl 2-3% tắm cho cá 5-15 phút. Dùng CuSO4 nồng độ 3-5 ppm tắm cho cá 5-15 phút hoặc phun xuống ao với nồng độ 0,5-0,7 ppm (0,5-0,7 g cho 1 m3 nước). 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1