intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hướng dẫn nuôi ghép cá trong ao

Chia sẻ: Vi Đinh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

77
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Kỹ thuật nuôi ghép cá trong ao giới thiệu đến bạn đọc những nội dung về điều kiện ao nuôi, đối tượng nuôi, quản lý, chăm sóc trong quá trình nuôi, biện pháp phòng trị bệnh cho cá nuôi, thu hoạch cá nuôi và bảo quản sau thu hoạch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hướng dẫn nuôi ghép cá trong ao

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRUNG TÂM DỰ ÁN KHOA HỌC KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP KỸ THUẬT NUÔI GHÉP CÁ TRONG AO NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP Hà Nội, Hà tháng Nội -92012 năm 2012
  2. KỸ THUẬT NUÔI GHÉP CÁ TRONG AO I. ĐIỀU KIỆN AO NUÔI 1. Diện tích - Ao nuôi ghép cá thường từ 200 m2 trở lên, phù hợp nhất từ 500 - 2.000 m2, độ sâu mức nước từ 1,5 - 2 m, có lớp bùn đáy từ 20 – 25 cm. Đất đáy ao là đất thịt pha cát. Ao nằm gần nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm hoặc chua mặn, không có mạch nước ngầm độc hại. Mặt ao thông thoáng, bờ ao không bị rò rỉ và cao hơn mức nước cao nhất khoảng 0,5 m, có cống cấp thoát nước, chủ động tưới tiêu, có nguồn điện và có đăng chắn, cống chắc chắn để bảo vệ cá và đề phòng địch hại. Ảnh ao nuôi cá 3
  3. KỸ THUẬT NUÔI GHÉP CÁ TRONG AO - Ao nên gần nơi ở của gia đình để tiện quản lý, gần đường giao thông để dễ vận chuyển cá giống và bán cá thịt sau khi thu hoạch. 2. Nguồn nước Nước ao có nhiệt độ từ 25 - 30 0C, có màu xanh nõn chuối, độ trong từ 30 - 40 cm, pH từ 6,5 - 8,5, hàm lượng ôxy hòa tan từ 3 - 8 mg/l, nồng độ CO2 từ 3 - 10mg/l, không có H2S, hàm lượng NH4 nhỏ hơn 1 mg/l, hàm lượng sắt tổng cộng không quá 0,2 mg/l, hàm lượng PO­­4 khoảng 0,5 mg/l và hàm lượng hữu cơ từ 10 - 20 mg O2/l. Ảnh theo dõi môi trường ao nuôi cá 3. Chuẩn bị ao nuôi trước khi thả giống - Tu sửa bờ ao, kiểm tra đăng cống, phát quang bờ. - Tát hoặc tháo cạn ao, dọn sạch bèo, cỏ, vét bớt bùn đáy ao, san phẳng đáy, lấp hết hang hốc ven bờ ao. - Tẩy vôi để diệt cá tạp và mầm bệnh bằng cách rải đều từ 8-10 kg vôi bột cho 100 m2 đáy ao. Nếu trong ao nuôi vụ trước, cá tôm bị bệnh hoặc ao bị chua thì lượng vôi tẩy ao phải tăng gấp đôi (15-20 kg/100 m2). 4
  4. KỸ THUẬT NUÔI GHÉP CÁ TRONG AO - Sau khi tẩy vôi, phơi ao khoảng 3 ngày, bón lót cho ao bằng cách rải đều trong 100 m2 ao khoảng 30-40 kg phân chuồng ủ kỹ và 40- 50 kg lá xanh băm nhỏ hoặc bó thành bó nhỏ dìm ngập trong ao. Dùng trâu bừa đáy ao 1-2 lượt để phân và lá xanh lẫn vào bùn, đồng thời làm phẳng đáy ao. - Lọc nước vào ao ngập khoảng 1 m, ngâm ao 5-7 ngày nước ao sẽ có màu xanh nõn chuối, khi đó thả cá giống vào. Cần lọc nước bằng đăng hoặc lưới để phòng cá dữ, cá tạp lọt vào ao. 5
  5. KỸ THUẬT NUÔI GHÉP CÁ TRONG AO II. ĐỐI TƯỢNG NUÔI Cá nuôi trong ao nuôi ghép phải là những loài có tính ăn khác nhau và tầng nước sống khác nhau để có thể tận dụng thức ăn thừa của nhau và hỗ trợ nhau trong quá trình sinh trưởng, phát triển. Tùy điều kiện ao nuôi và khả năng đầu tư của nông hộ mà chọn một loài cá làm đối tượng nuôi chính trong ao, chú ý đến các loài có khả năng chịu được sự thay đổi bất lợi của môi trường. 1. Đặc điểm một số loài cá nuôi ghép trong ao • Cá trắm cỏ (còn gọi là cá trắm trắng): sống ở tầng nước giữa, thức ăn chính là cỏ, lá, rau, bèo, lá chuối, lá ngô, lá sắn, cây chuối thái nhỏ...ngoài ra cá cũng ăn các loại bột ngũ cốc. Trong nuôi cá ao, cứ 40 kg cỏ non sẽ tăng trọng được 1 kg trắm cỏ và phân của cá trắm cỏ thải ra làm tăng trọng được 0,5 kg cá khác. Cá trắm cỏ nuôi 1 năm đạt trung bình 1 kg/con. Cá trắm cỏ 6
  6. KỸ THUẬT NUÔI GHÉP CÁ TRONG AO • Cá mè trắng: sống ở tầng nước mặt và tầng nước giữa, ăn chủ yếu là sinh vật phù du, trong đó thực vật phù du chiếm 60 - 70%, ngoài ra còn ăn các loại bột ngũ cốc. Cá mè trắng thường được nuôi ghép với các loài cá khác, nuôi 1 năm cá có thể đạt 1 kg/con. Cá mè trắng • Cá mè hoa: sống ở tầng nước giữa, ăn sinh vật phù du trong đó động vật phù du là chính, chiếm 60%. tỷ lệ nuôi ghép của cá mè hoa trong các ao nước tĩnh không quá 5%. Cá nuôi sau 1 năm trong ao giàu dinh dưỡng có thể đạt 1 - 2 kg/co.. Cá mè hoa + Cá chép: sống ở tầng nước đáy, có khả năng chịu được môi trường khắc nghiệt, ăn động vật đáy là chính. cá có thể ăncthức ăn dạng hạt như ngô, đậu, thóc đã nấu chín, các loại bã đậu, bã rượu và thức ăn công nghiệp. cá chép thường được nuôi ghép với tỷ lệ - 10%. Cá nuôi sau 6 tháng có thể đạt 0,3 - 0,5 kg/con... 7
  7. KỸ THUẬT NUÔI GHÉP CÁ TRONG AO Cá chép • Cá rô phi: sống ở tầng nước giữa và tầng nước đáy, là loài ăn tạp, chủ yếu ăn mùn bã hữu cơ, các loại phân trâu, bò, lợn, gà. Cá cũng ăn các loại bèu, tinh bột và thức ăn tổng hợp. Cá rô phi đẻ tự nhiên nhiều lần trong ao, trừ mùa lạnc. Do đẻ nhiều lần làm tăng mật độ cá trong ao, ảnh hưởng đến cỡ cá thương phẩm. Cá thích ứng với độ mặn và điều kiện môi trường tốt hơn các loài khác. Hiện nay ở nhiều địa phương đã nuôi cá rô phi đơn tính đực đạt hiệu quả cai, sau 5 – 6 tháng có thể đạt 0,4 - 0,6 kg/con. Cá chết rét ở nhiệt độ dưới 12oC nên vào mùa đông cần giữ mức nước cao hơn 1,5 m trong ao nuôi ghép có cá rô phg. Cá rô phi • Cá rô hu: sống ở tầng nước giữa và tầng nước đáy, ăn mùn bã hữu cơ, thực vật mục nát, bèu, rau muống, mầm lá non, thức ăn nhân tạ ...Cá Nuô 1 năm có thể đạt 0,4 - 0,6 kg/con. 8
  8. KỸ THUẬT NUÔI GHÉP CÁ TRONG AO Cá rô hu • Cá mrigan: thức ăn tự nhiên chủ yếu là mùn bã hữu cơ và thực vật thuỷ sinh bậc cao. Ngoài r, cá còn ăn các loại bột ngũ cốc và thức ăn tổng hợp. Cá nuôi 1 năm thường chỉ đạt 0,3 - 0,5 kg/con. Ở những ao nghèo dinh dưỡng, cá mrigan phát triển tốt hơn những loài cá nuôi khác nên được bà con ở miền núi và trung du ưa thích. Cá mrigan chịu đựng tốt với sự thay đổi của môi trường. Cá mrigan 2. Cơ cấu thành phần và tỷ lệ ghép cá nuôi Chọn các loài cá có tính ăn ở các tầng nước khác nhau để nuôi ghép trong ao nhằm tận dụng cơ sở thức ăn tự nhiên của vùng nước. Mật độ cá nuôi ghép trung bình nên từ 21- 3 con/m2, ở miền núi có thể thấp hơn. Tỷ lệ ghép, thành phần và mật độ cá nuôiutham khảogở bảng 1 và bảng 2, có thể điều chỉnh cho phù hợp với diện tích nuôi của nông hộ. 9
  9. KỸ THUẬT NUÔI GHÉP CÁ TRONG AO Bảng 1: Tỷ lệ cá nuôi ghép trong ao (%) Trắm Mè Mè Rô Rô Loài cá Chép Mrigan cỏ trắng hoa hu phi Trắm cỏ là 30 15 5 5 10 20 15 chính Rô hu là 5 15 5 5 10 50 10 chính Rô phi là 5 15 5 5 10 10 50 chính Bảng 2: Cơ cấu thành phần và tỷ lệ ghép cá nuôi trong ao Loài cá Tỷ lệ ghép Kích cỡ Số lượng Ghi chú (%) (g/con) (con) Trắm cỏ 30 30 450 - Ao nuôi Rô hu 20 24 300 ghép trắm cỏ là chính - Rô phi 15 18 225 Mật độ 2 - 3 Mè trắng 15 20 225 con/m2. Mrigan 10 24 150 - Diện tích Mè hoa 5 25 75 ao 1.000 m2. Chép 5 16 75 Cộng 100 1.500 3. Chất lượng và cỡ cá giống 3.1. Chất lượng cá giống Cá khoẻ mạnh, bơi lội hoạt bát, phản xạ nhanh với tiếng động, toàn thân trơn bóng, không rách vây, tróc vảy, khô mình, mất nhớt... 10
  10. KỸ THUẬT NUÔI GHÉP CÁ TRONG AO 3.2. Cỡ cá giống Cỡ cá giống thả tuỳ theo loài cá, điều kiện ao nuôi và thời gian nuôi. Đối với ao nhỏ, dễ chăm sóc, thời gian nuôi dài thì thả giống cỡ nhỏ. Ao rộng, khó chăm sóc hoặc thời gian nuôi ngắn thì thả giống cỡ lớn. Tham khảo cỡ cá thả ở bảng 3. Bảng 3: Cỡ cá giống thả nuôi trong ao Chiều dài thân Trọng lượng cá Số lượng cá Loài cá (cm) (g/con) (con/kg) Trắm cỏ 12-15 27-30 30-37 Rô hu 10-12 18-26 38-55 Mè trắng 10-12 16-20 50-62 Mrigan 10-12 16-24 40-62 Mè hoa 10-12 17-24 40-58 Rô phi 6-8 16-18 55-60 Chép 5-7 10-16 60-80 Nuôi ghép cá rô phi trong ao 11
  11. KỸ THUẬT NUÔI GHÉP CÁ TRONG AO 4. Mùa vụ thả cá giống và xử lý cá giống trước khi thả nuôi 4.1. Mùa vụ thả cá giống Có 2 vụ thả cá để nuôi: Vụ 1 từ tháng 2 - 3 (gọi là vụ xuân) và vụ 2 từ tháng 8 - 9 (gọi là vụ thu), thích hợp nhất là vụ xuân vì thả cá giống sớm vào vụ xuân cá sẽ có nhiều thời gian thuận lợi để sinh trưởng. Người ta thường thả cá giống lưu và thả đủ số lượng cá giống trong 1 - 2 ngày. Thả cá giống lúc sáng sớm hoặc chiều mát, trước khi thả cần theo dõi dự báo thời tiết như không khí lạnh, gió mùa đông bắc, mưa lũ, bão… 4.2. Xử lý cá giống trước khi thả nuôi - Dùng cá thử nước: Thường chỉ áp dụng cho ao mới đào hoặc ao có nguồn nước lấy qua ruộng lúa. Cách làm: Cắm giai hay rổ thưa xuống ao, thả vào đó 10 - 15 con cá giống. Theo dõi 20 - 30 phút thấy cá hoạt động bình thường là được, nếu thấy cá yếu hoặc chết...phải tạm ngừng thả cá để giải quyết lại nguồn nước đã lấy vào ao. Trước khi thả cá lại ao cũng phải dùng cá để thử nước. Để tránh cho cá không bị sốc không nên thả cá ngay vào ao, mà phải ngâm túi xuông ao để nhiệt độ trong bao chứa cá và nhiệt độ nước ao 12
  12. KỸ THUẬT NUÔI GHÉP CÁ TRONG AO - Tắm cho cá giống để phòng bệnh: Trước khi thả, nên tắm cho cá giống bằng nước muối ăn (NaCl) nồng độ 3%. Cách tắm: Dùng thùng, bể dung tích 100 – 200 lít chứa nước sạch, có sục khí càng tốt, hoà tan muối ăn trong nước đạt đến nồng độ 3% , dùng vợt bắt cá để tắm trong 10 - 15 phút. - Khi thả cá giống xuống ao, để đảm bảo an toàn cho cá, cần cân bằng nhiệt độ nước trong ao và trong túi chứa cá giống, nhất là cá giống vận chuyển đường xa trong mùa hè nhiệt độ cao. Cách làm: Ngâm túi cá xuống ao 5-10 phút trước khi thả. Khi thả cá, mở dây buộc túi, lấy 2 tay ấn dìm nửa miệng túi xuống ao để nước ao từ từ vào túi, khi thấy cá khoẻ, bơi ngược dòng nước thì thả cá giống ra ao. Chú ý thả cá ở đầu gió để cá phân tán nhanh ra ao. 13
  13. KỸ THUẬT NUÔI GHÉP CÁ TRONG AO III. Quản lý, chăm sóc trong quá trình nuôi 1. Thức ăn và chế độ cho ăn Hàng ngày nên bổ sung thức ăn tinh cho cá Tuỳ theo cơ cấu đàn cá nuôi ghép trong ao và loài cá nuôi chính để cung cấp thức ăn cho cá, đảm bảo phù hợp với loài, đầy đủ dinh dưỡng và chi phí hợp lý. Nếu dùng thức ăn xanh thì băm nhỏ cho vào khung cho cá ăn. Ngoài ra còn dùng thức ăn bổ sung tự chế gồm 70-80% bột ngũ cốc và 20-30% bột cá, tôm, cua, ốc, nhái, giun… Trộn đều các thành phần này và nấu chín, đùn thành viên dạng sợi hoặc nắm rồi bỏ vào sàn cho cá ăn. Nếu dùng thức ăn công nghiệp thì rải đều khắp ao cho cá ăn. Định kỳ 2 tuần một lần bón phân chuồng ủ kỹ, phân xanh để duy trì thức ăn tự nhiên cho cá, lượng bón dùng như bón để gây màu nước. 14
  14. KỸ THUẬT NUÔI GHÉP CÁ TRONG AO Ảnh cho thức ăn trong sàn Ảnh cho thức ăn trong khung 2. Quản lý ao nuôi Hàng ngày thăm ao 2 lần vào sáng sớm và chiều tối để phát hiện các hiện tượng khác thường như cá nổi đầu, nước ao bạc màu, đăng cống hư hỏng, cá bị bắt trộm ... Người nuôi phải nắm vững sự thay đổi màu nước ao, hoạt động của cá như cá no, cá đói, cá bị bệnh, nước ao thiếu ôxy hoặc bị cạn, theo dõi thời tiết...để điều chỉnh việc cho ăn, chăm sóc và xử lý các tình huống ảnh hưởng xấu đến nuôi cá. Cụ thể: - Trên sàn ăn còn thừa thức ăn là cá no, phải giảm thức ăn. - Trên sàn ăn hết thức ăn, nước ao đục ngầu là cá đói, phải tăng thức ăn. - Nước ao giàu dinh dưỡng có màu xanh lá chuối non. - Cá nổi đầu bình thường: Vào buổi sáng, cá nổi thành từng đàn, bơi lội thoải mái, phản ứng nhanh với tiếng động. Khi mặt trời mọc, cá lặn hết. - Cá nổi đầu do ao thiếu ôxy hoặc bị bệnh: Cá mệt mỏi, không bơi theo đàn, ven bờ ao có tôm tép chết dạt, mặt trời mọc lâu cá vẫn 15
  15. KỸ THUẬT NUÔI GHÉP CÁ TRONG AO chưa lặn...,khi đó cần ngừng bón phân, ngừng cho cá ăn, bơm nước mới vào ao, thay khoảng 20 - 30% lượng nước trong ao, vớt hết cỏ rác, xác lá dầm, rau bèo...,dùng lưới không có chì kéo dồn cá về khu vực có nước mới đang chảy vào ao. - Kiểm tra cá mỗi tháng 1 lần để biết sức lớn và bệnh tật của cá (cân đo mỗi loại cá khoảng 25 con), qua đó điều chỉnh việc cho ăn... - Giữ mức nước ao từ 1,5-2 m để chống nóng và chống rét cho cá. Có thể thả bèo, rau muống rộng 1-2 m, ngăn ô quanh bờ ao. - Để ổn định mức nước trong ao, sau 3-4 ngày phải thêm nước mới vào ao khoảng 20-30 cm. Những ao có điều kiện, chủ động thay nước mỗi tháng 1 lần, có thể rút 1/3 nước cũ ở đáy ao trước khi thêm nước mới. - Kiểm tra ao đột xuất khi có mưa to, gió lớn, bão dông. - Chống các loại địch hại bắt cá như rái cá, rắn nước, chim bắt cá... - Phòng tránh các hình thức đánh trộm cá. 16
  16. KỸ THUẬT NUÔI GHÉP CÁ TRONG AO IV. Biện pháp phòng trị bệnh cho cá nuôi 1. Phòng bệnh Cá nuôi thường mắc nhiều bệnh. Mỗi khi có cá bị bệnh, không thể chữa từng con mà phải xử lý cả ao nuôi hay cả đàn cá nuôi nên khó tính chính xác lượng thuốc chữa bệnh, gây tốn kém. có Do đó phải thực hiện phương châm “Phòng bệnh là chính, chữa bệnh khi cần thiết”. Các biện pháp phòng trị bệnh tổng hợp cho cá nuôi như sau: 1.1. Cải tạo và cải thiện môi trường nuôi cá Sau mỗi chu kỳ nuôi cá, tháo cạn ao, vét bùn, phơi đáy. Khử trùng bằng vôi nông nghiệp với liều lượng 8-10 kg/100 m2 đáy ao. Trong khi nuôi, cứ 15 ngày 1 lần bón vôi 1-2 kg/100 m3 nước hoặc 7 ngày 1 lần dùng clorua vôi phun xuống ao với Rắc vôi cải tạo ao nuôi trước khi thả cá liều lượng 1kg/1.000 m3 nước để cải thiện môi trường nuôi. Sử dụng thuốc diệt mầm bệnh cho cá. Nếu có điều kiện, tắm cho cá giống bằng nước muối ăn nồng độ 2-3%. 17
  17. KỸ THUẬT NUÔI GHÉP CÁ TRONG AO 1.2. Kiểm tra cá giống trước khi thả nuôi Thả cá giống không có dấu hiệu bệnh lý. Chọn cá giống đúng chủng loại, kích cỡ và tỷ lệ ghépcá có dấu hiệu bệnh lý. 1.3. Quản lý kỹ thuật nuôi Nước trong ao nuôi cá phải có đường cấp và tiêu nước riêng, đảm bảo các chỉ tiêu thủy lý, thủy hoá cho nuôi cá. Mật độ thả cá giống tuỳ thuộc vào hình thức nuôi và khả năng đầu tư của nông hộ. Phải cCho cá ăn đủ lượng thức ăn và đảm bảo chất lượng. bị Định kỳ bổ sung vitamin C cho cá để tăng sức đề kháng cho cá nuôi. Người quản lý ao cá phải thực hiện đầy đủ các công việc như đã nêu ở mục III.2 (Quản lý ao nuôi). 2. Một số bệnh thường gặp và cách trị bệnh • Bệnh đốm đỏ: Cá trắm cỏ bị bệnh đốm đỏ- viêm ruột - Dấu hiệu bệnh lý: Cá giảm ăn hoặc bỏ ăn, bơi lờ đờ trên mặt nước, da cá chuyển màu tối sẫm. Thân cá có các chấm xuất huyết đỏ, vẩy rụng. Khi bị bệnh nặng, các gốc vây của cá xuất huyết, các tia vây nát, cụt dần. Các điểm xuất huyết viêm tấy, loét, bên trong có nhiều mủ và máu, xung quanh có nấm ký sinh. Mang tái nhợt hoặc xuất huyết khi cá chết. Giải phẫu cá thấy toàn bộ hệ cơ, gan, thận, ruột trong xoang cơ thể xuất huyết. Cá bị bệnh sau 3-5 ngày có thể chết, tỷ lệ chết 60-80% hoặc toàn bộ. 18
  18. KỸ THUẬT NUÔI GHÉP CÁ TRONG AO - Tác nhân gây bệnh: Tác nhân chính là vi khuẩn Aeromonas hy- drophila hình que, hai đầu tròn, không hình thành nha bào. - Phân bố và lây lan bệnh: Bệnh thường gặp nhiều nhất ở cá trắm cỏẤ, cả cá giống và cá thịt. Bệnh xuất hiện chủ yếu vào mùa xuân thu, khi nhiệt độ nước từ 22-28oC. - Phòng trị bệnh: Cải thiện môi trường ao nuôi bằng vôi, liều lượng 2 kg/100 m2 ao và bổ sung vitamin C cho cá. Dùng thuốc KN-04-12 và vacxin phòng bệnh Reovirus. • Bệnh nấm thuỷ mi: - Dấu hiệu bệnh lý: Trên da xuất hiện các vùng trắng xám. Sau vài ngày, nấm phát triển thành từng búi trắng như bông, có thể nhìn thấy bằng mắt thường. - Tác nhân gây bệnh: Là một số loài của 2 giống Saprolegnia và Achlya. - Phân bố và lây lan bệnh: Cá thường bị nấm ký sinh vào mùa xuân thu. - Phòng trị bệnh: Làm sạch môi trường nuôi bằng phương pháp tổng hợp nêu trong mục IV.1.1 (Cải tạo và cải thiện môi trường nuôi cá). Dùng hóa chất trị nấm phun xuống ao hoặc tắm cho cá để diệt mầm bệnh. • Bệnh trùng mỏ neo: - Dấu hiệu bệnh lý: Cá kém ăn, gầy yếu, đầu to, thân nhỏ. Cá bị bệnh bơi lờ đờ, phản ứng kém, bị trùng mỏ neo đâm sâu vào thân cá gây viêm loét. - Tác nhân gây bệnh: Là trùng mỏ neo Lernaea spp. - Phân bố và lây lan bệnh: Các loài cá nuôi nước ngọt đều có thể mắc bệnh. 19
  19. KỸ THUẬT NUÔI GHÉP CÁ TRONG AO - Phòng trị bệnh: Áp dụng các phương pháp phòng bệnh chung. Khi cá bị bệnh, dùng lá xoan băm nhỏ rắc xuống ao (50 kg lá xoan trong 360 m2 ao) hoặc dùng formalin nồng độ 20-25 ppm (20-25 ml/m3 nước) phun xuống ao. • Bệnh trùng bánh xe: - Dấu hiệu bệnh lý: Cá ngứa ngáy, bơi lội không định hướng, thân cá có nhiều nhớt màu trắng đục. Mang bạc trắng, sưng to. - Phân bố và lây lan bệnh: Các loài cá nuôi nước ngọt đều có thể mắc bệnh. - Tác nhân gây bệnh: Là trùng bánh xe Trichodina, Trichodinella, Tripartiella, , phát triển ở nhiệt độ nước từ 22-280C. - Phòng trị bệnh: Khi cá bị bệnh, dùng sulphat đồng nồng độ 0,5- 0,7 ppm (0,5-0,7 g/m3 nước) hoặc formalin nồng độ 20-25 ppm (20-25 ml/m3 nước) phun xuống ao. • Bệnh trùng quả dưa: - Dấu hiệu bệnh lý: Trên da, vây, mang cá có nhiều trùng bám thành hạt rất nhỏ màu hơi trắng đục, có thể thấy rõ bằng mắt thường. Cá bệnh gầy yếu, hoạt động chậm chạp, tách đàn bơi lờ đờ quanh bờ ao. A- Trùng quả dưa B- Mang cá trắm cỏ bị trùng quả dưa ký sinh 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2