intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

In pigment không có formaldehyt

Chia sẻ: Nguyễn Thị Phương Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

107
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

In pigment không có formaldehyt Các hợp chất giải phóng formaldehyt được sử dụng rộng rãi trong ngành dệt làm chất tạo liên kết ngang. Tuy nhiên, gần đây các tiêu chuẩn do các nhà lập pháp và các nhãn hiệu cũng như các nhà bán lẻ đưa ra trở nên nghiêm ngặt hơn. BASF hiện đã phát triển một hệ thống in pigment không có formaldehyt Helizarin- không chỉ đáp ứng các tiêu chuẩn này,

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: In pigment không có formaldehyt

  1. In pigment không có formaldehyt Các hợp chất giải phóng formaldehyt được sử dụng rộng rãi trong ngành dệt làm chất tạo liên kết ngang. Tuy nhiên, gần đây các tiêu chuẩn do các nhà lập pháp và các nhãn hiệu cũng như các nhà bán lẻ đưa ra trở nên nghiêm ngặt hơn. BASF hiện đã phát triển một hệ thống in pigment không có formaldehyt Helizarin- không chỉ đáp ứng các tiêu chuẩn này, mà còn đáp ứng hiệu quả các yêu cầu chất lượng. Formaldehyt là một chất có tiềm năng gây ung thư đã được tranh luận từ những năm 1980. Từ tháng 4 năm 2004, formaldehyt đã được Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế phân loại là chất gây ung thư nhóm 3. Pháp đã đi tiếp một bước trong vấn đế này bằng cách thực thi yêu cầu rằng từ tháng 1 năm 2007, formaldehyt trong tất cả các quá trình sản xuất được xem là là chất gây ung thư nhóm 1, mặc dầu hiện giờ việc phân loại là chất gây ung thư nhóm 3 vẫn duy trì trên toàn EU. Tuy nhiên, từ quan điểm kỹ thuật, các hợp phần có chứa formaldehyt và không có formaldehyt từ trước đến nay là chất tạo liên kết ngang có hiệu quả nhất, chi phí rẻ, được sử dụng rộng rãi trong ngành dệt. Việc thay thế toàn diện các hoá chất này nói chung là không thể. Trong bất kỳ trường hợp nào, việc thay thế thường gắn liền với tăng nhẹ chi phí cho ngành dệt. Các chất tạo liên kết ngang được sử dụng rộng rãi trong ngành dệt cho các ứng dụng dưới dạng xử lý hoàn tất nhựa, in pigment, nhuộm pigment và tráng. Ngoài các hệ thống tạo liên kết ngang dựa trên formaldehyt, các chất tạo liên kết ngang dựa trên isocyanat và isocyant khuất được sử dụng rộng rãi. Nhưng vấn đề với các chất này là hoạt tính cao và tuổi thọ ngắn (isocyanat), hoặc các nhóm che khuất gây rắc rối (isocyanat khuất, butanonoxim). Để đạt được mục tiêu in pigment không có formaldehyt thì cần phát triển các hệ thống tạo liên kết ngang mới.
  2. Các nguồn formaldehyt trong in pigment Các chất tạo liên kết ngang không phải là nguồn formaldehyt duy nhất trong hồ in ngành dệt Nó có mặt trong các chất phân tán acrylat được sử dụng làm chất tạo màng và đôi khi trong các chất hồ tổng hợp. Formaldehyt trong chất phân tán acrylat là do: a) Các monome của chất tạo liên kết ngang N- methylolacrylamit hoặc N-methylolmethacrylamit trong các chất phân tán polyme; b) Hệ thống khởi động cho quá trình trùng hợp gốc. Hai nguồn này đóng góp khoảng 50% mỗi nguồn tới hàm lượng formaldehyt trên vải in, như các thử nghiệm so sánh bằng các chất phân tán tạo màng thích hợp chỉ ra (Bảng 1). Bảng 1 - Các giá trị Formaldehyt của các chất phân tán tạo màng khác nhau Chất tạo Loại Hàm lượng màng formaldehyt trên vải, theo Luật 112 Chất tạo Chất tạo màng tiêu 47 ppm màng 1 chuẩn để in pigment Chất tạo Chất tạo màng 1, 23 ppm màng 2 được sản xuất với hệ thống khởi động không có formaldehyt Chất tạo Chất tạo màng 2, 4 ppm màng 3 không có chất tạo liên kết ngang Chất tạo 4 ppm màng 4
  3. Các chất hồ tổng hợp lỏng là các chất phân tán dựa trên các axit polyacrylic đã được tạo liên kết ngang. Các chất này thường được trùng hợp bởi cùng hệ thống khởi động dưới dạng chất phân tán acrylat. Do vậy chúng cũng có hàm lượng formaldehyt xác định và góp phần vào mức formaldehyt trên vải. Ngoài các hợp phần cơ bản này, nhiều chất trợ khác được sử dụng để biến đổi khả năng in, các tính chất làm việc, các tính chất bền màu và cảm giác sờ tay. Thường chúng là các chất trợ đa chức năng cũng có thể có chứa các chất tạo liên kết ngang. Hàm lượng formaldehyt có hiệu quả của in pigment do vậy phụ thuộc rất nhiều vào đơn. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, thành phần đóng góp nhiều nhất, như tất cả các phép đo cho thấy là chất tạo liên kết ngang, tiếp theo đó là chất phân tán tạo màng. Do vậy, để tạo ra vải in pigment không có formaldehyt, cần chọn hoặc sản xuất không chỉ chất tạo màng và các chất tạo liên kết ngang phù hợp, mà còn cả chất hồ và các chất trợ khác. Hệ thống in pigment Helizarin không có formaldehyt Chất hãm màu Helizarin TX 4737 là một polyme tạo liên kết ngang mới từ BASF với các trung tâm phản ứng không có formaldehyt, isocyanat và isocyanat khuất. Cùng lúc, một chất tạo màng mới acrylat không có formaldehyt cho vật liệu dệt, Halizarin TX 4738 được đặc biệt phát triển để tương hợp với polyme tạo liên kết ngang mới. Các trung tâm phản ứng của Helizarin TX 4738 được thiết kế để phản ứng với chất hãm màu Helirazin TX 4737 trong các điều kiện gắn màu tiêu chuẩn của in pigment để hình thành một mạng lưới bền với giặt.
  4. Các chất hồ tổng hợp không có formaldehyt đã có trên thị trường, như là Lutexal GP ECO dưới dạng chất hồ bột và Lutexal TX 4606 và Lutexal TX 4733 dưới dạng chất hồ lỏng. Các chất hồ không có formaldehyt này phù hợp hoàn hảo với hệ thống in pigment Helizarin không có formaldehyt. Ngoài ra, các chất trợ sau phù hợp cho in pigment không có formaldehyt: Luprintol PE New và Luprintol MP dưới dạng chất nhũ tương, và Luprintol SIG, Luprintol SE, Luprintol TX 4732 và Luprintol VSN dưới dạng chất làm mềm. Các tính chất ứng dụng Các thử nghiệm về các mức formaldehyt của hệ thống in pigment mới được tóm tắt trong bảng 2. Các thử nghiệm được thực hiện bằng một phương pháp xác định có biến đổi tương tự với Luật 112 để phát hiện giới hạn thấp. Bằng phương pháp này, bông được dùng cho các thử nghiệm cho thấy giá trị 4 ppm formaldehyt. Sau khi ứng dụng một đơn nhuộm pigment không có formaldehyt điển hình, thấy giá trị là 3 ppm. Bảng 2 - Hàm lượng Formaldehyt của vải bông được xử lý chuẩn bị in và của vải in và nhuộm bằng pihment không có formaldehyt Hợp phần của đơn Bông Hồ in Nhuộm (tính bằng g/kg) pigment pigment trắng Chất tạo màng 100 40 Hilizarin TX 4738 Chất Helizarion 3 3 Fixing TX 4737 Lutexal TX 4733 40 Siligen TA 10 Diammonium 4
  5. phosphate Helizarin Blue BT 3 Chất khử bọt 1 1 Defoamer TC ECO New Amoniac 1 1 Luprintol PE New 5 5 Nước Bổ sung Bổ tới 1000 sung tới 1000 Mức Formaldehyt 4 4 3 trên vải (giá trị tính bằng ppm) In bằng hồ in trắng đạt 4 ppm. Hoá học được sử dụng và ứng dụng của hệ thống tạo liên kết ngang và tạo màng mới kết hợp với chất hồ không làm thay đổi giá trị trắng. Hoá chất được sử dụng, do vậy, không góp phần một chút nào vào giá trị formaldehyt của vải in pigment hoặc vải nhuộm pigment. Các phép thử so sánh về tiêu chuẩn của độ bền màu của hệ thống chất tạo màng mới được thực hiện trong phòng thí nghiệm. Các đơn và nhiệt độ của quá trình được đưa ra trong bảng 3. Bảng 3 – Các đơn in để so sánh độ bền màu (tất cả các lượng tính bằng g/kg) Các hợp phần Đơn Đơn Đơn Đơn của đơn 1 2 3 4 Chất tạo màng 100 100 ET 95 Chất hãm màu Helirazin LF Chất tạo màng 100 100 Helirazin TX 4738
  6. Chất hãm màu 5 15 TX 4737 Chất khử bọt TC 1 1 1 1 ECo New Luprintol PE 5 5 5 5 New Helirazil Blue 20 20 20 20 BT Lutexal TX 4733 40 40 40 40 0 Sấy khô 3 phút 100 C 5 phút 1500C Hãm màu Đơn 1 không có chất tạo liên kết ngang và đơn 2 có chứa một chất tạo liên kết ngang điển hình có giá trị formaldehyt thấp để in pigment. Cả hai đều là các đơn tiêu chuẩn đơn giản có hệ thống chất tạo màng cổ truyền. Đơn 3 là đơn điển hình cho hồ in không có formaldehyt với hệ thống chất tạo màng mới không có formaldehyt cho độ đậm màu trung bình trên vải bông. Đơn 4 là một đơn so sánh cho vải pha PET/CO 65/35. Phần trên của hình in cho thấy màu in gốc trên vải bông, trong khi phần dưới cho thấy các kết quả của thử nghiệm giặt mài Helirazin bằng chổi trong nước sôi. Đây là phương pháp thử của BASF cho kết quả tốt đối với các điều kiện đơn giản này mà không có sự tối ưu hoá quan trọng. Nhận được kết quả so sánh được trên vải polyeste/bông, nhưng với khuynh hướng là độ bền màu cho tất cả các hồ in là hơi thấp hơn. Thử nghiệm ban đầu Thử nghiệm 1 Trong lần thử nghiệm ban đầu, in hai màu (tông màu xanh lá cây) của thiết kế có sáu màu được chỉ ra trong hình bằng cách sử dụng hệ thống in pigment Helirazin không formaldehyt. Hàm lượng pigment là 12,2 g/kg và 2,5 g/kg.
  7. Chuẩn bị hồ in bằng quá trình thông thường của khách hàng tuân theo thứ tự trong đơn. Chuẩn bị hồ không gây ra bất kỳ vấn đề nào cả như là phân lớp, kết tụ hoặc hình thành đông kết. Trong lô in, in 3600 m vải tại tốc độ 40 m/phút. Lô in mất khoảng 90 phút và không có vấn đề nào cả như làm tắc lưới với lưới galvano hoặc lưới tiêu chuẩn 125 lỗ. Quá trình giặt sau in không xảy ra vấn đề gì và không cần giặt bằng tay. Vải in có độ bền màu giống hệt với hệ thống cổ truyền. Thực hiện thử nghiệm lô lớn để so sánh độ bền màu chi tiết hơn. Mục đích là so sánh độ bền màu của hệ thống in pigment Helirazin không formaldehyd và hệ thống tiêu chuẩn của khách hàng trong các điều kiện được giữ càng không thay đổi càng tốt. Đồng thời, có thể điều chỉnh độ bền màu tới độ bền màu nhận được bằng hệ thống in pigment tiêu chuẩn của khách hàng. Thử nghiệm 2 Để so sánh độ bền màu của hệ thống in Heliarin không formaldehyt, đơn của khách hàng được chuyển thành đơn in pigment Helizarin không có formaldehyt (Bảng 4). Bảng 4 – Các đơn in để so sánh độ bền màu (tất cả các lượng được tính bằng g/kg) Không formaldehyt Tiêu chuẩn Nước 750 Nước 760 Chất khử bọt TC 5 Chất chống 5 ECO New tạo bọt Luprintol MP 12 Chất nhũ 18 hoá Luprintol SE 7 Chất làm 12 mềm Luprintol TX 4732 10 Chất hãm 10 màu Chất hãm màu 10 Hồ 30
  8. Helirazin TX 4737 Lutexal TX 4733 37 Chất tạo 160 màng Chất tạo màng 160 Helirazin TX 4738 Điều quan trọng là thay thế tất cả các hợp phần có thể đóng góp vào mức formaldehyt trên vải. So sánh các hình in trên vải dệt thoi và dệt kim. Sử dụng tốc độ in 30 m/phút. Vải sau đó được sấy khô tại 110oC và được gắn màu bằng không khí nóng trong 5 phút tại 150oC. Trong tất cả các trường hợp các kết quả in là tuyệt vời. Hơn nữa, trong mỗi trường hợp, độ bền màu giặt đối với giặt gia dụng 5 x 60 oC là giống hệt nhau. Trong sai số thực nghiệm thông thường đối với các thử nghiệm như vậy, so sánh độ bền màu ma sát khô và ướt theo DIN EN ISO 105- X12, cho thấy độ bền màu tương tự. Hệ thống in pigment Helizarin có xu hướng cho kết quả tốt hơn hệ thống in tiêu chuẩn một chút. Ngoài ra, các thử nghiệm trên độ bền màu với giặt khô theo DIN EN ISO 105-D01 cho thất rằng hệ thống in pigment không formaldehyt có mức độ bền màu so sánh được với độ bền màu của tiêu chuẩn hiện tại. Mức formaldehyt thấp (4 ppm) của các hình in được in bằng hệ thống in pigment Helizarin trên cả vải dệt thoi và dệt kim cho thấy rằng trong mỗi trường hợp, mức formaldehyt tương ứng với giá trị thấp nhất có thể và nhận được một cách đáng tin cậy trên vải bông gốc. Ngược lại với điều này, hệ thống in tiêu chuẩn được dùng để so sánh cho mức formaldehyt cao gấp 20 lần (89 ppm trên vải dệt kim và 96 ppm trên vải dệt thoi). Tóm tắt Hệ thống in pigment Helizarin đáp ứng các yêu cầu của ngành về các tính chất in và tiêu chuẩn độ bền màu. Đạt và đảm bảo độ bền màu rất tốt, ít nhất là giống hệt với tình
  9. trạng hiện đạt nhất. Sản xuất chất tạo màng Helirazin Binder TX 4738 và chất gắn màu Helirazin Fixing TX 4737 đảm bảo hoá chất tuyệt đối không có formaldehyt. Kết hợp với các thành phần khác của hệ thống in pigment Helirazin không có formaldehyt đảm bảo nhận được mức formaldehyt thấp nhất có thể trên vải trong quá trình in pigment. )
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2