YOMEDIA
ADSENSE
Kế hoạch mạng đơn tần lớn cho DVB-T2
39
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Phạm vi cuối cùng và hoạt động của 1 mạng đơn tần SFN là kết quả chung của các thuộc tính của tất cả các máy phát trong SFN. Do có nhiều tham số liên quan đến quá trình, việc tìm kiếm đúng cấu hình là khá phức tạp. Mục đích của bài báo là tìm cấu hình mạng SFN tối ưu cho DVB-T2. Cung cấp nhiều lựa chọn hơn về các thông số hệ thống so với DVB-T đời trước, DVB-T2 cho phép mạng lưới SFN lớn.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kế hoạch mạng đơn tần lớn cho DVB-T2
Kế hoạch mạng đơn tần lớn cho DVBT2<br />
Li C.W., Telemi. S. Member IEEE, Zhang X.L., Brugger R., Angulo I., Member IEEE, Angueira <br />
P., thành viên cao cấp, IEEE<br />
<br />
Tóm tắt Phạm vi cuối cùng và hoạt động ở khoảng 20 dB và bitrate trên 30 Mbps, <br />
của 1 mạng đơn tần SFN là kết quả chung người ta thấy rằng mạng có thể lớn tới <br />
của các thuộc tính của tất cả các máy phát 360 x 360 km (cung cấp 39,2 Mbps) hoặc <br />
trong SFN. Do có nhiều tham số liên quan 720 x 720 km (cung cấp 37,5 Mbps). <br />
đến quá trình, việc tìm kiếm đúng cấu hình Khoảng cách tái sử dụng cũng sẽ có sự <br />
là khá phức tạp. Mục đích của bài báo là phụ thuộc phức tạp vào chế độ DVBT2 <br />
tìm cấu hình mạng SFN tối ưu cho DVB và đặc biệt là các thông số mạng, dao động <br />
T2. Cung cấp nhiều lựa chọn hơn về các từ dưới 100 đến 300 km.<br />
thông số hệ thống so với DVBT đời <br />
Điều khoản Index – kích thước tối đa, <br />
trước, DVBT2 cho phép mạng lưới SFN <br />
khoảng cách tái sử dụng, DVBT2, SFN, <br />
lớn. Tuy nhiên, tự can thiệp vào các SFN <br />
LPLT, HPHT<br />
sẽ làm tăng hạn chế về khoảng cách tối đa <br />
giữa máy phát và kích thước mạng. Để tận I, Giới thiệu<br />
dụng tối đa quang phổ, cùng một tần số có <br />
thể được sử dụng lại trên các khu vực địa So với mạng đa tần (MFN), mạng đơn tần <br />
lý khác nhau vượt quá khoảng cách tái sử (SFN) có nhiều lợi thế cho việc phân phối <br />
dụng để tránh nhiễu đồng kênh. Bài báo các dịch vụ phát sóng, chẳng hạn như phổ <br />
này đề xuất một phương pháp dựa trên mô cao. Bản thảo nhận được ngày 14 tháng 12 <br />
hình mạng lý thuyết. Một số kiến trúc năm 2014. Tác phẩm này đã được tài trợ <br />
mạng và mô hình mạng được viết ở đây bởi Đại học Beihang, IRT, Đại học Basque <br />
được xem xét cho các chế độ thu khác của UPV / EHU (UFI 11/30 và chương <br />
nhau, để nghiên cứu tác động của các yếu trình chuyên môn của các nhà nghiên cứu <br />
tố quy hoạch chính lên kích thước SFN tối bậc tiến sĩ) và Bộ Tây Ban Nha Kinh tế và <br />
đa và khoảng cách tái sử dụng tối thiểu. Khả năng cạnh tranh theo dự án HEDYT<br />
Kết quả cho thấy tốc độ bit tối đa, kích GBB (TEC201233302).<br />
thước mạng và khoảng cách tái sử dụng có <br />
Caiwei Li và Xiaolin Zhang cùng với <br />
liên quan chặt chẽ. Ngoài ra, người ta nhận <br />
trường Kỹ thuật Điện tử và Thông tin tại <br />
thấy rằng khoảng bảo vệ không phải là <br />
Đại học Hàng không và Hàng không Bắc <br />
chỉ số giới hạn duy nhất và ảnh hưởng của <br />
Kinh. Đường Xueyuan 37, Quận Haidian, <br />
nó phụ thuộc nhiều vào các thông số chế <br />
100191 Bắc Kinh, Trung Quốc P.R. Caiwei <br />
độ DVBT2 còn lại cũng như các đặc tính <br />
Li là một nhà nghiên cứu thăm viếng tại <br />
mạng (công suất bức xạ tương đương, độ <br />
Đại học Basque Country.<br />
cao hiệu dụng, khoảng cách máy phát <br />
trong). Giả thiết rằng các yêu cầu về C / N <br />
(email: khoảng thời gian bảo vệ giới hạn kích <br />
licaiweibuaa@gmail.com,zxl202@vip.163.c thước tổng của SFN.<br />
om).<br />
Hệ thống phát sóng mặt đất kỹ thuật số <br />
Sato Telemi và Roland Brugger cùng với thế hệ thứ hai (DVBT2) [8] đã thông qua <br />
Phòng Quản lý tần số (FM) của Institut für các kỹ thuật khác nhau để vượt qua những <br />
Rundfunktechnik GmbH, Floriansmühlstr. hạn chế tiềm tàng của người tiền nhiệm <br />
60 80939 München, Đức (email: DVBT. DVBT2 có thêm kích thước FFT <br />
telemi@irt.de, brugger@elt.de). là 1k, 4k, 16k và 32k cũng như nhiều giá trị <br />
GI: 1/128, 19/256 và 19/128. Phạm vi rộng <br />
Itziar Angulo và Pablo Angueira cùng với <br />
hơn của GIs cho phép khoảng cách giữa <br />
Phòng Kỹ thuật Truyền thông, Đại học <br />
các khu vực lớn hơn và SFN quy mô lớn. <br />
Quốc gia Basque (UPV / EHU), Alda. <br />
Trong DVBT2, khoảng cách giữa máy phát <br />
Urquijo s / n, 48013 Bilbao, Tây Ban Nha <br />
tối đa có thể lên đến khoảng 160 km [10].<br />
(email: itziar.angulo@ehu.es, <br />
pablo.angueira@ehu.es) Spectrum là một nguồn tài nguyên khan <br />
hiếm. Để tận dụng được nguồn quang <br />
Sử dụng và giảm điện [1] [3]. Giảm tiêu <br />
phổ, các tiêu chuẩn truyền hình kỹ thuật <br />
thụ điện sẽ làm giảm phát thải các bon và <br />
số mặt đất mới đang được phát triển để <br />
tạo môi trường xanh [4].<br />
nâng cao năng lực và tăng hiệu quả quang <br />
Khi một SFN được triển khai, nó sẽ cung phổ [11] [13]. Ngoài ra, cùng một kênh <br />
cấp dịch vụ sử dụng một kênh duy nhất. phải được tái sử dụng trong các khu vực <br />
Trong một số trường hợp, khu vực dịch vụ dịch vụ khác nhau để tránh sự ảnh hưởng <br />
này có thể lớn bằng cả một quốc gia. Trừ đồng kênh. Khoảng cách tách biệt tối thiểu <br />
khu vực có đặc điểm địa hình cụ thể, khu được gọi là khoảng cách tái sử dụng <br />
vực SFN bị giới hạn bởi các hiệu ứng tự (RUD), được định nghĩa là khoảng cách <br />
can thiệp (SI) có liên quan đến sự lựa chọn tách biệt tối thiểu cần thiết giữa hai khu <br />
khoảng cách Guard (GI), nhưng, vì phần vực dịch vụ đồng kênh để duy trì sự can <br />
tiếp theo của bài báo này sẽ chỉ ra rõ hơn, thiệp lẫn nhau ở mức chấp nhận được. <br />
đây không phải là Yếu tố hạn chế duy Tham số này có ảnh hưởng đáng kể đến <br />
nhất. số kênh cần thiết để cung cấp phạm vi <br />
phủ sóng cho một khu vực lớn hơn, bao <br />
Đối với DVBT, hệ thống phát sóng mặt gồm một vài quốc gia hoặc khu vực, mỗi <br />
đất kỹ thuật số thế hệ đầu tiên [5] [7], khu vực có nội dung truyền hình riêng.<br />
trong kênh 8 MHz sử dụng chế độ mang 8k <br />
và khoảng thời gian bảo vệ 1/4, khoảng Lập kế hoạch một mạng SFN cho một khu <br />
cách giữa các máy phát tối đa được giới vực dịch vụ cụ thể liên quan đến một loạt <br />
hạn ở khoảng 70 km. Ngoài ra, tùy thuộc các yếu tố quy hoạch bên ngoài như cơ sở <br />
vào độ nhạy của chế độ truyền đã chọn, hạ tầng hiện có, phân bố dân cư, cơ sở dữ <br />
liệu địa hình, xây dựng và các lớp lộn xộn <br />
khác ... [14] [16]. Tất cả các cân nhắc này có liên quan, có thể dẫn đến ước tính <br />
thêm vào các yếu tố quy hoạch liên quan phạm vi phủ sóng rất khác nhau. Khía cạnh <br />
đến sự lựa chọn thông số chuẩn DVBT2 này đã được điều tra trong [25].<br />
[8], [9]. Giải pháp cuối cùng trong một khu <br />
Bài báo này trình bày các kết quả định <br />
vực dịch vụ sẽ bị ảnh hưởng lớn bởi <br />
lượng cho phạm vi vùng phủ sóng tối đa và <br />
những yếu tố cụ thể đối với khu vực đó và <br />
khoảng cách tái sử dụng tần số tối thiểu <br />
không áp dụng trong các trường hợp khác.<br />
trong các SFN lớn và rất lớn sử dụng tiêu <br />
Điều tra các kiến trúc SFN dựa trên các chuẩn DVBT2. Nghiên cứu phân tích ảnh <br />
trường hợp cụ thể như vậy sẽ dẫn đến hưởng của các tham số quy hoạch như chế <br />
cấu hình không có khả năng áp dụng độ DVBT2, độ cao anten hiệu quả và công <br />
chung. suất bức xạ hiệu quả (ERP) trên diện tích <br />
dịch vụ.<br />
Do đó, một cách tiếp cận khác là cần <br />
thiết, để có được cái nhìn sâu sắc về các Sự quan tâm trong việc đánh giá các cấu <br />
thuộc tính chung của SFN DVBT2. Với trúc mạng khác nhau ngày càng tăng, cụ <br />
mục đích này, các mô hình SFN lý thuyết thể là topo HPHT so với LPLT. Bài báo này <br />
đại diện cho một công cụ hữu ích để phân đề xuất một định nghĩa chính thức cho các <br />
tích các giới hạn hiệu suất của các mạng cấu trúc đó và đánh giá kích thước tối đa <br />
DVBT2. của một SFN trong DVBT2 với mỗi lựa <br />
chọn. Các kết luận giải quyết các giới hạn <br />
Ngoài ra, các topo mạng khác nhau sẽ yêu <br />
hiệu suất và cấu hình tối ưu của một SFN <br />
cầu các tham số DVBT2 khác nhau và sẽ <br />
DVBT2 chung cho việc cung cấp các dịch <br />
giới hạn kích thước vùng phủ sóng tối đa <br />
vụ truyền hình cho việc tiếp nhận di động, <br />
khác nhau và khoảng cách tái sử dụng tối <br />
trong nhà, và ngoài trời.<br />
thiểu.<br />
Bài viết được tổ chức như sau: Phần tiếp <br />
Hiện đang có thảo luận về ưu và nhược <br />
theo mô tả phương pháp chung liên quan <br />
điểm của hai phương pháp tiếp cận: <br />
đến mô hình SFN lý thuyết. Phần III thảo <br />
Topology HighPowerHighTower (HPHT) <br />
luận các khía cạnh tính toán phạm vi phủ <br />
và LowPowerLowTower (LPLT) [17] <br />
sóng và phần IV mô tả các yếu tố quy <br />
[19].<br />
hoạch liên quan. Kết quả của nghiên cứu <br />
Định nghĩa của các mô hình quy hoạch này được đưa ra trong phần V. Phần VI trình <br />
đã bị giới hạn trong các báo cáo từ điều bày kết quả của một nghiên cứu điển hình <br />
phối phát sóng quốc tế và các cơ quan liên cho SFN lớn. Phần VII là kết luận.<br />
quan, chủ yếu là ITU, EBU và CEPT [20] <br />
II. PHƯƠNG PHÁP LUẬN<br />
[24].<br />
Nghiên cứu này dựa trên một mô hình <br />
Việc sử dụng chúng đòi hỏi giải thích một <br />
mạng SFN mô hình sáu cạnh lý thuyết như <br />
số thủ tục, thuật toán và các giá trị đầu vào <br />
trong hình 1. Mạng có bảy máy phát (Tx) <br />
nằm ở trung tâm và tại các đỉnh của lưới <br />
lục giác lục giác. Tất cả các máy phát trong <br />
mô hình này có cùng tính năng heff và ERP. <br />
Tất cả các máy phát được đồng bộ theo <br />
thời gian và tần số. Tất cả các hệ thống <br />
anten phát đều được giả định là không đối <br />
nghịch, để nhắm đến trường hợp xấu nhất <br />
khi đánh giá khoảng cách intersite tối đa <br />
(ISD) và RUD tối thiểu. Các kỹ thuật phân Đối với các hệ thống phát sóng kỹ thuật <br />
biệt phân cực để giảm thiểu nhiễu đã số, xác suất phủ sóng cần phải đủ cao để <br />
không được xem xét trong nghiên cứu này, vượt qua sự xuống cấp nhanh chóng của <br />
và tất cả các mô phỏng được thực hiện giả chất lượng tín hiệu từ hoàn hảo đến khi <br />
định phân cực ngang cho mỗi máy phát thả hoàn toàn. Yêu cầu độ phủ sóng yêu <br />
DVBT2. Không có bất kỳ sự chậm trễ cầu tối thiểu là 99% được sử dụng cho <br />
tĩnh chậm và hậu quả, sự chậm trễ tương việc tiếp nhận điện thoại di động và 95% <br />
đối tại mỗi địa điểm nhận được là những cho các cuộc tiếp tân cố định trong nhà, <br />
liên quan đến đường dây của đường ngoài trời và di động.<br />
truyền.<br />
A. Kích thước SFN tối đa<br />
Mạng có thể mở hoặc đóng. Khu vực dịch <br />
vụ của một mạng lưới khép kín được giới Giả định rằng ISD là một tham số cố định <br />
hạn trong khu vực bên trong đường kết nối của mạng và do đó, để tính toán kích thước <br />
liên kết tất cả các thiết bị ngoại vi. Khu SFN tối đa, topo mạng truyền tin được dựa <br />
vực trong đường màu đỏ đứt là một khu trên các vòng lục giác bổ sung, như hình 2.<br />
vực dịch vụ mạng mở, cũng có sáu cạnh và <br />
đường kính dịch vụ D vượt quá 15% đối <br />
với trường hợp khép kín.<br />
<br />
Cấu hình mạng cơ bản này được sử dụng <br />
để xác định các giá trị ERP tối thiểu cần <br />
thiết và đóng vai trò là điểm xuất phát cho <br />
các cuộc điều tra tiếp theo.<br />
<br />
<br />
Điều kiện phủ sóng sẽ là các địa điểm tiếp <br />
nhận trong khu vực dịch vụ có một xác <br />
suất phủ sóng cao hơn giá trị tối thiểu cần <br />
thiết để đạt được chất lượng tiếp nhận <br />
hài lòng. Kích thước tối đa đã được tính <br />
thêm các vòng tiếp theo và kiểm tra xem <br />
xác suất phủ sóng được giữ trên ngưỡng là mở. Đây được coi là đại diện của <br />
cho tất cả các khu vực dịch vụ. Một mạng trường hợp xấu nhất và thực tế hơn cho <br />
lưới kín đã được sử dụng cho loại tính việc lên kế hoạch, hơn là một mạng lưới <br />
toán bao phủ này. khép kín khi sự can thiệp lẫn nhau giữa các <br />
mạng đều bị điều tra.<br />
B. Khoảng cách tái sử dụng tối thiểu<br />
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN <br />
Để tính khoảng cách tái sử dụng tối thiểu, <br />
PHẠM VI CHO DVBT2 SFN<br />
mô hình định nghĩa sáu SFN can thiệp, nằm <br />
đối xứng quanh SFN mong muốn, như thể Thủ tục đối với dự toán bao phủ dịch vụ <br />
hiện trong hình. 3. Tất cả các mạng không phát sóng liên quan đến các mô hình khác <br />
mong muốn giống hệt với mạng mong nhau. Các thành phần chính của phương <br />
muốn, được xem là mở. pháp lập kế hoạch là: mô hình dự báo <br />
cường độ trường, mô hình thu DVBT2, <br />
mô hình tổng kết tín hiệu và mô hình tính <br />
xác suất phủ sóng.<br />
<br />
A. Mô hình dự báo cường độ trường<br />
<br />
Để tính xác suất phủ sóng, khu vực dịch <br />
vụ SFN sẽ bị phân hủy thành nhiều phần <br />
tử nhỏ (pixel) theo cách mà các vị trí nhận <br />
được nằm ở trung tâm của mỗi điểm ảnh. <br />
Do tính chất chung của các kết quả, các <br />
Hình 3. Mô hình tính toán khoảng cách tái tính toán đã được thực hiện trên một địa <br />
sử dụng. hình bằng phẳng bằng đất sử dụng một <br />
phương pháp đường dẫn chung, mô hình <br />
Ngoài việc tự can thiệp của SFN mong <br />
truyền lan ITUR Rec.P.15464 [26].<br />
muốn, sáu mạng hỗ trợ SFN không mong <br />
muốn sẽ tạo ra các mức độ can thiệp Trong mỗi khu vực nhỏ, cường độ trường <br />
không mong muốn bên trong mạng SFN P thể hiện sự thay đổi ngẫu nhiên với vị trí <br />
trung tâm mong muốn. Mục đích là để tìm do bóng mờ [27] và giả định là một biến <br />
khoảng cách yêu cầu tối thiểu giữa SFN ngẫu nhiên lognormal (RV) với trung bình <br />
trung tâm và sáu SFNs ngoại vi duy trì sự ‘ Pi và độ lệch chuẩn s [ 28] [ 30] . ‘ Pi <br />
can thiệp lẫn nhau dưới tỷ lệ bảo vệ thích được tính toán theo mô hình truyền thông <br />
hợp. Để làm như vậy, sáu SFN can thiệp ITUR Rec.P.15464. Về độ lệch tiêu <br />
được di chuyển tới SFN mong muốn cho chuẩn, để tiếp nhận ngoài trời s o = 5,5 <br />
đến khi xác suất phủ sóng tại bất kỳ vị trí dB thường được áp dụng trong phát sóng <br />
nào trong vùng SFN mong muốn nằm dưới kỹ thuật số [20]. Đối với việc tiếp nhận <br />
ngưỡng tối thiểu. Mạng lười này được coi trong nhà, độ lệch chuẩn s là kết quả tổng <br />
hợp của biến đổi ngoài trời và yếu tố biến Tx2, ... TxN}, mô hình dự báo cường độ <br />
thiên do sự suy giảm độ thấm của tòa nhà. trường được mô tả trong phần IIIA được <br />
Vì các phân bố này được dự kiến sẽ không sử dụng để dự đoán<br />
tương quan, giá trị của s đối với phân bố <br />
cường độ trường trong nhà có thể được Công suất trung bình địa phương (P, P, ... <br />
tính như P) và thời gian lan truyền 12N<br />
<br />
{T1, t2, ..., tN} từ các máy phát N tại mỗi <br />
vị trí tiếp nhận. Tại máy thu, cửa sổ Fast <br />
Fourier Transform (FFT) để demodulate tín <br />
(<br />
hiệu phải được đặt chính xác. Trong một <br />
1)<br />
SFN, có nhiều tín hiệu hữu ích tiềm năng <br />
Trong đó s o và s I là độ lệch tiêu chuẩn có sẵn cho người nhận, làm cho nhiệm vụ <br />
của bóng mờ và mất thâm nhập xây dựng, đồng bộ cửa sổ FFT một quá trình phức <br />
tương ứng. Trong UHF, giá trị trung bình tạp. Nhiều chiến lược có thể được áp <br />
của tổn thất thâm nhập tòa nhà là 11 dB và dụng để tối ưu hóa hiệu suất của máy thu. <br />
độ lệch chuẩn s I là 6 dB [10]. Trong [31] năm chiến lược khác nhau cho <br />
đồng bộ cửa sổ FFT được mô tả. Trong <br />
Theo quan điểm của sự chuyển đổi rất công việc này, cửa sổ FFT được đồng bộ <br />
nhanh chóng từ việc tiếp nhận thành công với tín hiệu nhận được đầu tiên, có<br />
đến hoàn thành tiếp nhận thất bại, và do <br />
yêu cầu chất lượng dịch vụ cao (QoS) Thời gian đến được đánh dấu bởi to. Giả <br />
trong phát thanh kỹ thuật số, kế hoạch sử SFN mong muốn bao gồm N<br />
truyền hình kỹ thuật số dựa trên 99% thời <br />
Truyền, độ trễ truyền tương đối Dt i của <br />
gian bảo vệ chống lại sự can thiệp. Vì <br />
tín hiệu từ máy phát ith bằng với Dt i = ti<br />
vậy, các giá trị cường độ trường vượt quá <br />
t0. Tùy thuộc vào Dt i, tín hiệu thu được có <br />
1% thời gian được sử dụng cho tín hiệu <br />
thể góp phần hoàn toàn hoặc một phần vào <br />
không mong muốn (Einterfering1%), gần <br />
phần hữu ích hoặc phần nhiễu của tín hiệu <br />
mức bảo vệ 99% thời gian, và giá trị <br />
kết hợp. Tỷ lệ giữa sự đóng góp hữu ích <br />
cường độ trường vượt quá 50% thời gian <br />
và nhiễu được mô phỏng theo chức năng <br />
cho tín hiệu mong muốn (Euseful50%). Tác <br />
trọng số, như thể hiện trong (2) và được <br />
động của việc sử dụng tỷ lệ phần trăm <br />
mô tả trong hình. 4 [10].<br />
thời gian khác nhau cho dự báo cường độ <br />
trường đối với tính toán xác suất phủ sóng <br />
đã được phân tích trong [25]. <br />
<br />
B. Mô hình nhận DVBT2<br />
<br />
Giả sử khu vực dịch vụ SFN bao gồm các <br />
máy phát N được biểu diễn bởi {Tx1, <br />
trong đó (PP1PP8) có sẵn trong DVBT2. Các mô <br />
hình thí điểm có thể được lựa chọn theo <br />
W (Δτi) là hệ số trọng số cho thành phần kiểu kênh truyền tải mong muốn hoặc yêu <br />
thứ i cầu về tải trọng. Tuy nhiên, chỉ có một tập <br />
hợp các mô hình thí điểm được cho phép <br />
Tu là chiều dài ký hiệu hữu ích<br />
cho mỗi kích thước FFT và sự kết hợp GI. <br />
Tg là khoảng thời gian bảo vệ Trong SFN ở khu vực rộng lớn, nơi cần <br />
thời gian bảo vệ dài, chỉ có PP1, PP2 hoặc <br />
EI là khoảng thời gian cân bằng trong đó PP3.<br />
các tín hiệu có thể được cân bằng chính <br />
xác và do đó có thể đóng góp hữu ích. Đối với một vị trí nhận được, điện Ui hữu <br />
ích và cường độ nhiễu Ii của tín hiệu i <br />
Trong hình. 4, TP là chiều dài của EI. được tính như sau:<br />
Chiều dài và vị trí của EI phụ thuộc vào <br />
mô hình thí điểm. Với mục đích lập kế <br />
hoạch mạng lưới, có thể giả thiết rằng TP <br />
là 57/64 giới hạn thời gian Nyquist, được <br />
tính bằng một phần nhỏ của ký hiệu hữu <br />
ích và cũng phụ thuộc vào mô hình thí <br />
điểm [10]. Vì Pi là một logarit bình thường RV và w <br />
(Dt i) có thể được giả định là không đổi <br />
trên một phần tử diện tích, Ui và Ii cũng là <br />
các RVs logbình thường. Các giá trị trung <br />
bình và độ lệch chuẩn của loga của Ui và <br />
Ii tương ứng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
C. Mô hình tổng hợp tín hiệu<br />
<br />
Tín hiệu nhận được trong SFN có thể <br />
được xem như một hỗn hợp của nhiều sự <br />
chậm trễ của tín hiệu truyền. Tổng công <br />
suất hữu ích U và tổng sức cản là tổng của <br />
Fig. 4. Weighting function w(∆τi) for DVB các thành phần riêng biệt và được tính như<br />
T2.<br />
<br />
Tám mẫu thí điểm phân tán khác nhau <br />
U và I là tổng của một số thành phần log<br />
bình thường và cũng có thể được xấp xỉ <br />
bằng RVs logbình thường [32], [33]. Trong đó P là công suất thu được từ bộ <br />
Trong số các phương pháp xấp xỉ cho tổng truyền nhiễu kth.<br />
kết các phân bố logbình thường, tLNM có <br />
độ chính xác cao nhất và được sử dụng D. Tính xác suất Coverage<br />
trong mô phỏng trong báo cáo này.<br />
Một tiêu chí dịch vụ chất lượng phù hợp <br />
QoS tại vị trí nhận được xác định phụ hàm ý rằng CINR phải cao hơn một tỷ lệ <br />
thuộc vào Hãng Mức nhiễu và Tần số bảo vệ (PR) được áp đặt bởi các tham số <br />
Tiếng ồn (CINR), biểu thị bằng g. Nếu sự hệ thống, bao gồm sơ đồ điều chế được <br />
can thiệp được giới thiệu bởi các mạng sử dụng, tỷ lệ mã và loại kênh. Vì nhiễu <br />
láng giềng bên ngoài bị bỏ qua và chỉ xem bởi tín hiệu OFDM là tiếng ồn, nên PR có <br />
xét sự can thiệp của SFN, g có thể được thể được thực hiện tương đương với yêu <br />
viết như cầu Carrier to Noise Ratio (C / N) của hệ <br />
thống đang được xem xét.<br />
<br />
Xác suất phủ sóng Pc cho một pixel xung <br />
quanh vị trí nhận được xác định là<br />
<br />
<br />
<br />
Trong đó Pi là công suất thu được từ máy <br />
phát i thứ i từ vùng phủ sóng SFN mong <br />
muốn, N là số máy phát trong mạng và N0 Xét rằng các ảnh hưởng của nhiễu và <br />
là mức tạp âm nền của máy thu. tiếng ồn là độc lập, theo một xấp xỉ được <br />
xác lập tốt [22], xác suất phủ sóng có thể <br />
Khi nhiễu từ SFN đồng kênh khác cũng được viết như<br />
được xem xét, và giả sử rằng tổng số các <br />
máy phát trong các mạng nhiễu là NI, g có <br />
thể được viết như (10)<br />
Trong đó Q (∙) là hàm phân bố tích lũy tổng <br />
hợp (CCDF) của một biến phân bố chuẩn <br />
bình thường. Trong (12), sự tương quan <br />
giữa U và I do SI trong SFNs giới thiệu sẽ <br />
bị bỏ qua.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ăng ten thu để thu tín hiệu cố định [35] <br />
được giả định trỏ đến máy phát có cường <br />
IV. CÁC HỆ SỐ QUY HOẠCH độ trường mạnh nhất ở vị trí thu, trong khi <br />
ăng ten không định hướng đơn giản được <br />
A. Các tham số truyền và thu sử dụng cho các trường hợp khác (portable <br />
Bốn loại tham số thu được xem xét trong và mobile).<br />
nghiên cứu này: thu cố định (fixed), thu B. Chế độ truyền DVBT2<br />
trong nhà di động (portable outdoor), thu <br />
ngoài trời di động (portable indoor) và thu Việc lựa chọn chế độ truyền thích hợp <br />
di động (mobile). Các hệ số quy hoạch liên nhất là một khía cạnh quan trọng trong các <br />
quan đến thiết bị thu, các tham số hệ thống quyết định quy hoạch mạng DVBT2. Các <br />
[10], [34] và dự báo lan truyền được đưa ra cấu hình khác nhau (sơ đồ điều chế, tỷ lệ <br />
trong Bảng I. mã và mô hình thí điểm) đòi hỏi các <br />
ngưỡng nhận C/N khác nhau, điều này sẽ <br />
ảnh hưởng đến hiệu năng bao phủ SFN. <br />
Phân loại theo tỷ lệ bit và phạm vi C/N <br />
được trình bày trong Bảng II.<br />
Bảng III cung cấp các chế độ truyền dẫn <br />
DVBT2 đại diện được lựa chọn cho bốn <br />
chế độ thu khác nhau trong các trường hợp <br />
mô phỏng trong nghiên cứu này. Các chế <br />
độ DVBT2 là một trong những cách thức <br />
tiềm năng để sử dụng như mô tả trong tài <br />
liệu thực hành và tài liệu hướng dẫn [9], <br />
[10]. Một số tài liệu này được sử dụng ở <br />
một số nước châu Âu.<br />
<br />
Để tính toán yêu cầu C/N cho mỗi chế độ <br />
truyền, kênh Rayleigh tĩnh được áp dụng <br />
cho việc tiếp nhận di động, kênh Rician <br />
được áp dụng cho cho việc tiếp nhận cố <br />
định [10]. <br />
<br />
Tính đến nay chưa có giá trị đo được của <br />
C/N yêu cầu cho việc tiếp nhận di động <br />
của DVBT2. Để tính độ phủ sóng tiếp <br />
nhận di động, giá trị Rayleigh C/N được <br />
giả định cao hơn 5 dB so với giá trị <br />
Rayleigh tĩnh.<br />
C. Các loại mạng và yêu cầu về <br />
ERP<br />
Có hai mô hình chính cho topo nhà. Khó khăn là xác định rõ giới <br />
mạng đang được thảo luận [17] hạn giữa HPHT và LPLT. Các giá <br />
[19]. Đầu tiên có liên quan đến cơ trị thứ ba có thể được coi là <br />
sở hạ tầng HPHT, đây là cấu hình MediumPowerMediumTower <br />
thông thường trong các mạng (MPMT), như mô tả trong Bảng IV. <br />
truyền hình truyền thống. Các trang Các giá trị ERP giữa 36 dBW và 46 <br />
web cho các dịch vụ viễn thông vô dBW có thể được coi là MP và heff <br />
tuyến khác, như mạng dữ liệu di trên 60m và dưới 150m có thể được <br />
động và băng thông rộng, có chiều coi là MT. Trong nghiên cứu này, <br />
cao thấp hơn và ERP thấp hơn các kiến trúc mạng HPHT, MPMT <br />
nhiều. Mô hình mạng này được gọi và LPLT khác nhau được điều tra <br />
là LPLT và ISD thường ngắn hơn cho bốn chế độ thu. Đối với những <br />
nhiều. Định nghĩa chính xác của cả yêu cầu này, các giá trị ERP bắt <br />
hai thể loại vẫn chưa được thảo buộc phải được tính toán như các <br />
luận. Bảng 4 trình bày đề xuất phân khu vực phủ sóng SFN tối đa có thể <br />
loại các mạng HPHTLPLT. Định đạt được và khoảng cách sử dụng <br />
nghĩa của hệ thống ERP là trực tiếp lại tối thiểu cần thiết giữa các khu <br />
liên quan đến ISD và heff. Trong vực dịch vụ đồng kênh.<br />
trường hợp mạng lưới HPHT các <br />
V. KẾT QUẢ<br />
site cách nhau 40 đến 100 km. <br />
Chiều cao hiệu dụng cho thiết bị A. Phân tích yêu cầu tối thiểu của hệ <br />
truyền là 150m trở lên. thống ERP và giới hạn bởi suy giảm SI<br />
<br />
Trong phần này, đặc tính chung của SFNs <br />
liên quan đến yêu cầu tối thiểu của hệ <br />
thống ERP như là chức năng của chế độ <br />
DVBT2 được áp dụng, nghĩa là C/N và <br />
topo mạng, cũng như giới hạn bởi suy <br />
giảm SI. Ví dụ, mạng lưới hình lục giác 7<br />
Tx được sử dụng, như thể hiện trong hình. <br />
1. Mức độ bao phủ được mô phỏng bằng <br />
Trên thực tế, ISD phụ thuộc nhiều cách sử dụng hai công cụ khác nhau. Công <br />
vào môi trường xung quanh, cũng cụ đầu tiên là lập kế hoạch SFN thực hiện <br />
như độ phủ phân đoạn. Để đảm phương pháp mô tả trong Phần III, được <br />
bảo xác suất phủ sóng nhất định và nghiên cứu phát triển bởi Đại học Beihang <br />
QoS, ISD thường dày đặc hơn đối và UPV/EHU cho các nghiên cứu trong bài <br />
với các phân đoạn di động trong nhà này. Công cụ thứ hai là hoạch định chuyên <br />
(indoor portable) so với các phân nghiệp của IRT FRANSY. Kết quả của cả <br />
đoạn thu cố định (fixed) trên mái hai công cụ đã được kiểm tra chéo liên tục <br />
trong suốt các hoạt động nghiên cứu được <br />
mô tả trong bài này.<br />
<br />
Nhìn vào một phân đoạn cụ thể với các <br />
lệnh heff, ISD, GI, C/N như là một điểm <br />
khởi đầu được lựa chọn một cách tùy <br />
tiện, có thể gặp ba chế độ hành vi khác <br />
nhau. Trong chế độ đầu tiên, ERP của Tx <br />
quá thấp để bao phủ toàn bộ khu vực dịch <br />
vụ. Điều này có thể được khắc phục bằng <br />
sự gia tăng của hệ thống ERP, do đó cũng <br />
tìm thấy yêu cầu tối thiểu của hệ thống <br />
ERP. Trong chế độ thứ hai, mức độ nhiễu <br />
trong SFN cao đến nỗi không thể đạt được <br />
mức phủ sóng đầy đủ. Điều này không thể <br />
vượt qua bằng sự thay đổi (tăng hoặc <br />
giảm) của hệ thống ERP. Nếu kết hợp hai <br />
trường hợp được tìm thấy, thứ hai chiếm <br />
ưu thế. Trong thực tế, có thể có những <br />
trường hợp mà suy thoái SI có thể được <br />
giảm nhẹ bằng cách điều chỉnh các đặc <br />
tính Tx cá nhân như sự trễ thời gian tĩnh. <br />
Vì chúng ta đang tìm kiếm các khía cạnh <br />
chung của kế hoạch SFN nên đây không <br />
phải là vấn đề. Trong chế độ thứ ba, có <br />
thể thấy toàn bộ vùng phủ sóng của khu <br />
vực phục vụ. Sau đó, ERP có thể được <br />
giảm xuống tối thiểu yêu cầu ERP. Đối <br />
với chế độ này, sự thay đổi C/N có thể <br />
được bù lại bằng sự thay đổi tương ứng <br />
của hệ thống ERP.<br />
<br />
Đánh giá này được thực hiện cho mỗi kiến <br />
trúc mạng, chế độ truyền và loại thu(cố <br />
định, di động trong nhà, di động ngoài trời <br />
và di động). Các kết quả được trình bày <br />
trong hình 5 trong đó yêu cầu tối thiểu của <br />
hệ thống ERP được thể hiện như một <br />
chức năg của yêu cầu C/N.<br />
Tác động của ba chế độ có thể được xác <br />
định: có một giới hạn trên cho C/N yêu cầu <br />
vượt quá mà không có bao phủ có thể đạt <br />
được; Có 1 biên độ tại các phạm vi ERP <br />
tối thiểu tuyến tính với các C/N yêu cầu; <br />
Và rõ ràng độ bao phủ không thể xảy ra ở <br />
mức thấp hơn mức tối thiểu ERP yêu cầu. <br />
Cuối cùng, có một khu vực chuyển tiếp từ <br />
hành vi tuyến tính trên C / N, với hành vi <br />
phi tuyến tính, nơi có tăng ERP là cần thiết <br />
để cho phép một hơi cao hơn C / N yêu <br />
cầu. <br />
<br />
Hành vi này có thể được giải thích với xác <br />
suất phủ sóng công thức tính toán được <br />
đưa ra bởi (12). Kỳ thứ nhất trong (12) mô <br />
tả ảnh hưởng của SI và thuật ngữ thứ hai <br />
tính đến ảnh hưởng của tiếng ồn. Theo <br />
chế độ mà SI là nhỏ, xác suất phủ sóng sẽ <br />
được kết hợp với thuật ngữ thứ hai trong <br />
(12), bởi vì dài hạn gần bằng 1 do mU mI <br />
>> PR. Thuật ngữ thứ hai là thống trị nơi <br />
mà mU so sánh với tiếng ồn. Bất kỳ tăng <br />
trong ngưỡng C / N (tức là PR) có thể <br />
được bù đắp bằng một tương đương ERP <br />
tăng được phản ánh bởi các hành vi tuyến <br />
tính của đồ thị (12)Thời hạn GI điều chỉnh <br />
số lượng SI và do đó tối đa echo sự chậm <br />
trễ chấp nhận bởi hệ thống và cho phù <br />
hợp khoảng cách tối đa có thể giữa hai <br />
máy phát trong SFN. Khoảng cách giữa hai <br />
máy phát trong SFN nên không lớn hơn <br />
đáng kể so với khoảng cách cho phép của <br />
GI, trừ khi chế độ truyền dữ liệu mạnh <br />
mẽ được chọn. Điều này có thể là xem <br />
như một ví dụ từ kịch bản với (ISD = 60 <br />
km;HEff = 300 m; GI = 133 μs, tương ứng <br />
với khoảng cách 40 km GI} inSung. 5 (c). được điều tra kích thước được tăng lên <br />
Chỉ có một yêu cầu rất thấp C / N cho phép bằng cách thêm các máy phát khác, tức là <br />
thành công hoạt động của mạng. Giới hạn các vòng tiếp xúc của máy phát, như được <br />
trên cho tối đa có thể yêu cầu C / N thấp mô tả trong phần IIA, hình. 2. Kết quả <br />
hơn ISD vượt quá các khoảng cách GI. Trái đảm bảo là tỷ lệ chung của U / I thay đổi <br />
lại, trong trường hợp ISD là ngắn hơn đáng trong hầu hết các trường hợp tỷ số U / I <br />
kể giới hạn liên quan đến giá trị GI, độ bao giảm do nhiều máy phát ngoài khoảng cách <br />
phủ bị chi phối bởi tiếng ồn. Bất kỳ sự gia GI được thêm vào cho phép SI tăng trong <br />
tăng C / N như là kết quả của việc lựa mạng. Có thể gặp ba trường hợp có liên <br />
chọn một cấu hình DVBT2 kém hiệu quả quan đến các chế độ được mô tả trong <br />
hơn có thể được khắc phục với sự gia tăng phần VA. Ví dụ về ba các trường hợp có <br />
ERP tương đương, như có thể được nhìn thể được nhìn thấy trong hình. 6 (a) cho <br />
thấy ví dụ từ kịch bản với {ISD = 60 km; tiếp nhận cố định và trong hình. 6 (b) để <br />
Heff = 300 m; GI = 448 μs, tương ứng với tiếp nhận ngoài trời di động.<br />
khoảng cách GI 134 km) trong hình. 5 (c). <br />
Các ERP tối thiểu tìm thấy ở trên cho một <br />
kịch bản cụ thể không một con số chính <br />
xác, hợp lệ toàn cầu nhưng liên quan đến <br />
một số phạm vi các đặc tính riêng của <br />
mạng lưới lục giác 7Tx. SFN lớn hơn có <br />
thể đòi hỏi một hệ thống ERP cao hơn <br />
hoặc có thể bị nhiều SI như vậy mà không <br />
có đủ mức phủ sóng. Tuy nhiên,Kết quả <br />
tìm thấy trong phần này có thể đóng vai trò <br />
như các giá trị yêu cầu tối thiểu về ERP và <br />
những giới hạn được giới thiệu bởi SI, <br />
hướng dẫn thực hiện mạng lưới thực tiễn. <br />
Các ví dụ về các cách bị ảnh hưởng kết <br />
quả bởi một SFN lớn hơn kích thước được <br />
điều tra trong phần tiếp theo. <br />
<br />
B. Phân tích kích thước SFN tối đa<br />
<br />
Các trường hợp thu cố định và di động <br />
ngoài trời được thực hiện như là một Ví <br />
dụ để nghiên cứu kích thước tối đa có thể <br />
của một SFN cho một kịch bản nhất định <br />
(loại mạng và chế độ hệ thống). Bên trong <br />
phần trước của SFN cơ bản (7Tx) đã <br />
mở rộng đến Một diện tích rộng hơn 1000 <br />
km với một hệ thống ERP rất gần với giá <br />
trị tối thiểu được tính trong phần trước V<br />
A. Trong thực tế, như một trường hợp đặc <br />
biệt, có cấu hình mạnh đủ để kích hoạt <br />
các kích thước SFN rất lớn (về mặt lý <br />
thuyết không giới hạn) ngay cả với yêu <br />
cầu tối thiểu của ERP là bắt nguồn từ đơn <br />
Ring. Tuy nhiên, những loại này có một <br />
lượng GI lớn như thế bất hợp lý họ sẽ <br />
không được thực hiện trong thực tế về lý <br />
do năng lực.<br />
<br />
Trường hợp thứ hai được thấy rằng <br />
nếu chế độ hệ thống vẫn đủ mạnh để đối <br />
phó với SI bổ sung, riêng ERP phải được <br />
tăng đáng kể để có thể phủ sóng toàn bộ <br />
trở lại. Sau đó một phần mở rộng nhất <br />
định của SFN bằng một hoặc hai hoặc <br />
Hình. 6 Kích thước tối đa theo chức năng thậm chí có thể là nhiều tầng của Tx. <br />
của sự gia tăng ERP cho các C / N khác Trường hợp này được thể hiện bằng kịch <br />
nhau và ISD / hEff / GI. (A)Tiếp nhận cố bản {ISD = 30 km; heff = 80 m; GI = 532 μs; <br />
định. (B) Tiếp nhận ngoài trời di động. C/N = 23,2 dB} trong Hình 6(a). Sự gia tăng <br />
ERP cho phép mở rộng SFN một lượng <br />
Kích thước tối đa có thể của SFN được <br />
nhất định, tuy nhiên là có hạn.<br />
cho là một chức năng của yêu cầu bổ sung <br />
ERP, gọi là margin có thể vượt quá công Cuối cùng, ở vị trí thứ ba, sự gia <br />
suất tối thiểu được tìm thấy trong phần V tăng SI trong mạng bởi Tx bổ sung là quá <br />
A để đạt được đảm bảo đầy đủ. Trường lớn nên không thể đạt được một sự phủ <br />
hợp đầu tiên là ở đó chế độ hệ thống đủ sóng đầy đủ nào nữa, ngay cả khi tăng <br />
mạnh và hệ số ERP tối thiểu bắt nguồn từ ERP. Kịch bản (ISD = 60 km; heff = 300 m; <br />
phần VA cao đủ để bù đắp cho sự gia GI = 266 μs; C/N = 23,2 dB} trong Hình <br />
tăng SI chỉ bởi một nhỏ Lượng điện bổ 6(a) là một ví dụ của trường hợp này. <br />
sung thì SFN có thể được gia hạn mà Ngay cả với một sự gia tăng lớn của ERP <br />
không có bất kỳ thay đổi thêm vào các cũng không thể mở rộng SFN vì SI sẽ trở <br />
thông số mạng, thậm chí có thể không giới nên quá lớn với Tx bổ sung trong mạng.<br />
hạn, nghĩa là về vô cực phân đoạn {ISD = <br />
60 km; Heff = 300 m; GI = 266 μs; C / N = Một lần nữa, điêuf này có thể được <br />
17 dB} trong hình. 6 (a) Là một ví dụ của giải thích bằng (12). Với sự gia tăng của <br />
trường hợp đầu tiên này mạng có thể được hệ thống ERP, thuật ngữ đầu tiên trong <br />
(12) giữ nguyên không đổi. Cho đến khi phản ánh tác động của yêu cầu C/N. Đối <br />
giới hạn này còn khá lớn, hay hoàn thành với C/N thấp = 16.9 dB, phần mở rộng lớn <br />
tiêu chí phủ sóng QoS cho chính nó, thì sự của SFN có thể chỉ bổ sung một lượng nhỏ <br />
gia tăng của ERP sẽ cho phép mở rộng ERP; Đối với C/N = 20,4 dB thì cần phải <br />
SFN vì khi tăng ERP thì giới hạn thứ hai có thêm công suất 3dB để đạt được kết <br />
trong (12) trở nên lớn hơn. Xác suất phủ quả này, còn với C/N = 23,3 dB thì chỉ có <br />
sóng sẽ tăng lên và kích thước tối đa có thể thể mở rộng hạn chế của SFN. Kịch bản <br />
trở nên lớn hơn; giá trị C/N càng nhỏ thì liên quan với GI = 266 μs nhỏ hơn chỉ cho <br />
kích thước SFN có thể gia tăng lớn hơn. phép mở rộng SFN thậm chí còn hạn chế <br />
Ngay khi giới hạn đầu tiên rơi xuống dưới hơn.<br />
tiêu chuẩn phủ sóng QoS vì có quá nhiều <br />
Đối với tất cả các chế độ thu nhận, <br />
SI trong SFN, thì sự tăng trưởng của hệ <br />
kích thước SFN có thể giảm tối đa với sự <br />
thống ERP không thể bù đắp được cho <br />
gia tăng giá trị C/N do hiệu ứng SI. Có sự <br />
việc phủ sóng bị mất đi và việc mở rộng <br />
cân bằng giữa tỷ lệ dữ liệu cao hơn và <br />
SFN bằng các máy phát bổ sung là không <br />
kích thước mạng nhỏ hơn vì giá trị C/N cao <br />
thể.<br />
hơn được kết hợp với dữ liệu cao hơn.<br />
Một khía cạnh đáng chú ý của kế <br />
Có một giới hạn trên của C/N mà <br />
hoạch SFN được chỉ ra bởi các kịch bản ví <br />
chỉ có thể mở rộng có hạn về kích thước <br />
dụ đầu tiên và thứ năm trong Hình 6(a). <br />
SFN hoặc thậm chí không mở rộng chút <br />
Kịch bản HPHT (ISD = 60 km; heff = 300 <br />
nào. Giới hạn trên là cụ thể đối với mạng <br />
m; GI = 532 μs; C/N = 23,2 dB) cho phép <br />
topology, chế độ GI và chế độ nhận. <br />
mở rộng SFN đến các kích thước rất lớn, <br />
HPHT thấp hơn so với cấu trúc LPLT, thu <br />
trong khi kịch bản MPMT (ISD = 30 km; <br />
cố định thấp hơn thu di động và di động và <br />
heff = 80 m; GI = 532 μs; C/N = 23,2 dB} <br />
thấp hơn cho GI nhỏ hơn.<br />
với đặc tính Tx dày hơn của nó chỉ cho <br />
phép mở rộng vừa phải, và thêm nữa, biên <br />
độ công suất yêu cầu cao hơn nhiều. Kết <br />
quả này không như dự kiến bởi mạng lưới C. Khoảng cách tái sử dụng<br />
dày đặc thường được coi là ít nhạy cảm <br />
Khoảng cách tái sử dụng (RUD) là <br />
với SI. Nhưng ở đây điều này được bù đắp <br />
khoảng cách tối thiểu mà khu vực dịch vụ <br />
vượt quá bởi hiệu ứng ức chế SI của định <br />
đồng kênh phải tôn trọng để tránh sự can <br />
hướng của ăngten nhận và bất cứ ai rất <br />
thiệp quá đáng. Phần IIB mô tả mô hình <br />
lớn GI. Ví dụ cho thấy sự cân bằng tinh vi <br />
để đánh giá RUD. Trong phần này, hiệu <br />
của các thông số quy hoạch mạng ISD, <br />
quả của C/N, ERP, heff và ISD về khoảng <br />
heff, GI và C/N.<br />
cách tái sử dụng được nghiên cứu cho bốn <br />
Trong hình 6(b) ba cấu hình với chế độ nhận. Các kết quả được cho trong <br />
{ISD = 30 km; heff = 80 m; GI = 448 μs) Hình 7 và Hình 8.<br />
Trong Hình 7 khoảng cách tái sử (b) Thu di động ngoài <br />
dụng được hiển thị như một hàm của trời, ERP = 53dBW, ISD = 60km. <br />
ngưỡng C/N. ISD được chọn là 60 km dành <br />
(c) Thu trong nhà, <br />
cho thu cố định và di động ngoài trời và 30 <br />
ERP = 50dBW, ISD = 30km. <br />
km cho thu cầm tay trong nhà và di động; <br />
ERP được lựa chọn sao cho ngay cả đối (d) Thu di động, ERP <br />
với ngưỡng C/N cao nhất thì ngân sách = 41dBW, ISD = 30km.<br />
điện năng cũng đủ cao để đạt được mức <br />
phủ sóng đầy đủ. Do đó, sự gia tăng của hệ thống <br />
ERP trong các mạng sẽ làm giảm RUD <br />
Với yêu cầu tăng C/N, chế độ miễn là các mạng được vận hành gần với <br />
truyền dẫn trở nên nhạy hơn với sự nhiễu giới hạn tiếng ồn. Các trường cường độ <br />
kênh nhiễu đồng
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn