intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kế hoạch mạng đơn tần lớn cho DVB-T2

Chia sẻ: Vu Son | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:23

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phạm vi cuối cùng và hoạt động của 1 mạng đơn tần SFN là kết quả chung của các thuộc tính của tất cả các máy phát trong SFN. Do có nhiều tham số liên quan đến quá trình, việc tìm kiếm đúng cấu hình là khá phức tạp. Mục đích của bài báo là tìm cấu hình mạng SFN tối ưu cho DVB-T2. Cung cấp nhiều lựa chọn hơn về các thông số hệ thống so với DVB-T đời trước, DVB-T2 cho phép mạng lưới SFN lớn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kế hoạch mạng đơn tần lớn cho DVB-T2

Kế hoạch mạng đơn tần lớn cho DVB­T2<br /> Li C.W., Telemi. S. Member IEEE, Zhang X.L., Brugger R., Angulo I., Member IEEE, Angueira <br /> P., thành viên cao cấp, IEEE<br /> <br /> Tóm tắt ­ Phạm vi cuối cùng và hoạt động  ở  khoảng 20 dB và bitrate trên 30 Mbps, <br /> của 1 mạng đơn tần SFN là kết quả chung   người  ta  thấy rằng mạng có  thể   lớn  tới <br /> của các thuộc tính của tất cả các máy phát  360 x 360 km (cung cấp 39,2 Mbps) hoặc  <br /> trong SFN. Do có nhiều tham số  liên quan  720   x   720   km   (cung   cấp   37,5   Mbps). <br /> đến quá trình, việc tìm kiếm đúng cấu hình  Khoảng   cách   tái   sử   dụng   cũng   sẽ   có   sự <br /> là khá phức tạp. Mục đích của bài báo là  phụ  thuộc phức tạp vào chế  độ  DVB­T2 <br /> tìm cấu hình mạng SFN tối  ưu cho DVB­ và đặc biệt là các thông số mạng, dao động <br /> T2. Cung cấp nhiều lựa chọn hơn về  các   từ dưới 100 đến 300 km.<br /> thông   số   hệ   thống   so   với   DVB­T   đời <br /> Điều   khoản   Index   –   kích   thước   tối   đa, <br /> trước, DVB­T2 cho phép mạng lưới SFN <br /> khoảng  cách   tái  sử  dụng,  DVB­T2,  SFN,  <br /> lớn. Tuy nhiên, tự  can thiệp vào các SFN <br /> LPLT, HPHT<br /> sẽ làm tăng hạn chế về khoảng cách tối đa <br /> giữa máy phát và kích thước mạng. Để tận  I, Giới thiệu<br /> dụng tối đa quang phổ, cùng một tần số có <br /> thể  được sử  dụng lại trên các khu vực địa  So với mạng đa tần (MFN), mạng đơn tần <br /> lý khác nhau ­ vượt quá khoảng cách tái sử  (SFN) có nhiều lợi thế cho việc phân phối  <br /> dụng  để  tránh  nhiễu  đồng kênh.  Bài báo  các dịch vụ phát sóng, chẳng hạn như phổ <br /> này đề xuất một phương pháp dựa trên mô  cao. Bản thảo nhận được ngày 14 tháng 12 <br /> hình   mạng   lý   thuyết.   Một   số   kiến   trúc  năm 2014. Tác phẩm này đã được tài trợ <br /> mạng và mô hình mạng được viết  ở  đây  bởi Đại học Beihang, IRT, Đại học Basque  <br /> được   xem   xét   cho   các   chế   độ   thu   khác   của   UPV   /   EHU   (UFI   11/30   và   chương <br /> nhau, để  nghiên cứu tác động của các yếu  trình chuyên môn của các nhà nghiên cứu <br /> tố quy hoạch chính lên kích thước SFN tối   bậc tiến sĩ) và Bộ Tây Ban Nha Kinh tế và <br /> đa và khoảng cách tái sử  dụng tối thiểu.   Khả  năng cạnh tranh theo dự  án HEDYT­<br /> Kết quả  cho thấy tốc  độ  bit tối đa, kích   GBB (TEC2012­33302).<br /> thước mạng và khoảng cách tái sử dụng có  <br /> Caiwei   Li   và   Xiaolin   Zhang   cùng   với <br /> liên quan chặt chẽ. Ngoài ra, người ta nhận <br /> trường Kỹ  thuật Điện tử  và Thông tin tại  <br /> thấy  rằng  khoảng  bảo  vệ  không  phải  là <br /> Đại học Hàng không và Hàng không Bắc <br /> chỉ số giới hạn duy nhất và ảnh hưởng của <br /> Kinh.  Đường Xueyuan  37,  Quận Haidian, <br /> nó phụ  thuộc nhiều vào các thông số  chế <br /> 100191 Bắc Kinh, Trung Quốc P.R. Caiwei <br /> độ  DVB­T2 còn lại cũng như  các đặc tính <br /> Li là một nhà nghiên cứu thăm viếng tại <br /> mạng (công suất bức xạ tương đương, độ <br /> Đại học Basque Country.<br /> cao   hiệu   dụng,   khoảng   cách   máy   phát <br /> trong). Giả thiết rằng các yêu cầu về C / N  <br /> (e­mail:  khoảng   thời   gian   bảo   vệ   giới   hạn   kích <br /> licaiweibuaa@gmail.com,zxl202@vip.163.c thước tổng của SFN.<br /> om).<br /> Hệ  thống phát sóng mặt đất kỹ  thuật số <br /> Sato   Telemi   và   Roland   Brugger   cùng   với  thế  hệ  thứ  hai (DVB­T2) [8] đã thông qua <br /> Phòng Quản lý tần số (FM) của Institut für  các kỹ thuật khác nhau để vượt qua những <br /> Rundfunktechnik   GmbH,   Floriansmühlstr.  hạn chế  tiềm tàng của người tiền nhiệm <br /> 60   80939   München,   Đức   (e­mail:  DVB­T. DVB­T2 có thêm kích thước FFT <br /> telemi@irt.de, brugger@elt.de). là 1k, 4k, 16k và 32k cũng như nhiều giá trị <br /> GI: 1/128, 19/256 và 19/128. Phạm vi rộng <br /> Itziar Angulo và Pablo Angueira cùng với <br /> hơn   của   GIs   cho   phép   khoảng   cách   giữa <br /> Phòng   Kỹ   thuật   Truyền   thông,   Đại   học <br /> các khu vực lớn hơn và SFN quy mô lớn. <br /> Quốc   gia   Basque   (UPV   /   EHU),   Alda.  <br /> Trong DVB­T2, khoảng cách giữa máy phát <br /> Urquijo s / n, 48013 Bilbao, Tây Ban Nha <br /> tối đa có thể lên đến khoảng 160 km [10].<br /> (e­mail:  itziar.angulo@ehu.es, <br /> pablo.angueira@ehu.es) Spectrum   là   một   nguồn   tài   nguyên   khan <br /> hiếm.   Để   tận   dụng   được   nguồn   quang <br /> Sử  dụng và giảm điện [1] ­ [3]. Giảm tiêu <br /> phổ, các tiêu chuẩn truyền hình kỹ  thuật <br /> thụ  điện sẽ  làm giảm phát thải các bon và <br /> số  mặt đất mới đang được phát triển để <br /> tạo môi trường xanh [4].<br /> nâng cao năng lực và tăng hiệu quả  quang  <br /> Khi một SFN được triển khai, nó sẽ  cung  phổ  [11] ­ [13]. Ngoài ra, cùng một kênh <br /> cấp dịch vụ  sử  dụng một kênh duy nhất.   phải được tái sử  dụng trong các khu vực <br /> Trong một số trường hợp, khu vực dịch vụ  dịch vụ  khác nhau để  tránh sự   ảnh hưởng <br /> này có thể  lớn bằng cả  một quốc gia. Trừ  đồng kênh. Khoảng cách tách biệt tối thiểu <br /> khu vực có đặc điểm địa hình cụ  thể, khu   được   gọi   là   khoảng   cách   tái   sử   dụng <br /> vực SFN bị  giới hạn bởi các hiệu  ứng tự  (RUD),   được   định   nghĩa   là   khoảng   cách <br /> can thiệp (SI) có liên quan đến sự lựa chọn  tách biệt tối thiểu cần thiết giữa hai khu  <br /> khoảng   cách   Guard   (GI),   nhưng,   vì   phần  vực dịch vụ  đồng kênh để  duy trì sự  can <br /> tiếp theo của bài báo này sẽ  chỉ  ra rõ hơn,   thiệp   lẫn   nhau   ở   mức   chấp   nhận   được. <br /> đây   không   phải   là   Yếu   tố   hạn   chế   duy  Tham số  này có  ảnh hưởng đáng kể  đến <br /> nhất. số   kênh   cần   thiết   để   cung   cấp   phạm   vi <br /> phủ  sóng cho một khu vực lớn hơn, bao  <br /> Đối với DVB­T, hệ  thống phát sóng mặt  gồm một vài quốc gia hoặc khu vực, mỗi  <br /> đất kỹ  thuật số  thế  hệ  đầu tiên [5] ­ [7],   khu vực có nội dung truyền hình riêng.<br /> trong kênh 8 MHz sử dụng chế độ mang 8k <br /> và  khoảng thời  gian  bảo  vệ  1/4,  khoảng  Lập kế hoạch một mạng SFN cho một khu <br /> cách giữa các máy phát tối  đa  được giới  vực dịch vụ cụ thể liên quan đến một loạt <br /> hạn  ở  khoảng 70 km. Ngoài ra, tùy thuộc   các yếu tố quy hoạch bên ngoài như cơ sở <br /> vào độ  nhạy của chế  độ  truyền đã chọn,  hạ tầng hiện có, phân bố dân cư, cơ sở dữ <br /> liệu địa hình, xây dựng và các lớp lộn xộn  <br /> khác ... [14] ­ [16]. Tất cả các cân nhắc này  có   liên   quan,   có   thể   dẫn   đến   ước   tính  <br /> thêm vào các yếu tố  quy hoạch liên quan   phạm vi phủ sóng rất khác nhau. Khía cạnh <br /> đến sự  lựa chọn thông số  chuẩn DVB­T2   này đã được điều tra trong [25].<br /> [8], [9]. Giải pháp cuối cùng trong một khu <br /> Bài   báo   này   trình   bày   các   kết   quả   định <br /> vực   dịch   vụ   sẽ   bị   ảnh   hưởng   lớn   bởi  <br /> lượng cho phạm vi vùng phủ sóng tối đa và <br /> những yếu tố cụ thể đối với khu vực đó và <br /> khoảng cách tái sử  dụng tần số  tối thiểu  <br /> không áp dụng trong các trường hợp khác.<br /> trong các SFN lớn và rất lớn sử  dụng tiêu <br /> Điều   tra   các   kiến   trúc   SFN   dựa   trên   các  chuẩn DVB­T2. Nghiên cứu phân tích  ảnh <br /> trường hợp cụ  thể  như  vậy sẽ  dẫn  đến  hưởng của các tham số quy hoạch như chế <br /> cấu   hình   không   có   khả   năng   áp   dụng  độ DVB­T2, độ cao anten hiệu quả và công <br /> chung. suất bức xạ  hiệu quả (ERP) trên diện tích <br /> dịch vụ.<br />  Do   đó,   một   cách   tiếp   cận   khác   là   cần <br /> thiết, để  có được cái nhìn sâu sắc về  các  Sự  quan tâm trong việc đánh giá các cấu <br /> thuộc   tính   chung   của   SFN   DVB­T2.   Với  trúc   mạng   khác   nhau   ngày   càng   tăng,   cụ <br /> mục đích này, các mô hình SFN lý thuyết  thể là topo HPHT so với LPLT. Bài báo này <br /> đại diện cho một công cụ hữu ích để phân  đề  xuất một định nghĩa chính thức cho các <br /> tích các giới hạn hiệu suất của các mạng  cấu trúc đó và đánh giá kích thước tối đa  <br /> DVB­T2. của một SFN trong DVB­T2 với mỗi lựa  <br /> chọn. Các kết luận giải quyết các giới hạn <br /> Ngoài ra, các topo mạng khác nhau sẽ  yêu <br /> hiệu suất và cấu hình tối ưu của một SFN  <br /> cầu các tham số  DVB­T2 khác nhau và sẽ <br /> DVB­T2 chung cho việc cung cấp các dịch <br /> giới hạn kích thước vùng phủ  sóng tối đa <br /> vụ truyền hình cho việc tiếp nhận di động, <br /> khác nhau và khoảng cách tái sử  dụng tối  <br /> trong nhà, và ngoài trời.<br /> thiểu.<br /> Bài viết được tổ  chức như  sau: Phần tiếp  <br /> Hiện đang có thảo luận về   ưu và nhược <br /> theo mô tả  phương pháp chung liên quan <br /> điểm   của   hai   phương   pháp   tiếp   cận: <br /> đến mô hình SFN lý thuyết. Phần III thảo <br /> Topology High­Power­High­Tower (HPHT) <br /> luận các khía cạnh tính toán phạm vi phủ <br /> và   Low­Power­Low­Tower   (LPLT)   [17]   ­ <br /> sóng   và   phần   IV   mô   tả   các   yếu   tố   quy <br /> [19].<br /> hoạch liên quan. Kết quả  của nghiên cứu <br /> Định nghĩa của các mô hình quy hoạch này  được đưa ra trong phần V. Phần VI trình <br /> đã bị  giới hạn trong các báo cáo từ  điều  bày kết quả của một nghiên cứu điển hình <br /> phối phát sóng quốc tế và các cơ  quan liên  cho SFN lớn. Phần VII là kết luận.<br /> quan, chủ yếu là ITU, EBU và CEPT [20] ­ <br /> II. PHƯƠNG PHÁP LUẬN<br /> [24].<br /> Nghiên   cứu   này   dựa   trên   một   mô   hình <br /> Việc sử dụng chúng đòi hỏi giải thích một <br /> mạng SFN mô hình sáu cạnh lý thuyết như <br /> số thủ tục, thuật toán và các giá trị đầu vào  <br /> trong hình 1. Mạng có bảy máy phát (Tx) <br /> nằm  ở  trung tâm và tại các đỉnh của lưới <br /> lục giác lục giác. Tất cả các máy phát trong <br /> mô hình này có cùng tính năng heff và ERP. <br /> Tất cả  các máy phát được  đồng bộ  theo <br /> thời gian và tần số. Tất cả  các hệ  thống <br /> anten phát đều được giả  định là không đối <br /> nghịch, để nhắm đến trường hợp xấu nhất <br /> khi đánh giá khoảng cách inter­site tối  đa <br /> (ISD) và RUD tối thiểu. Các kỹ thuật phân  Đối với các hệ  thống phát sóng kỹ  thuật <br /> biệt   phân   cực   để   giảm   thiểu   nhiễu   đã  số, xác suất phủ sóng cần phải đủ  cao để <br /> không được xem xét trong nghiên cứu này,  vượt qua sự  xuống cấp nhanh chóng của <br /> và tất cả các mô phỏng được thực hiện giả  chất lượng tín hiệu từ  hoàn hảo đến khi <br /> định   phân   cực   ngang   cho   mỗi   máy   phát  thả  hoàn toàn. Yêu cầu độ  phủ  sóng yêu <br /> DVB­T2.   Không   có   bất   kỳ   sự   chậm   trễ  cầu   tối   thiểu   là   99%   được   sử   dụng   cho  <br /> tĩnh chậm và hậu quả, sự chậm trễ tương   việc tiếp nhận điện thoại di động và 95% <br /> đối tại mỗi địa điểm nhận được là những  cho   các   cuộc   tiếp   tân   cố   định   trong   nhà, <br /> liên   quan   đến   đường   dây   của   đường  ngoài trời và di động.<br /> truyền.<br /> A. Kích thước SFN tối đa<br /> Mạng có thể mở hoặc đóng. Khu vực dịch  <br /> vụ của một mạng lưới khép kín được giới  Giả định rằng ISD là một tham số cố định <br /> hạn trong khu vực bên trong đường kết nối  của mạng và do đó, để tính toán kích thước <br /> liên kết tất cả  các thiết bị  ngoại vi. Khu  SFN tối đa, topo mạng truyền tin được dựa <br /> vực trong đường màu đỏ  đứt là một khu  trên các vòng lục giác bổ sung, như hình 2.<br /> vực dịch vụ mạng mở, cũng có sáu cạnh và <br /> đường kính dịch vụ  D vượt quá 15% đối <br /> với trường hợp khép kín.<br /> <br /> Cấu hình mạng cơ  bản này được sử  dụng <br /> để  xác định các giá trị  ERP tối thiểu cần  <br /> thiết và đóng vai trò là điểm xuất phát cho <br /> các cuộc điều tra tiếp theo.<br /> <br /> <br /> Điều kiện phủ sóng sẽ là các địa điểm tiếp <br /> nhận   trong   khu   vực   dịch   vụ   có   một   xác <br /> suất phủ sóng cao hơn giá trị tối thiểu cần  <br /> thiết   để   đạt   được   chất   lượng  tiếp  nhận <br /> hài lòng. Kích thước tối  đa  đã được tính <br /> thêm các vòng tiếp theo và kiểm tra xem  <br /> xác suất phủ  sóng được giữ  trên ngưỡng  là   mở.   Đây   được   coi   là   đại   diện   của <br /> cho tất cả các khu vực dịch vụ. Một mạng   trường hợp xấu nhất và thực tế  hơn cho  <br /> lưới   kín   đã   được   sử   dụng   cho   loại   tính  việc lên kế  hoạch, hơn là một mạng lưới <br /> toán bao phủ này. khép kín khi sự can thiệp lẫn nhau giữa các <br /> mạng đều bị điều tra.<br /> B. Khoảng cách tái sử dụng tối thiểu<br /> III.   CÁC   PHƯƠNG   PHÁP   TÍNH   TOÁN <br /> Để tính khoảng cách tái sử dụng tối thiểu, <br /> PHẠM VI CHO DVB­T2 SFN<br /> mô hình định nghĩa sáu SFN can thiệp, nằm  <br /> đối xứng  quanh SFN mong muốn, như thể  Thủ  tục đối với dự  toán bao phủ  dịch vụ <br /> hiện trong hình. 3. Tất cả các mạng không  phát sóng liên quan đến các mô hình khác <br /> mong   muốn   giống   hệt   với   mạng   mong   nhau.   Các   thành   phần   chính   của   phương <br /> muốn, được xem là mở. pháp   lập   kế   hoạch   là:   mô   hình   dự   báo <br /> cường   độ   trường,   mô   hình   thu   DVB­T2, <br /> mô hình tổng kết tín hiệu và mô hình tính <br /> xác suất phủ sóng.<br /> <br /> A. Mô hình dự báo cường độ trường<br /> <br /> Để  tính xác suất phủ  sóng, khu vực dịch <br /> vụ  SFN sẽ  bị  phân hủy thành nhiều phần <br /> tử  nhỏ  (pixel) theo cách mà các vị  trí nhận <br /> được nằm  ở trung tâm của mỗi điểm ảnh. <br /> Do tính chất chung của các kết quả, các <br /> Hình 3. Mô hình tính toán khoảng cách tái  tính toán đã được thực hiện trên một địa <br /> sử dụng. hình  bằng phẳng bằng  đất sử  dụng một  <br /> phương  pháp  đường  dẫn chung, mô  hình <br /> Ngoài   việc   tự   can   thiệp   của   SFN   mong <br /> truyền lan ITU­R Rec.P.1546­4 [26].<br /> muốn, sáu mạng hỗ  trợ  SFN không mong <br /> muốn   sẽ   tạo   ra   các   mức   độ   can   thiệp  Trong mỗi khu vực nhỏ, cường độ  trường <br /> không   mong   muốn   bên   trong   mạng   SFN  P thể hiện sự thay đổi ngẫu nhiên với vị trí <br /> trung tâm mong muốn. Mục đích là để  tìm  do bóng mờ  [27] và giả  định là một biến <br /> khoảng cách yêu cầu tối thiểu giữa SFN  ngẫu nhiên log­normal (RV) với trung bình <br /> trung tâm và sáu SFNs ngoại vi duy trì sự  ‘ Pi và độ  lệch chuẩn s   [ 28] ­ [  30] . ‘ Pi  <br /> can thiệp lẫn nhau dưới tỷ lệ bảo vệ thích  được tính toán theo mô hình truyền thông <br /> hợp. Để  làm như  vậy, sáu SFN can thiệp   ITU­R   Rec.P.1546­4.   Về   độ   lệch   tiêu <br /> được di chuyển tới SFN mong muốn cho  chuẩn, để  tiếp nhận ngoài trời s o    = 5,5 <br /> đến khi xác suất phủ sóng tại bất kỳ vị trí  dB thường được áp dụng trong phát sóng <br /> nào trong vùng SFN mong muốn nằm dưới  kỹ  thuật số  [20]. Đối với việc tiếp nhận <br /> ngưỡng tối thiểu. Mạng lười này được coi  trong nhà, độ lệch chuẩn s  là kết quả tổng  <br /> hợp của biến đổi ngoài trời và yếu tố biến  Tx2, ... TxN}, mô hình dự  báo cường độ <br /> thiên do sự suy giảm độ thấm của tòa nhà.  trường được mô tả  trong phần III­A được <br /> Vì các phân bố này được dự kiến sẽ không  sử dụng để dự đoán<br /> tương quan, giá trị của   s    đối với phân bố <br /> cường   độ   trường   trong   nhà  có   thể   được  Công suất trung bình địa phương (P, P, ... <br /> tính như P) và thời gian lan truyền 12N<br /> <br /> {T1, t2, ..., tN} từ  các máy phát N tại mỗi <br /> vị  trí tiếp nhận. Tại máy thu, cửa sổ  Fast  <br /> Fourier Transform (FFT) để  demodulate tín <br /> (<br /> hiệu phải được đặt chính xác. Trong một <br /> 1)<br /> SFN, có nhiều tín hiệu hữu ích tiềm năng <br /> Trong đó s o và s I  là độ  lệch tiêu chuẩn  có sẵn cho người nhận, làm cho nhiệm vụ <br /> của bóng mờ  và mất thâm nhập xây dựng,  đồng bộ  cửa sổ  FFT một quá trình phức <br /> tương  ứng. Trong UHF, giá trị  trung bình  tạp.   Nhiều   chiến   lược   có   thể   được   áp <br /> của tổn thất thâm nhập tòa nhà là 11 dB và  dụng để tối ưu hóa hiệu suất của máy thu. <br /> độ lệch chuẩn s I  là 6 dB [10]. Trong [31] năm chiến lược khác nhau cho <br /> đồng bộ  cửa sổ  FFT  được mô tả. Trong <br /> Theo   quan   điểm   của   sự   chuyển   đổi   rất  công việc này, cửa sổ  FFT được đồng bộ <br /> nhanh chóng từ  việc tiếp nhận thành công  với tín hiệu nhận được đầu tiên, có<br /> đến hoàn thành tiếp nhận thất bại,  và do <br /> yêu   cầu   chất   lượng   dịch   vụ   cao   (QoS)   Thời gian đến được đánh dấu bởi  to. Giả <br /> trong   phát   thanh   kỹ   thuật   số,   kế   hoạch  sử SFN mong muốn bao gồm N<br /> truyền hình kỹ  thuật số  dựa trên 99% thời <br /> Truyền, độ  trễ  truyền tương đối Dt i của <br /> gian   bảo   vệ   chống   lại   sự   can   thiệp.   Vì <br /> tín hiệu từ máy phát i­th bằng với Dt i = ti­<br /> vậy, các giá trị  cường độ  trường vượt quá <br /> t0. Tùy thuộc vào Dt i, tín hiệu thu được có <br /> 1% thời gian  được sử  dụng cho tín hiệu <br /> thể góp phần hoàn toàn hoặc một phần vào <br /> không   mong   muốn   (Einterfering1%),   gần <br /> phần hữu ích hoặc phần nhiễu của tín hiệu <br /> mức   bảo   vệ   99%   thời   gian,   và   giá   trị <br /> kết hợp. Tỷ  lệ  giữa sự  đóng góp hữu ích <br /> cường độ  trường vượt quá 50% thời gian <br /> và nhiễu được mô phỏng theo chức năng <br /> cho tín hiệu mong muốn (Euseful50%). Tác <br /> trọng số, như  thể  hiện trong (2) và được <br /> động   của  việc   sử  dụng   tỷ   lệ  phần  trăm <br /> mô tả trong hình. 4 [10].<br /> thời gian khác nhau cho dự  báo cường độ <br /> trường đối với tính toán xác suất phủ sóng <br /> đã được phân tích trong [25]. <br /> <br /> B. Mô hình nhận DVB­T2<br /> <br /> Giả  sử  khu vực dịch vụ  SFN bao gồm các <br /> máy   phát   N   được   biểu   diễn   bởi   {Tx1, <br /> trong đó (PP1­PP8) có sẵn trong DVB­T2. Các mô <br /> hình thí điểm có thể  được lựa chọn theo <br /> W (Δτi) là hệ  số  trọng số  cho thành phần  kiểu kênh truyền tải mong muốn hoặc yêu <br /> thứ i cầu về tải trọng. Tuy nhiên, chỉ có một tập <br /> hợp các mô hình thí điểm được cho phép <br /> Tu là chiều dài ký hiệu hữu ích<br /> cho mỗi kích thước FFT và sự kết hợp GI. <br /> Tg là khoảng thời gian bảo vệ Trong SFN  ở  khu vực rộng lớn, nơi cần <br /> thời gian bảo vệ dài, chỉ  có PP1, PP2 hoặc  <br /> EI là khoảng thời gian cân bằng trong đó  PP3.<br /> các tín hiệu có thể  được cân bằng chính <br /> xác và do đó có thể đóng góp hữu ích. Đối với một vị trí nhận được, điện Ui hữu <br /> ích   và   cường   độ   nhiễu   Ii   của   tín   hiệu   i <br /> Trong   hình.   4,   TP   là   chiều   dài   của   EI.   được tính như sau:<br /> Chiều dài và vị  trí của EI phụ  thuộc vào <br /> mô   hình   thí   điểm.   Với   mục   đích   lập   kế <br /> hoạch mạng lưới, có thể giả thiết rằng TP  <br /> là 57/64 giới hạn thời gian Nyquist, được <br /> tính bằng một phần nhỏ  của ký hiệu hữu  <br /> ích   và   cũng   phụ   thuộc   vào   mô   hình   thí <br /> điểm [10]. Vì Pi là một logarit bình thường RV và w <br /> (Dt i)   có   thể   được   giả   định   là   không   đổi <br /> trên một phần tử diện tích, Ui và Ii cũng là <br /> các RVs log­bình thường. Các giá trị  trung <br /> bình và độ  lệch chuẩn của loga của Ui và <br /> Ii tương ứng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> C. Mô hình tổng hợp tín hiệu<br /> <br /> Tín   hiệu   nhận   được   trong   SFN   có   thể <br /> được xem như  một hỗn hợp của nhiều sự <br /> chậm trễ  của tín hiệu truyền. Tổng công <br /> suất hữu ích U và tổng sức cản là tổng của  <br /> Fig. 4. Weighting function w(∆τi) for DVB­ các thành phần riêng biệt và được tính như<br /> T2.<br /> <br /> Tám   mẫu   thí   điểm   phân   tán   khác   nhau <br /> U và I là tổng của một số  thành phần log­<br /> bình thường và cũng có thể  được xấp xỉ <br /> bằng   RVs   log­bình   thường   [32],   [33].  Trong   đó  P là  công suất  thu  được  từ  bộ <br /> Trong số các phương pháp xấp xỉ cho tổng  truyền nhiễu k­th.<br /> kết các phân bố log­bình thường, t­LNM có <br /> độ   chính   xác   cao   nhất   và  được   sử   dụng  D. Tính xác suất Coverage<br /> trong mô phỏng trong báo cáo này.<br /> Một tiêu chí dịch vụ  chất lượng phù hợp <br /> QoS   tại   vị   trí   nhận   được   xác   định   phụ  hàm ý rằng CINR phải cao hơn một tỷ  lệ <br /> thuộc   vào   Hãng   Mức   nhiễu   và   Tần   số  bảo vệ  (PR) được áp đặt bởi các tham số <br /> Tiếng ồn (CINR), biểu thị bằng g. Nếu sự  hệ  thống, bao gồm sơ  đồ  điều chế  được <br /> can   thiệp   được   giới   thiệu   bởi   các   mạng  sử  dụng, tỷ  lệ  mã và loại kênh. Vì nhiễu <br /> láng giềng bên ngoài bị  bỏ  qua và chỉ  xem  bởi tín hiệu OFDM là tiếng  ồn, nên PR có <br /> xét sự  can thiệp của SFN, g có thể  được  thể  được thực hiện tương đương với yêu <br /> viết như cầu Carrier to Noise Ratio (C / N) của hệ <br /> thống đang được xem xét.<br /> <br /> Xác suất phủ  sóng Pc cho một pixel xung <br /> quanh vị trí nhận được xác định là<br /> <br /> <br /> <br /> Trong đó Pi là công suất thu được từ  máy <br /> phát i thứ  i từ  vùng phủ  sóng SFN mong <br /> muốn, N là số máy phát trong mạng và N0  Xét   rằng   các   ảnh   hưởng   của   nhiễu   và <br /> là mức tạp âm nền của máy thu. tiếng  ồn là độc lập, theo một xấp xỉ được <br /> xác lập tốt [22], xác suất phủ  sóng có thể <br /> Khi   nhiễu   từ   SFN   đồng   kênh   khác   cũng  được viết như<br /> được xem xét, và giả  sử  rằng tổng số  các <br /> máy phát trong các mạng nhiễu là NI, g có <br /> thể được viết như (10)<br /> Trong đó Q (∙) là hàm phân bố tích lũy tổng <br /> hợp (CCDF) của một biến phân bố  chuẩn <br /> bình   thường.   Trong   (12),   sự   tương   quan <br /> giữa U và I do SI trong SFNs giới thiệu sẽ <br /> bị bỏ qua.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ăng ten thu để  thu tín hiệu cố   định [35] <br /> được giả  định trỏ  đến máy phát có cường <br /> IV. CÁC HỆ SỐ QUY HOẠCH độ trường mạnh nhất ở vị trí thu, trong khi <br /> ăng ten không định hướng đơn giản được <br /> A. Các tham số truyền và thu sử dụng cho các trường hợp khác (portable <br /> Bốn loại tham số  thu được xem xét trong  và mobile).<br /> nghiên   cứu   này:   thu   cố   định   (fixed),   thu  B. Chế độ truyền DVB­T2<br /> trong   nhà   di   động   (portable   outdoor),   thu <br /> ngoài trời di động (portable indoor) và thu  Việc   lựa   chọn   chế   độ   truyền   thích   hợp <br /> di động (mobile). Các hệ số quy hoạch liên  nhất là một khía cạnh quan trọng trong các <br /> quan đến thiết bị thu, các tham số hệ thống   quyết định quy hoạch mạng DVB­T2. Các <br /> [10], [34] và dự báo lan truyền được đưa ra  cấu hình khác nhau (sơ  đồ  điều chế, tỷ  lệ <br /> trong Bảng I. mã   và   mô   hình   thí   điểm)   đòi   hỏi   các  <br /> ngưỡng nhận C/N khác nhau, điều này sẽ <br /> ảnh hưởng đến hiệu năng bao phủ  SFN. <br /> Phân loại theo tỷ  lệ  bit và phạm vi C/N <br /> được trình bày trong Bảng II.<br /> Bảng III cung cấp các chế  độ  truyền dẫn <br /> DVB­T2 đại diện được lựa chọn cho bốn <br /> chế độ thu khác nhau trong các trường hợp <br /> mô phỏng trong nghiên cứu này. Các chế <br /> độ  DVB­T2 là một trong những cách thức <br /> tiềm năng để  sử  dụng như  mô tả  trong tài <br /> liệu thực hành và tài liệu hướng dẫn [9], <br /> [10]. Một số  tài liệu này được sử  dụng  ở <br /> một số nước châu Âu.<br /> <br /> Để  tính toán yêu cầu C/N cho mỗi chế  độ <br /> truyền, kênh Rayleigh tĩnh  được áp dụng <br /> cho   việc   tiếp   nhận   di   động,   kênh  Rician <br /> được áp dụng cho cho việc tiếp nhận cố <br /> định [10]. <br /> <br /> Tính đến nay chưa có giá trị  đo được của <br /> C/N yêu cầu cho việc tiếp nhận di  động <br /> của   DVB­T2.   Để   tính   độ   phủ   sóng   tiếp <br /> nhận di  động,  giá trị  Rayleigh  C/N   được <br /> giả   định   cao   hơn   5   dB   so   với   giá   trị <br /> Rayleigh tĩnh.<br /> C.   Các   loại   mạng   và   yêu   cầu   về <br /> ERP<br /> Có   hai   mô   hình   chính   cho   topo  nhà.   Khó  khăn   là   xác   định   rõ   giới <br /> mạng   đang  được   thảo   luận  [17]   ­  hạn   giữa HPHT và LPLT. Các giá <br /> [19]. Đầu tiên có liên quan đến cơ  trị   thứ   ba   có   thể   được   coi   là <br /> sở  hạ  tầng HPHT, đây là cấu hình  Medium­Power­Medium­Tower <br /> thông   thường   trong   các   mạng  (MPMT), như mô tả trong Bảng IV. <br /> truyền hình truyền thống. Các trang  Các giá trị ERP giữa 36 dBW và 46 <br /> web cho các dịch vụ  viễn thông vô  dBW có thể  được coi là MP và heff <br /> tuyến   khác,   như   mạng   dữ   liệu   di  trên 60m và dưới 150m có thể được <br /> động và băng thông rộng, có chiều  coi   là   MT.   Trong   nghiên   cứu   này, <br /> cao   thấp   hơn   và   ERP   thấp   hơn  các kiến trúc mạng HPHT, MPMT <br /> nhiều. Mô hình mạng này được gọi  và  LPLT khác  nhau  được   điều tra <br /> là LPLT và ISD thường ngắn hơn  cho bốn chế độ thu. Đối với những <br /> nhiều. Định nghĩa chính xác của cả  yêu   cầu   này,   các   giá   trị   ERP   bắt <br /> hai   thể   loại   vẫn   chưa   được   thảo  buộc phải  được tính toán như  các <br /> luận. Bảng 4 trình bày đề xuất phân  khu vực phủ sóng SFN tối đa có thể <br /> loại   các   mạng   HPHT­LPLT.   Định  đạt được và khoảng cách sử  dụng <br /> nghĩa của hệ thống ERP là trực tiếp  lại tối thiểu cần thiết giữa các khu <br /> liên   quan   đến   ISD   và   heff.   Trong  vực dịch vụ đồng kênh.<br /> trường   hợp   mạng   lưới   HPHT   các <br /> V. KẾT QUẢ<br /> site   cách   nhau   40   đến   100   km. <br /> Chiều   cao   hiệu   dụng   cho   thiết   bị  A.   Phân   tích   yêu   cầu   tối   thiểu   của   hệ <br /> truyền là 150m trở lên. thống ERP và giới hạn bởi suy giảm SI<br /> <br /> Trong phần này, đặc tính chung của SFNs <br /> liên   quan   đến   yêu   cầu   tối   thiểu   của   hệ <br /> thống ERP như  là chức năng của chế  độ <br /> DVB­T2   được   áp   dụng,   nghĩa   là   C/N   và <br /> topo   mạng,   cũng   như   giới   hạn   bởi   suy <br /> giảm SI. Ví dụ, mạng lưới hình lục giác 7­<br /> Tx được sử dụng, như thể hiện trong hình. <br /> 1. Mức độ  bao phủ  được mô phỏng bằng  <br /> Trên thực tế, ISD phụ  thuộc nhiều   cách sử  dụng hai công cụ  khác nhau. Công <br /> vào   môi   trường   xung   quanh,   cũng  cụ đầu tiên là lập kế hoạch SFN thực hiện <br /> như   độ   phủ   phân   đoạn.   Để   đảm  phương pháp mô tả  trong Phần III, được <br /> bảo xác suất phủ sóng nhất định và  nghiên cứu phát triển bởi Đại học Beihang <br /> QoS, ISD thường dày đặc hơn đối  và UPV/EHU cho các nghiên cứu trong bài <br /> với các phân đoạn di động trong nhà  này. Công cụ thứ hai là hoạch định chuyên <br /> (indoor   portable)   so   với   các   phân  nghiệp của IRT FRANSY. Kết quả của cả <br /> đoạn   thu   cố   định   (fixed)   trên   mái  hai công cụ đã được kiểm tra chéo liên tục  <br /> trong suốt các hoạt động nghiên cứu được <br /> mô tả trong bài này.<br /> <br /> Nhìn  vào  một  phân  đoạn  cụ   thể  với  các <br /> lệnh heff, ISD, GI, C/N ­ như  là một điểm <br /> khởi   đầu   ­   được   lựa   chọn   một   cách   tùy  <br /> tiện, có thể  gặp ba chế  độ  hành vi khác <br /> nhau. Trong chế  độ  đầu tiên, ERP của Tx <br /> quá thấp để  bao phủ  toàn bộ  khu vực dịch  <br /> vụ. Điều này có thể được khắc phục bằng <br /> sự  gia tăng của hệ  thống ERP, do đó cũng <br /> tìm thấy yêu cầu tối thiểu của hệ  thống  <br /> ERP. Trong chế độ  thứ  hai, mức độ  nhiễu <br /> trong SFN cao đến nỗi không thể đạt được  <br /> mức phủ sóng đầy đủ. Điều này không thể <br /> vượt   qua   bằng   sự   thay   đổi   (tăng   hoặc <br /> giảm) của hệ thống ERP. Nếu kết hợp hai  <br /> trường hợp được tìm thấy, thứ  hai chiếm <br /> ưu   thế.   Trong   thực   tế,   có   thể   có   những <br /> trường hợp mà suy thoái SI có thể   được <br /> giảm   nhẹ   bằng   cách   điều   chỉnh   các   đặc <br /> tính Tx cá nhân như  sự  trễ  thời gian tĩnh. <br /> Vì chúng ta đang tìm kiếm các khía cạnh <br /> chung của kế  hoạch SFN nên  đây không <br /> phải là vấn đề. Trong chế  độ  thứ  ba, có <br /> thể  thấy toàn bộ  vùng phủ  sóng của khu <br /> vực   phục   vụ.   Sau   đó,   ERP   có   thể   được <br /> giảm  xuống  tối  thiểu yêu  cầu ERP.   Đối <br /> với  chế   độ  này,  sự  thay   đổi  C/N   có  thể <br /> được bù lại bằng sự  thay đổi tương  ứng <br /> của hệ thống ERP.<br /> <br /> Đánh giá này được thực hiện cho mỗi kiến  <br /> trúc mạng, chế   độ  truyền và loại thu(cố <br /> định, di động trong nhà, di động ngoài trời <br /> và di  động). Các kết quả  được trình bày <br /> trong hình 5 trong đó yêu cầu tối thiểu của <br /> hệ   thống   ERP   được   thể   hiện   như   một <br /> chức năg của yêu cầu C/N.<br /> Tác động của ba chế  độ  có thể  được xác <br /> định: có một giới hạn trên cho C/N yêu cầu <br /> vượt quá mà không có bao phủ  có thể  đạt <br /> được; Có 1 biên độ  tại các phạm vi ERP <br /> tối thiểu tuyến tính với các C/N yêu cầu; <br /> Và rõ ràng độ  bao phủ không thể xảy ra  ở <br /> mức thấp hơn mức tối thiểu ERP yêu cầu. <br /> Cuối cùng, có một khu vực chuyển tiếp từ <br /> hành vi tuyến tính trên C / N, với hành vi <br /> phi tuyến tính, nơi có tăng ERP là cần thiết <br /> để  cho phép một hơi cao hơn C / N yêu <br /> cầu. <br /> <br /> Hành vi này có thể được giải thích với xác <br /> suất   phủ   sóng   công   thức   tính   toán   được <br /> đưa ra bởi (12). Kỳ thứ nhất trong (12) mô <br /> tả   ảnh hưởng của SI và thuật ngữ  thứ  hai <br /> tính   đến   ảnh   hưởng   của   tiếng   ồn.   Theo <br /> chế độ mà SI là nhỏ, xác suất phủ sóng sẽ <br /> được kết hợp với thuật ngữ  thứ  hai trong  <br /> (12), bởi vì dài hạn gần bằng 1 do mU ­ mI  <br /> >> PR. Thuật ngữ  thứ  hai là thống trị  nơi <br /> mà mU so sánh với tiếng  ồn. Bất kỳ  tăng <br /> trong   ngưỡng   C   /   N   (tức   là   PR)   có   thể <br /> được bù đắp bằng một tương đương ERP <br /> tăng được phản ánh bởi các hành vi tuyến <br /> tính của đồ thị (12)Thời hạn GI điều chỉnh <br /> số  lượng SI và do đó tối đa echo sự  chậm <br /> trễ   chấp   nhận   bởi   hệ   thống   và   cho   phù <br /> hợp   khoảng   cách   tối   đa   có   thể   giữa   hai  <br /> máy phát trong SFN. Khoảng cách giữa hai <br /> máy   phát   trong   SFN   nên   không   lớn   hơn  <br /> đáng kể  so với khoảng cách cho phép của <br /> GI, trừ  khi chế   độ  truyền dữ  liệu mạnh <br /> mẽ   được   chọn.   Điều   này   có   thể   là   xem <br /> như  một ví dụ  từ  kịch bản với (ISD = 60  <br /> km;HEff = 300 m; GI = 133 μs, tương  ứng  <br /> với khoảng cách 40 km GI} inSung. 5 (c).  được   điều   tra   kích   thước   được   tăng   lên <br /> Chỉ có một yêu cầu rất thấp C / N cho phép  bằng cách thêm các máy phát khác, tức là <br /> thành công hoạt động của mạng. Giới hạn  các vòng tiếp xúc của máy phát, như  được <br /> trên cho tối đa có thể  yêu cầu C / N thấp  mô  tả  trong  phần II­A, hình.  2.  Kết  quả <br /> hơn ISD vượt quá các khoảng cách GI. Trái  đảm bảo là tỷ  lệ  chung của U / I thay đổi  <br /> lại, trong trường hợp ISD là ngắn hơn đáng  trong hầu hết các trường hợp tỷ  số  U / I <br /> kể giới hạn liên quan đến giá trị GI, độ bao   giảm do nhiều máy phát ngoài khoảng cách <br /> phủ bị chi phối bởi tiếng ồn. Bất kỳ sự gia   GI được thêm vào cho phép SI tăng trong <br /> tăng  C  /  N  như  là  kết  quả  của  việc  lựa  mạng. Có thể  gặp ba trường hợp có liên <br /> chọn một cấu hình DVB­T2 kém hiệu quả  quan   đến   các   chế   độ   được   mô   tả   trong <br /> hơn có thể được khắc phục với sự gia tăng  phần V­A. Ví dụ  về  ba các trường hợp có <br /> ERP tương đương, như  có thể  được nhìn  thể  được nhìn thấy trong hình. 6 (a) cho  <br /> thấy ví dụ  từ  kịch bản với {ISD = 60 km;   tiếp nhận cố  định và trong hình. 6 (b) để <br /> Heff = 300 m; GI = 448 μs, tương  ứng với   tiếp nhận ngoài trời di động.<br /> khoảng cách GI 134 km) trong hình. 5 (c). <br /> Các ERP tối thiểu tìm thấy ở trên cho một <br /> kịch bản cụ  thể  không một con số  chính <br /> xác, hợp lệ  toàn cầu nhưng liên quan đến <br /> một   số   phạm   vi   các   đặc   tính   riêng   của <br /> mạng lưới lục giác 7­Tx. SFN lớn hơn có <br /> thể   đòi   hỏi   một   hệ   thống   ERP   cao   hơn <br /> hoặc có thể bị nhiều SI như vậy mà không <br /> có đủ  mức phủ  sóng. Tuy nhiên,Kết quả <br /> tìm thấy trong phần này có thể đóng vai trò <br /> như các giá trị yêu cầu tối thiểu về ERP và  <br /> những   giới   hạn   được   giới   thiệu   bởi   SI, <br /> hướng dẫn thực hiện mạng lưới thực tiễn. <br /> Các ví dụ  về  các cách bị   ảnh hưởng kết <br /> quả bởi một SFN lớn hơn kích thước được <br /> điều tra trong phần tiếp theo. <br /> <br /> B. Phân tích kích thước SFN tối đa<br /> <br /> Các   trường   hợp   thu   cố   định   và   di   động <br /> ngoài trời được thực hiện như  là một Ví <br /> dụ  để nghiên cứu kích thước tối đa có thể <br /> của một SFN cho một kịch bản nhất định <br /> (loại mạng và chế độ hệ thống). Bên trong <br /> phần   trước   của   SFN   cơ   bản   (7­Tx)   đã <br /> mở rộng đến Một diện tích rộng hơn 1000 <br /> km với một hệ thống ERP rất gần với giá  <br /> trị  tối thiểu được tính trong phần trước V­<br /> A. Trong thực tế, như một trường hợp đặc <br /> biệt, có cấu hình mạnh  đủ  để  kích hoạt <br /> các   kích   thước   SFN   rất   lớn   (về   mặt   lý <br /> thuyết   không   giới   hạn)   ngay   cả   với   yêu <br /> cầu tối thiểu của ERP là bắt nguồn từ đơn <br /> Ring.   Tuy   nhiên,   những   loại   này   có   một <br /> lượng  GI  lớn  như   thế  bất  hợp  lý họ  sẽ <br /> không được thực hiện trong thực tế  về  lý <br /> do năng lực.<br /> <br /> Trường hợp thứ hai được thấy rằng <br /> nếu chế độ hệ thống vẫn đủ mạnh để đối <br /> phó với SI bổ  sung, riêng ERP phải được <br /> tăng đáng kể  để  có thể  phủ  sóng toàn bộ <br /> trở   lại.   Sau   đó   một   phần   mở   rộng   nhất  <br /> định   của   SFN   bằng   một   hoặc   hai   hoặc  <br /> Hình. 6 Kích thước tối đa theo chức năng  thậm   chí   có   thể   là   nhiều   tầng   của   Tx.  <br /> của sự  gia tăng ERP cho các C / N khác  Trường hợp này được thể  hiện bằng kịch <br /> nhau và ISD / hEff / GI. (A)Tiếp nhận cố  bản {ISD = 30 km; heff = 80 m; GI = 532 μs; <br /> định. (B) Tiếp nhận ngoài trời di động. C/N = 23,2 dB} trong Hình 6(a). Sự gia tăng <br /> ERP   cho   phép   mở   rộng   SFN   một   lượng <br /> Kích  thước  tối   đa có thể  của  SFN   được <br /> nhất định, tuy nhiên là có hạn.<br /> cho là một chức năng của yêu cầu bổ sung <br /> ERP, gọi là margin có thể  vượt quá công  Cuối cùng,  ở  vị  trí  thứ  ba, sự  gia  <br /> suất tối thiểu được tìm thấy trong phần V­ tăng SI trong mạng bởi Tx bổ  sung là quá <br /> A để  đạt được đảm bảo đầy đủ. Trường  lớn nên không thể  đạt được một sự  phủ <br /> hợp đầu tiên là  ở  đó chế  độ  hệ  thống đủ  sóng   đầy   đủ   nào   nữa,   ngay   cả   khi   tăng <br /> mạnh và hệ số ERP tối thiểu bắt nguồn từ  ERP. Kịch bản (ISD = 60 km; heff = 300 m;  <br /> phần  V­A   cao   đủ   để   bù   đắp   cho  sự   gia  GI = 266  μs; C/N = 23,2 dB} trong Hình <br /> tăng  SI  chỉ   bởi  một  nhỏ  Lượng  điện bổ  6(a)   là   một   ví   dụ   của   trường   hợp   này. <br /> sung   thì   SFN   có   thể   được   gia   hạn   mà  Ngay cả  với một sự  gia tăng lớn của ERP <br /> không   có   bất   kỳ   thay   đổi   thêm   vào   các   cũng không thể  mở  rộng SFN vì SI sẽ  trở <br /> thông số mạng, thậm chí có thể không giới   nên quá lớn với Tx bổ sung trong mạng.<br /> hạn, nghĩa là về  vô cực phân đoạn {ISD = <br /> 60 km; Heff = 300 m; GI = 266 μs; C / N =  Một lần nữa, điêuf này có thể được <br /> 17 dB} trong hình. 6 (a) Là một ví dụ  của   giải thích bằng (12). Với sự  gia tăng của <br /> trường hợp đầu tiên này mạng có thể được  hệ   thống   ERP,   thuật   ngữ   đầu   tiên   trong <br /> (12)   giữ   nguyên   không   đổi.   Cho   đến   khi  phản ánh tác động của yêu cầu C/N. Đối <br /> giới hạn này còn khá lớn, hay hoàn thành  với C/N thấp = 16.9 dB, phần mở rộng lớn <br /> tiêu chí phủ  sóng QoS cho chính nó, thì sự  của SFN có thể chỉ bổ sung một lượng nhỏ <br /> gia   tăng   của   ERP   sẽ   cho   phép   mở   rộng  ERP; Đối với C/N = 20,4 dB thì cần phải <br /> SFN vì khi tăng ERP thì giới hạn thứ  hai   có  thêm công suất 3dB  để   đạt  được kết <br /> trong (12) trở  nên lớn hơn. Xác suất phủ  quả  này, còn với C/N = 23,3 dB thì chỉ  có  <br /> sóng sẽ tăng lên và kích thước tối đa có thể  thể  mở  rộng hạn chế  của SFN. Kịch bản  <br /> trở  nên lớn hơn; giá trị  C/N càng nhỏ  thì  liên quan với GI = 266 μs nhỏ  hơn chỉ  cho  <br /> kích thước SFN có thể  gia tăng lớn hơn.   phép mở  rộng SFN thậm chí còn hạn chế <br /> Ngay khi giới hạn đầu tiên rơi xuống dưới  hơn.<br /> tiêu chuẩn phủ  sóng QoS vì có quá nhiều <br /> Đối với tất cả các chế độ thu nhận, <br /> SI trong SFN, thì sự  tăng  trưởng của  hệ <br /> kích thước SFN có thể  giảm tối đa với sự <br /> thống   ERP   không   thể   bù   đắp   được   cho <br /> gia tăng giá trị  C/N do hiệu  ứng SI. Có sự <br /> việc phủ  sóng bị  mất đi và việc mở  rộng <br /> cân   bằng  giữa   tỷ  lệ  dữ   liệu  cao   hơn  và <br /> SFN bằng các máy phát bổ  sung là không <br /> kích thước mạng nhỏ hơn vì giá trị C/N cao <br /> thể.<br /> hơn được kết hợp với dữ liệu cao hơn.<br /> Một khía cạnh đáng chú ý của kế <br /> Có một giới hạn trên của C/N mà <br /> hoạch SFN được chỉ ra bởi các kịch bản ví <br /> chỉ  có thể  mở  rộng có hạn về  kích thước <br /> dụ   đầu   tiên   và   thứ   năm   trong   Hình  6(a). <br /> SFN  hoặc thậm chí  không mở  rộng chút <br /> Kịch bản HPHT (ISD = 60 km; heff = 300  <br /> nào. Giới hạn trên là cụ  thể  đối với mạng <br /> m; GI = 532 μs; C/N = 23,2 dB) cho phép <br /> topology,   chế   độ   GI   và   chế   độ   nhận. <br /> mở  rộng SFN đến các kích thước rất lớn, <br /> HPHT thấp hơn so với cấu trúc LPLT, thu  <br /> trong khi kịch bản MPMT (ISD = 30 km; <br /> cố định thấp hơn thu di động và di động và <br /> heff = 80 m; GI = 532 μs; C/N = 23,2 dB} <br /> thấp hơn cho GI nhỏ hơn.<br /> với   đặc  tính  Tx   dày  hơn  của  nó  chỉ   cho <br /> phép mở rộng vừa phải, và thêm nữa, biên <br /> độ  công suất yêu cầu cao hơn nhiều. Kết <br /> quả này không như dự kiến bởi mạng lưới  C. Khoảng cách tái sử dụng<br /> dày đặc thường được coi là ít nhạy cảm <br /> Khoảng cách tái sử  dụng (RUD) là <br /> với SI. Nhưng ở đây điều này được bù đắp <br /> khoảng cách tối thiểu mà khu vực dịch vụ <br /> vượt quá bởi hiệu ứng ức chế SI của định <br /> đồng kênh phải tôn trọng để  tránh sự  can <br /> hướng của ăng­ten nhận và bất cứ  ai rất <br /> thiệp quá đáng. Phần II­B mô tả  mô hình <br /> lớn GI. Ví dụ cho thấy sự cân bằng tinh vi  <br /> để  đánh  giá   RUD.  Trong   phần  này,  hiệu <br /> của   các   thông   số   quy   hoạch   mạng   ISD, <br /> quả  của C/N, ERP, heff  và ISD về  khoảng <br /> heff, GI và C/N.<br /> cách tái sử dụng được nghiên cứu cho bốn <br /> Trong   hình   6(b)   ba   cấu   hình   với  chế  độ  nhận. Các kết quả  được cho trong <br /> {ISD = 30 km; heff  = 80 m; GI = 448 μs)  Hình 7 và Hình 8.<br /> Trong   Hình   7   khoảng   cách   tái   sử  (b) Thu di động ngoài <br /> dụng   được   hiển   thị   như   một   hàm   của  trời, ERP = 53dBW, ISD = 60km. <br /> ngưỡng C/N. ISD được chọn là 60 km dành <br /> (c)   Thu   trong   nhà, <br /> cho thu cố định và di động ngoài trời và 30  <br /> ERP = 50dBW, ISD = 30km. <br /> km cho thu cầm tay trong nhà và di động; <br /> ERP được lựa chọn sao cho ngay cả   đối  (d) Thu di động, ERP <br /> với   ngưỡng   C/N   cao   nhất   thì   ngân   sách  = 41dBW, ISD = 30km.<br /> điện năng cũng đủ  cao để  đạt được mức <br /> phủ sóng đầy đủ. Do   đó,   sự   gia   tăng   của   hệ   thống <br /> ERP   trong   các   mạng   sẽ   làm   giảm   RUD <br /> Với   yêu   cầu   tăng   C/N,   chế   độ  miễn là các mạng được vận hành gần với <br /> truyền dẫn trở nên nhạy hơn với sự nhiễu  giới hạn tiếng  ồn. Các trường cường độ <br /> kênh   nhiễu   đồng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2