Khoa hoïc xaõ hoäi<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7 KHÓA X<br />
VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN<br />
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ (2008 - 2013)<br />
Phạm Thị Thu Hương1, Lưu Thế Vinh2<br />
1<br />
Khoa KT&QTKD, 2Bộ môn Lý luận chính trị<br />
Trường Đại học Hùng Vương<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là lĩnh vực có chiến lược quan trọng, lâu dài, là trụ đỡ của nền kinh<br />
tế và là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước tập trung quan tâm chỉ đạo. Sau 5 năm triển khai thực hiện<br />
Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, mặc dù trong quá trình triển khai<br />
thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên, với sự chỉ đạo triển khai nghiêm túc, chặt chẽ và chủ động,<br />
tỉnh Phú Thọ đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.<br />
Từ khóa: Nghị quyết Trung ương 7, khóa X; nông nghiệp; nông dân; nông thôn; Phú Thọ.<br />
<br />
Ngay sau khi Nghị quyết của nông nghiệp, nông dân, triển cây ăn quả; phát triển nông<br />
Trung ương 7 khóa X về nông nông thôn; xác định rõ hơn về nghiệp cận đô thị; đưa cơ giới<br />
nghiệp, nông dân, nông thôn quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ hóa vào phục vụ sản xuất nông<br />
được ban hành, tỉnh Phú Thọ và giải pháp trong việc chỉ đạo, nghiệp).<br />
đã triển khai học tập, phổ biến, triển khai thực hiện, cụ thể hóa Tỉnh đã tập trung chỉ đạo đầu<br />
quán triệt Nghị quyết, các văn nội dung của Nghị quyết; thường tư thâm canh tăng năng suất, giá<br />
bản hướng dẫn của Trung ương xuyên kiểm tra, hướng dẫn tháo trị và hiệu quả kinh tế trên đơn<br />
nghiêm túc, kịp thời đến các cấp gỡ khó khăn đã góp phần đẩy vị diện tích, chuyển dịch cơ cấu<br />
uỷ Đảng, chính quyền từ tỉnh mạnh phát triển nông nghiệp, cây trồng, vật nuôi, cơ cấu nội<br />
đến cơ sở. Đồng thời Tỉnh đã ban nâng cao đời sống nhân dân gắn bộ ngành nông nghiệp: Tỷ trọng<br />
hành Chương trình hành động với xây dựng nông thôn mới. ngành trồng trọt giảm từ 56,1%<br />
số 25-Ctr/TU ngày 22/9/2008; 1. Trong lĩnh vực nông xuống còn 48,6%, chăn nuôi<br />
Nghị quyết số 28-NQ/TU ngày nghiệp tăng từ 29,3% lên 33,9%; thu<br />
20/11/2009 về phát triển nông * Xây dựng nền nông nghiệp nhập bình quân trên 1ha canh<br />
thôn mới tỉnh Phú Thọ đến toàn diện theo hướng hiện đại tác năm 2013 ước đạt 74 triệu<br />
năm 2020; Nghị quyết số 04- Giai đoạn 2006 – 2011, Tỉnh đồng/1ha.<br />
NQ/TU ngày 28/4/2011 về phát đã chỉ đạo thực hiện 6 chương Diện tích gieo trồng cây hàng<br />
triển các chương trình sản xuất trình sản xuất nông nghiệp năm duy trì ổn định trên 120<br />
nông nghiệp trọng điểm giai trọng điểm, gồm: Sản xuất lương ngàn ha; trong đó, diện tích lúa<br />
đoạn 2011 – 2015, cùng nhiều thực; phát triển cây chè; cây ăn hàng năm đạt trên 68 ngàn ha;<br />
văn bản, kế hoạch để chỉ đạo quả; phát triển chăn nuôi lợn lương thực bình quân đầu người<br />
các cấp, ngành khác nhằm triển thịt, bò thịt chất lượng cao; phát đạt trên 330kg/người/năm đảm<br />
khai thực hiện Nghị quyết. triển thủy sản và trồng rừng sản bảo an ninh lương thực. Diện<br />
Bằng các giải pháp đồng bộ xuất. Giai đoạn 2011 – 2015 chỉ tích chè duy trì ổn định trên 15,6<br />
và tích cực, công tác quán triệt, đạo thực hiện 08 chương trình ngàn ha, hàng năm hỗ trợ trồng<br />
triển khai thực hiện Nghị quyết sản xuất nông nghiệp, bao gồm thay thế giống chè cũ bằng giống<br />
đã được Phú Thọ thực hiện có 4 chương trình trọng điểm (sản có năng suất, chất lượng cao đạt<br />
hiệu quả, đưa Nghị quyết vào xuất lương thực; phát triển cây trên 500ha. Diện tích trồng mới<br />
cuộc sống; thông qua đó đã và chè; phát triển thủy sản; phát rừng tập trung giai đoạn 2009-<br />
đang nâng cao nhận thức cho các triển rừng sản xuất) và 4 chương 2013 đạt 34,1 ngàn ha, nâng<br />
cấp uỷ Đảng, chính quyền, cán trình khuyến khích phát triển độ che phủ rừng từ 47,8% năm<br />
bộ, đảng viên, nhân dân về vai (phát triển chăn nuôi đàn lợn 2008 lên 50,2% năm 2013. Về<br />
trò, ý nghĩa và tầm quan trọng thịt, bò thịt chất lượng cao; phát chăn nuôi, tổng đàn trâu 71,7<br />
<br />
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä 7<br />
Khoa hoïc xaõ hoäi<br />
<br />
ngàn con, đàn bò 89 ngàn con, Việc ứng dụng cơ giới hóa Bình quân thu nhập người<br />
đàn lợn đạt 749 ngàn con, đàn vào phục vụ sản xuất nông dân nông thôn năm 2013 ước<br />
gia cầm đạt 11,13 triệu con. nghiệp, công nghiệp chế biến đạt 16,6 triệu đồng/người/năm.<br />
Bước đầu hình thành các cơ sở bằng các nguồn kinh phí khuyến Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn<br />
chăn nuôi hàng hóa tập trung, nông, khuyến công, nông thôn mới là 11,12% (tương đương<br />
an toàn dịch bệnh như: Nuôi gà mới, chương trình 135… đã hỗ 29.899 hộ thoát nghèo); tỷ lệ<br />
an toàn sinh học, gà nhiều cựa; trợ đưa trên 6,2 ngàn máy móc, người dân tham gia bảo hiểm y<br />
chăn nuôi lợn quy mô lớn… thiết bị cơ giới hóa các loại vào tế đạt 72,4%, trong đó, 100% đối<br />
Tỉnh cũng đã tập trung chỉ đạo phục vụ sản xuất, với tổng số tượng người có công, đối tượng<br />
mở rộng diện tích một số giống 16,8 ngàn hộ dân và các tổ chức bảo trợ, trẻ em dưới 6 tuổi, đồng<br />
thủy sản có giá trị kinh tế cao được thụ hưởng bào dân tộc thiểu số và người<br />
như: Rô phi đơn tính, Chép lai Việc củng cố, nâng cao chất thuộc hộ nghèo được cấp thẻ<br />
V1…, ứng dụng thành công kỹ lượng đội ngũ khuyến nông, bảo hiểm y tế. Tỷ lệ dân nông<br />
thuật sản xuất một số giống thủy lâm, khuyến ngư và thú y được thôn được sử dụng nước sinh<br />
sản đặc sản như: Cá Anh vũ, cá thực hiện toàn diện đến cấp xã, hoạt hợp vệ sinh đạt 86%.<br />
Lăng chấm… nâng tổng diện thôn, nhằm phục vụ tốt nhất về Đến nay tỉnh Phú Thọ cơ bản<br />
tích nuôi trồng thủy sản lên hơn hỗ trợ, chuyển giao, ứng dụng hoàn thành chương trình xóa<br />
9,5 ngàn ha, sản lượng năm 2013 công nghệ cho nông dân trong nhà tạm, với tổng số 12,48 ngàn<br />
ước đạt 26,4 ngàn tấn, tăng 10 sản xuất. Đến năm 2013, có 233 ngôi nhà mới được xây dựng cho<br />
ngàn tấn so với năm 2008. cán bộ cấp tỉnh và cấp huyện, các hộ nghèo. Triển khai thực<br />
* Phát triển nhanh nghiên trong đó 100% cán bộ có trình hiện có hiệu quả các chính sách<br />
cứu, chuyển giao và ứng dụng độ cao đẳng trở lên; 273/273 xã phát triển kinh tế xã hội vùng đặc<br />
khoa học công nghệ, tạo đột phá phường, thị trấn có tổ khuyến biệt khó khăn, miền núi, an toàn<br />
để hiện đại hóa nông nghiệp, công với 686 cán bộ có trình độ khu, đồng bào dân tộc, đã hỗ<br />
công nghiệp hóa nông thôn chuyên môn từ trung cấp trở trợ phát triển sản xuất với trên<br />
Tỉnh đặc biệt chú trọng lên, đạt 91% và trên 2000 cộng 252,7 ngàn hộ được thụ hưởng;<br />
nghiên cứu, phát triển các sản tác viên thôn bản. hỗ trợ trực tiếp cho 667,7 ngàn<br />
phẩm có thế mạnh và tiềm * Phát triển nông nghiệp người dân thuộc diện hộ nghèo<br />
năng phát triển kinh tế như: sản gắn với phát triển mạnh công<br />
vùng khó khăn; hỗ trợ cho 42,4<br />
phẩm cây chè, cây ăn quả, cây nghiệp và dịch vụ ở nông thôn<br />
ngàn học sinh hộ nghèo; đào tạo<br />
lâm nghiệp… Nhiều giống cây Đến nay trên địa bàn tỉnh<br />
tập huấn cho hơn 10 ngàn lượt<br />
trồng, vật nuôi mới được khảo có trên 200 doanh nghiệp hoạt<br />
người; đầu tư xây dựng 1.174<br />
nghiệm và đưa vào sản xuất; các động trong lĩnh vực nông nghiệp<br />
và hàng ngàn cơ sở chế biến quy công trình hạ tầng.<br />
biện pháp kỹ thuật sản xuất tiên<br />
mô vừa và nhỏ, hộ gia đình; có * Tăng cường đào tạo nâng<br />
tiến dần được khẳng định và ứng<br />
22 cụm công nghiệp, tiểu thủ cao tri thức người nông dân<br />
dụng rộng rãi, điển hình là kỹ<br />
công nghiệp nông thôn; 52 làng trong thời kỳ mới<br />
thuật thâm canh lúa cải tiến SRI,<br />
gieo thẳng lúa bằng giàn sạ; sử nghề; 282 hợp tác xã sản xuất Giai đoạn 2009 – 2013, thông<br />
dụng máy đốn, hái chè; sản xuất dịch vụ nông nghiệp… Thương qua các chương trình, dự án<br />
an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, nghiệp nông thôn cũng được tỉnh Phú Thọ đã tổ chức đào tạo<br />
HACCP; sử dụng thuốc bảo chú trọng thúc đẩy, Tỉnh đã tập nghề cho 68,4 ngàn lao động<br />
vệ thực vật có nguồn gốc sinh trung chỉ đạo thực hiện tốt cuộc với tổng số 43 nghề đào tạo (20<br />
học, quản lý dịch hại tổng hợp vận động “Người Việt Nam ưu nghề phi nông nghiệp, 23 nghề<br />
(IPM)… tạo bước đột phá về tiên dùng hàng Việt Nam”; đồng nông nghiệp). Trong đó thực<br />
năng suất và chất lượng, giá trị thời chỉ đạo các ngành, cơ quan, hiện Đề án đào tạo nghề cho lao<br />
kinh tế nông nghiệp của tỉnh. đơn vị có liên quan tổ chức động nông thôn đạt 19,2 ngàn<br />
Nâng diện tích gieo trồng lúa lai trên 30 hội chợ triển lãm tại lao động; số lao động nông thôn<br />
hàng năm đạt trên 50%, ngô lai các huyện, thành thị nhằm đưa có việc làm sau đào tạo nghề<br />
98%, diện tích áp dụng biện kỹ hàng Việt có chất lượng về nông là 15,3 ngàn người, đạt 79,4%,<br />
thuật SRI đạt trên 15 ngàn ha; tỷ thôn, vùng sâu, vùng xa và vùng góp phần nâng tỷ lệ lao động<br />
lệ chè giống mới đạt trên 60%, đặc biệt khó khăn qua đào tạo nghề đạt 49%; đào<br />
tỷ lệ thủy sản giống mới đạt trên 2. Đối với nông dân tạo bồi dưỡng, tập huấn cho 6,3<br />
6 ngàn ha; tỷ lệ giống lợn lai đạt * Nâng cao đời sống vật chất ngàn cán bộ công chức cấp xã;<br />
trên 90% tổng đàn, tỷ lệ bò lai đạt của dân cư nông thôn nhất là bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ,<br />
60,7% tổng đàn… vùng khó khăn chuyên môn cho 627 lượt cán bộ<br />
<br />
8 Ñaïi hoïc Huøng Vöông - K<br />
hoa hoïc Coâng ngheä<br />
Khoa hoïc xaõ hoäi<br />
<br />
quản lý, giáo viên các trường dạy xuất giống về cây lâm nghiệp, huấn cho 1,5 ngàn cán bộ quản<br />
nghề trong tỉnh, với tổng kinh thủy sản, vật nuôi,…; 6 công lý. Có 119 trang trại; giá trị sản<br />
phí thực hiện là 214,89 tỷ đồng. trình hạ tầng nuôi trồng thủy xuất hàng hóa trung bình đạt<br />
* Tăng cường các hoạt động sản với tổng diện tích 705,1ha. 1,6 tỷ đồng/trang trại/năm, giải<br />
văn hóa – xã hội, phát huy tinh Đầu tư xây dựng 151 công trình quyết việc làm cho 580 lao động.<br />
thần đoàn kết, nâng cao đời thủy lợi gồm: 108 công trình hồ Có 208 ngàn hộ hoạt động sản<br />
sống tinh thần của người dân đập, 15 trạm bơm, 28 công trình xuất nông lâm nghiệp, thủy sản<br />
nông thôn kênh mương… nâng tổng dung (trong đó 97,92% hộ sản xuất<br />
Đã tổ chức 100% khu dân tích các hồ chứa lên 77,1 triệu nông nghiệp; 0,74% sản xuất<br />
cư ký cam kết thực hiện cuộc m3 nước phục vụ tưới cho 18,2 lâm nghiệp; 1,34% sản xuất thủy<br />
vận động toàn dân đoàn kết xây ngàn ha, nâng diện tích canh sản). Khoảng 200 doanh nghiệp<br />
dựng đời sống văn hóa ở khu tác được tưới, tiêu chủ động lên hoạt động trong lĩnh vực nông<br />
dân cư, gắn với xây dựng nông 85,13 ngàn ha, tăng 9,8 ngàn ha nghiệp thu hút và tạo việc làm<br />
thôn mới. Đến nay có 2.444 khu so với năm 2008. ổn định cho trên 2,5 ngàn lao<br />
dân cư đạt danh hiệu khu dân Tỉnh đã triển khai xây dựng động.<br />
cư văn hóa (đạt 85%); 86,2% và đưa vào sử dụng 326km đê Năm 2013, Tỉnh đã triển khai<br />
gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình kết hợp giao thông; 55,5km kè xây dựng 5 mô hình cánh đồng<br />
văn hóa. Thực hiện các cuộc vận ngăn chặn sạt lở bờ vở sông; xây mẫu lớn trồng lúa với diện tích<br />
động và quyên góp được trên dựng 58,5km đường giao thông 175ha theo hướng liên kết giữa 4<br />
100 tỷ đồng sử dụng cho các vùng chậm lũ Tam Thanh; 6 khu nhà; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân<br />
chương trình an sinh xã hội. tái định cư và 120,8km cải tạo, xây dựng mô hình nông nghiệp<br />
3. Đối với khu vực nông gia cố và nâng cấp các tuyến đê cận đô thị (trồng rau an toàn,<br />
thôn và xây dựng nông thôn kết hợp đường sơ tán dân cứu nuôi gà an toàn sinh học, nuôi<br />
mới hộ, cứu nạn; hoàn thành 5 dự án cá lồng…) gắn với nông nghiệp<br />
* Thực hiện Chương trình đường ô tô đến xã khó khăn với công nghệ cao, tiến tới xây dựng<br />
mục tiêu quốc gia xây dựng tổng chiều dài 41,6km; cứng hóa vùng nguyên liệu hàng hóa chất<br />
nông thôn mới 80% các tuyến đê chính kết hợp lượng cao.<br />
Sau 3 năm thực hiện chương làm đường giao thông 4. Đánh giá chung<br />
trình xây dựng nông thôn mới, Trong giai đoạn 2009 – 2013, Có thể thấy, sau 5 năm thực<br />
Tỉnh đã chỉ đạo 247/247 xã phê tổng kinh phí đầu tư cho nông hiện Nghị quyết Trung ương 7<br />
duyệt xong đề án và quy hoạch nghiệp, nông thôn là 32.496 tỷ khóa X, nông nghiệp Phú Thọ<br />
xây dựng nông thôn mới, đạt đồng, đạt 60,49% tổng vốn đầu phát triển tương đối toàn diện,<br />
100%. Kết quả thực hiện các chỉ tư toàn xã hội; trong đó: vốn đầu tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức<br />
khá (bình quân hơn 6%/năm);<br />
tiêu ước thực hiện đến hết năm tư qua ngân sách tỉnh là 12.392<br />
đời sống vật chất tinh thần của<br />
2013: có 3 xã đạt 19 tiêu chí, tăng tỷ đồng chiếm 38,5%; vốn đầu<br />
nhân dân nông thôn, nhất là<br />
3 xã so với năm 2010; 13 xã đạt tư của các bộ, ngành trung<br />
vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân<br />
13 – 18 tiêu chí, có 49 xã đạt 10 ương, doanh nghiệp nhà nước là tộc thiểu số ngày càng được cải<br />
– 14 tiêu chí, có 80 xã đạt 7 – 9 9.769 tỷ đồng, chiếm 30% tổng; thiện; tình hình an ninh chính<br />
tiêu chí. vốn đầu tư doanh nghiệp, thành trị, trật tự an toàn xã hội được giữ<br />
Việc tuyên truyền các nội phần kinh tế khác là 10.334 tỷ vững; hệ thống chính trị ở cơ sở<br />
dung, chủ trương, chính sách về đồng chiếm 32% tổng vốn huy ngày càng được củng cố; dân chủ<br />
xây dựng nông thôn mới được động cả giai đoạn, tăng 2,42 lần ở cơ sở được phát huy, bộ mặt<br />
thực hiện nghiêm túc, triển khai so với giai đoạn 2004 – 2008. nông thôn có nhiều khởi sắc. Tuy<br />
đến từng địa phương, khu dân * Đổi mới và xây dựng các nhiên, trong quá trình thực hiện<br />
cư; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng hình thức tổ chức sản xuất, dịch vẫn còn những khó khăn:<br />
kiến thức về xây dựng nông thôn vụ có hiệu quả ở nông thôn - Việc tổ chức, tuyên truyền,<br />
mới cho 4.347 lượt cán bộ quản Đến năm 2013 toàn tỉnh có quán triệt các Nghị quyết,<br />
lý các cấp. 282 hợp tác xã hoạt động trong chương trình ở một số cấp uỷ<br />
* Xây dựng kết cấu hạ tầng lĩnh vực nông nghiệp, trong đó Đảng, chính quyền còn mang<br />
kinh tế – xã hội nông nghiệp, có 264 hợp tác xã dịch vụ nông tính hình thức, công tác kiểm<br />
nông thôn nghiệp; tạo việc làm thường tra giám sát còn chưa thường<br />
Trong 5 năm qua Tỉnh đã xuyên cho 3,7 ngàn lao động; xuyên; công tác chỉ đạo ở một số<br />
đầu tư xây dựng 6 dự án hạ tầng đã hỗ trợ thành lập mới 39 nơi chưa quyết liệt, chưa sát sao<br />
nghiên cứu khoa học và sản hợp tác xã, tổ chức đào tạo, tập đặc biệt là ở cấp xã.<br />
<br />
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä 9<br />
Khoa hoïc xaõ hoäi<br />
<br />
- Kết quả thực hiện chưa của Nghị quyết. Chỉ đạo quyết thực hiện. Đẩy mạnh chuyển<br />
đồng đều, thiếu bền vững, quy liệt hơn nữa, đồng thời thường dịch cơ cấu kinh tế; hình thành<br />
mô sản xuất nhỏ lẻ, chưa có xuyên hướng dẫn, tăng cường các vùng sản xuất hàng hóa tập<br />
nhiều sản phẩm hàng hóa thế kiểm tra, đôn đốc trong thực trung, gắn sản xuất với chế biến<br />
mạnh, có thương hiệu và sức hiện. và tiêu thụ sản phẩm. Giữ vững<br />
cạnh tranh lớn trên thị trường. - Đẩy mạnh công tác đào tạo ổn định chính trị, bảo đảm quốc<br />
- Việc nghiên cứu ứng dụng nâng cao trình độ đội ngũ cán phòng, an ninh, tạo môi trường<br />
các tiến bộ kỹ thuật trong sản bộ, công chức, viên chức quản lý thuận lợi cho phát triển kinh<br />
xuất nông nghiệp ở một số nơi nhà nước ở các cấp; đặc biệt chú<br />
tế – xã hội, trong đó có sự phát<br />
còn hạn chế, đầu tư cho phát triển trọng nâng cao hiệu quả, chất<br />
triển bền vững nông nghiệp,<br />
khoa học công nghệ, ứng dụng lượng công tác đào tạo nâng cao<br />
khoa học kỹ thuật còn hạn chế. tri thức người nông dân về mọi nông dân, nông thôn.<br />
- Cơ chế chính sách còn mặt, xây dựng hình ảnh “người Mặc dù còn nhiều khó khăn,<br />
nhiều vướng mắc, chưa khuyến nông dân mới” làm chủ nông song với sự quan tâm chỉ đạo<br />
khích được người dân và các thôn mới. của Đảng bộ, chính quyền các<br />
thành phần kinh tế tham gia. - Cần có cơ chế chính sách cấp, sự đồng tình ủng hộ của<br />
- Đời sống, thu nhập của phù hợp, khuyến khích, hỗ trợ mọi tầng lớp nhân dân, hy vọng<br />
người dân còn ở mức thấp; tỷ lệ phát triển sản xuất nông nghiệp; sớm hoàn thành mục tiêu đến<br />
hộ nghèo, nhất là đồng bào dân tạo điều kiện thuận lợi thu hút năm 2015 có 57 xã cơ bản đạt<br />
tộc, vùng sâu còn cao; vấn đề các tập đoàn, doanh nghiệp đầu chuẩn nông thôn mới và đưa<br />
an sinh xã hội, môi trường sinh tư vào sản xuất nông nghiệp, Phú Thọ thoát khỏi tỉnh nghèo<br />
thái, các hình thức sinh hoạt, gắn với nghiên cứu, ứng dụng và vào năm 2020.<br />
văn hóa cộng đồng ở cơ sở… ít chuyển giao đưa tiến bộ kỹ thuật Tài liệu tham khảo<br />
được quan tâm. vào sản xuất. 1. Tỉnh uỷ Phú Thọ (2013),<br />
- Việc đổi mới các hình thức - Cần đa dạng hóa các nguồn Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện<br />
tổ chức sản xuất, dịch vụ ở nông lực đầu tư cho phát triển nông Nghị quyết Trung ương 7 khóa X<br />
thôn chuyển biến chậm và còn nghiệp, nông thôn; coi trọng các<br />
về nông nghiệp, nông dân, nông<br />
nhiều hạn chế; kết cấu hạ tầng nguồn lực tại chỗ với quan điểm:<br />
thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ<br />
nông thôn còn thiếu đồng bộ, Nguồn lực từ cộng đồng, trách<br />
chưa đáp ứng yêu cầu phục vụ nhiệm người dân là quyết định, (2008 - 2013)<br />
sản xuất và sinh hoạt. sự tham gia của doanh nghiệp, 2. UBND tỉnh Phú Thọ, Ban<br />
5. Một số bài học rút ra tổ chức và xã hội là quan trọng, chỉ đạo chương trình mục tiêu<br />
- Cần tăng cường, đổi mới hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là quốc gia xây dựng nông thôn<br />
công tác tuyên truyền, quan triệt cần thiết. mới (2013), Báo cáo sơ kết 3 năm<br />
để nâng cao và tạo sự thống nhất Tiếp tục xây dựng và hoàn thực hiện Chương trình mục tiêu<br />
nhận thức của cán bộ, đảng viên thiện các đề án, dự án phát triển quốc gia xây dựng nông thôn mới<br />
và nhân dân về các nội dung sản xuất để chỉ đạo triển khai tỉnh Phú Thọ.<br />
<br />
SUMMARY<br />
RESULTS OF THE IMPLEMENTATION OF THE CENTRAL RESOLUTION 7<br />
LEGISLATURE X ON AGRICULTURE, FARMERS AND RURAL<br />
IN PHU THO PROVINCE (2008-2013)<br />
Pham Thi Thu Huong1, Luu The Vinh2<br />
1<br />
Faculty of Economics and Business Administration, 2Department of Political Theory<br />
Hung Vuong University<br />
Agriculture, farmers, rural is an important and strategical sector, is pillar of the economy and is a<br />
matter of the Party and State always focus direct attention. After 5 years of implementing the Central<br />
Resolution 7 Legislature X on agriculture, farmers and rural, although in deployment process to perform<br />
still have many difficult, however, with the serious deployment, coherent and active, Phu Tho province has<br />
achieved encouraging results.<br />
Key words: The Central Resolution 7 Legislature X; agriculture, famer, rural; Phu Tho.<br />
<br />
<br />
10 Ñaïi hoïc Huøng Vöông - K<br />
hoa hoïc Coâng ngheä<br />