intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (2008-2013)

Chia sẻ: ViChengna2711 ViChengna2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

40
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là lĩnh vực có chiến lược quan trọng, lâu dài, là trụ đỡ của nền kinh tế và là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước tập trung quan tâm chỉ đạo. Sau 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, mặc dù trong quá trình triển khai thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên, với sự chỉ đạo triển khai nghiêm túc, chặt chẽ và chủ động, tỉnh Phú Thọ đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (2008-2013)

Khoa hoïc xaõ hoäi<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7 KHÓA X<br /> VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN<br /> TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ (2008 - 2013)<br /> Phạm Thị Thu Hương1, Lưu Thế Vinh2<br /> 1<br /> Khoa KT&QTKD, 2Bộ môn Lý luận chính trị<br /> Trường Đại học Hùng Vương<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là lĩnh vực có chiến lược quan trọng, lâu dài, là trụ đỡ của nền kinh<br /> tế và là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước tập trung quan tâm chỉ đạo. Sau 5 năm triển khai thực hiện<br /> Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, mặc dù trong quá trình triển khai<br /> thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên, với sự chỉ đạo triển khai nghiêm túc, chặt chẽ và chủ động,<br /> tỉnh Phú Thọ đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.<br /> Từ khóa: Nghị quyết Trung ương 7, khóa X; nông nghiệp; nông dân; nông thôn; Phú Thọ.<br /> <br /> Ngay sau khi Nghị quyết của nông nghiệp, nông dân, triển cây ăn quả; phát triển nông<br /> Trung ương 7 khóa X về nông nông thôn; xác định rõ hơn về nghiệp cận đô thị; đưa cơ giới<br /> nghiệp, nông dân, nông thôn quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ hóa vào phục vụ sản xuất nông<br /> được ban hành, tỉnh Phú Thọ và giải pháp trong việc chỉ đạo, nghiệp).<br /> đã triển khai học tập, phổ biến, triển khai thực hiện, cụ thể hóa Tỉnh đã tập trung chỉ đạo đầu<br /> quán triệt Nghị quyết, các văn nội dung của Nghị quyết; thường tư thâm canh tăng năng suất, giá<br /> bản hướng dẫn của Trung ương xuyên kiểm tra, hướng dẫn tháo trị và hiệu quả kinh tế trên đơn<br /> nghiêm túc, kịp thời đến các cấp gỡ khó khăn đã góp phần đẩy vị diện tích, chuyển dịch cơ cấu<br /> uỷ Đảng, chính quyền từ tỉnh mạnh phát triển nông nghiệp, cây trồng, vật nuôi, cơ cấu nội<br /> đến cơ sở. Đồng thời Tỉnh đã ban nâng cao đời sống nhân dân gắn bộ ngành nông nghiệp: Tỷ trọng<br /> hành Chương trình hành động với xây dựng nông thôn mới. ngành trồng trọt giảm từ 56,1%<br /> số 25-Ctr/TU ngày 22/9/2008; 1. Trong lĩnh vực nông xuống còn 48,6%, chăn nuôi<br /> Nghị quyết số 28-NQ/TU ngày nghiệp tăng từ 29,3% lên 33,9%; thu<br /> 20/11/2009 về phát triển nông * Xây dựng nền nông nghiệp nhập bình quân trên 1ha canh<br /> thôn mới tỉnh Phú Thọ đến toàn diện theo hướng hiện đại tác năm 2013 ước đạt 74 triệu<br /> năm 2020; Nghị quyết số 04- Giai đoạn 2006 – 2011, Tỉnh đồng/1ha.<br /> NQ/TU ngày 28/4/2011 về phát đã chỉ đạo thực hiện 6 chương Diện tích gieo trồng cây hàng<br /> triển các chương trình sản xuất trình sản xuất nông nghiệp năm duy trì ổn định trên 120<br /> nông nghiệp trọng điểm giai trọng điểm, gồm: Sản xuất lương ngàn ha; trong đó, diện tích lúa<br /> đoạn 2011 – 2015, cùng nhiều thực; phát triển cây chè; cây ăn hàng năm đạt trên 68 ngàn ha;<br /> văn bản, kế hoạch để chỉ đạo quả; phát triển chăn nuôi lợn lương thực bình quân đầu người<br /> các cấp, ngành khác nhằm triển thịt, bò thịt chất lượng cao; phát đạt trên 330kg/người/năm đảm<br /> khai thực hiện Nghị quyết. triển thủy sản và trồng rừng sản bảo an ninh lương thực. Diện<br /> Bằng các giải pháp đồng bộ xuất. Giai đoạn 2011 – 2015 chỉ tích chè duy trì ổn định trên 15,6<br /> và tích cực, công tác quán triệt, đạo thực hiện 08 chương trình ngàn ha, hàng năm hỗ trợ trồng<br /> triển khai thực hiện Nghị quyết sản xuất nông nghiệp, bao gồm thay thế giống chè cũ bằng giống<br /> đã được Phú Thọ thực hiện có 4 chương trình trọng điểm (sản có năng suất, chất lượng cao đạt<br /> hiệu quả, đưa Nghị quyết vào xuất lương thực; phát triển cây trên 500ha. Diện tích trồng mới<br /> cuộc sống; thông qua đó đã và chè; phát triển thủy sản; phát rừng tập trung giai đoạn 2009-<br /> đang nâng cao nhận thức cho các triển rừng sản xuất) và 4 chương 2013 đạt 34,1 ngàn ha, nâng<br /> cấp uỷ Đảng, chính quyền, cán trình khuyến khích phát triển độ che phủ rừng từ 47,8% năm<br /> bộ, đảng viên, nhân dân về vai (phát triển chăn nuôi đàn lợn 2008 lên 50,2% năm 2013. Về<br /> trò, ý nghĩa và tầm quan trọng thịt, bò thịt chất lượng cao; phát chăn nuôi, tổng đàn trâu 71,7<br /> <br /> Ñaïi hoïc Huøng Vöông - ­Khoa hoïc Coâng ngheä 7<br /> Khoa hoïc xaõ hoäi<br /> <br /> ngàn con, đàn bò 89 ngàn con, Việc ứng dụng cơ giới hóa Bình quân thu nhập người<br /> đàn lợn đạt 749 ngàn con, đàn vào phục vụ sản xuất nông dân nông thôn năm 2013 ước<br /> gia cầm đạt 11,13 triệu con. nghiệp, công nghiệp chế biến đạt 16,6 triệu đồng/người/năm.<br /> Bước đầu hình thành các cơ sở bằng các nguồn kinh phí khuyến Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn<br /> chăn nuôi hàng hóa tập trung, nông, khuyến công, nông thôn mới là 11,12% (tương đương<br /> an toàn dịch bệnh như: Nuôi gà mới, chương trình 135… đã hỗ 29.899 hộ thoát nghèo); tỷ lệ<br /> an toàn sinh học, gà nhiều cựa; trợ đưa trên 6,2 ngàn máy móc, người dân tham gia bảo hiểm y<br /> chăn nuôi lợn quy mô lớn… thiết bị cơ giới hóa các loại vào tế đạt 72,4%, trong đó, 100% đối<br /> Tỉnh cũng đã tập trung chỉ đạo phục vụ sản xuất, với tổng số tượng người có công, đối tượng<br /> mở rộng diện tích một số giống 16,8 ngàn hộ dân và các tổ chức bảo trợ, trẻ em dưới 6 tuổi, đồng<br /> thủy sản có giá trị kinh tế cao được thụ hưởng bào dân tộc thiểu số và người<br /> như: Rô phi đơn tính, Chép lai Việc củng cố, nâng cao chất thuộc hộ nghèo được cấp thẻ<br /> V1…, ứng dụng thành công kỹ lượng đội ngũ khuyến nông, bảo hiểm y tế. Tỷ lệ dân nông<br /> thuật sản xuất một số giống thủy lâm, khuyến ngư và thú y được thôn được sử dụng nước sinh<br /> sản đặc sản như: Cá Anh vũ, cá thực hiện toàn diện đến cấp xã, hoạt hợp vệ sinh đạt 86%.<br /> Lăng chấm… nâng tổng diện thôn, nhằm phục vụ tốt nhất về Đến nay tỉnh Phú Thọ cơ bản<br /> tích nuôi trồng thủy sản lên hơn hỗ trợ, chuyển giao, ứng dụng hoàn thành chương trình xóa<br /> 9,5 ngàn ha, sản lượng năm 2013 công nghệ cho nông dân trong nhà tạm, với tổng số 12,48 ngàn<br /> ước đạt 26,4 ngàn tấn, tăng 10 sản xuất. Đến năm 2013, có 233 ngôi nhà mới được xây dựng cho<br /> ngàn tấn so với năm 2008. cán bộ cấp tỉnh và cấp huyện, các hộ nghèo. Triển khai thực<br /> * Phát triển nhanh nghiên trong đó 100% cán bộ có trình hiện có hiệu quả các chính sách<br /> cứu, chuyển giao và ứng dụng độ cao đẳng trở lên; 273/273 xã phát triển kinh tế xã hội vùng đặc<br /> khoa học công nghệ, tạo đột phá phường, thị trấn có tổ khuyến biệt khó khăn, miền núi, an toàn<br /> để hiện đại hóa nông nghiệp, công với 686 cán bộ có trình độ khu, đồng bào dân tộc, đã hỗ<br /> công nghiệp hóa nông thôn chuyên môn từ trung cấp trở trợ phát triển sản xuất với trên<br /> Tỉnh đặc biệt chú trọng lên, đạt 91% và trên 2000 cộng 252,7 ngàn hộ được thụ hưởng;<br /> nghiên cứu, phát triển các sản tác viên thôn bản. hỗ trợ trực tiếp cho 667,7 ngàn<br /> phẩm có thế mạnh và tiềm * Phát triển nông nghiệp người dân thuộc diện hộ nghèo<br /> năng phát triển kinh tế như: sản gắn với phát triển mạnh công<br /> vùng khó khăn; hỗ trợ cho 42,4<br /> phẩm cây chè, cây ăn quả, cây nghiệp và dịch vụ ở nông thôn<br /> ngàn học sinh hộ nghèo; đào tạo<br /> lâm nghiệp… Nhiều giống cây Đến nay trên địa bàn tỉnh<br /> tập huấn cho hơn 10 ngàn lượt<br /> trồng, vật nuôi mới được khảo có trên 200 doanh nghiệp hoạt<br /> người; đầu tư xây dựng 1.174<br /> nghiệm và đưa vào sản xuất; các động trong lĩnh vực nông nghiệp<br /> và hàng ngàn cơ sở chế biến quy công trình hạ tầng.<br /> biện pháp kỹ thuật sản xuất tiên<br /> mô vừa và nhỏ, hộ gia đình; có * Tăng cường đào tạo nâng<br /> tiến dần được khẳng định và ứng<br /> 22 cụm công nghiệp, tiểu thủ cao tri thức người nông dân<br /> dụng rộng rãi, điển hình là kỹ<br /> công nghiệp nông thôn; 52 làng trong thời kỳ mới<br /> thuật thâm canh lúa cải tiến SRI,<br /> gieo thẳng lúa bằng giàn sạ; sử nghề; 282 hợp tác xã sản xuất Giai đoạn 2009 – 2013, thông<br /> dụng máy đốn, hái chè; sản xuất dịch vụ nông nghiệp… Thương qua các chương trình, dự án<br /> an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, nghiệp nông thôn cũng được tỉnh Phú Thọ đã tổ chức đào tạo<br /> HACCP; sử dụng thuốc bảo chú trọng thúc đẩy, Tỉnh đã tập nghề cho 68,4 ngàn lao động<br /> vệ thực vật có nguồn gốc sinh trung chỉ đạo thực hiện tốt cuộc với tổng số 43 nghề đào tạo (20<br /> học, quản lý dịch hại tổng hợp vận động “Người Việt Nam ưu nghề phi nông nghiệp, 23 nghề<br /> (IPM)… tạo bước đột phá về tiên dùng hàng Việt Nam”; đồng nông nghiệp). Trong đó thực<br /> năng suất và chất lượng, giá trị thời chỉ đạo các ngành, cơ quan, hiện Đề án đào tạo nghề cho lao<br /> kinh tế nông nghiệp của tỉnh. đơn vị có liên quan tổ chức động nông thôn đạt 19,2 ngàn<br /> Nâng diện tích gieo trồng lúa lai trên 30 hội chợ triển lãm tại lao động; số lao động nông thôn<br /> hàng năm đạt trên 50%, ngô lai các huyện, thành thị nhằm đưa có việc làm sau đào tạo nghề<br /> 98%, diện tích áp dụng biện kỹ hàng Việt có chất lượng về nông là 15,3 ngàn người, đạt 79,4%,<br /> thuật SRI đạt trên 15 ngàn ha; tỷ thôn, vùng sâu, vùng xa và vùng góp phần nâng tỷ lệ lao động<br /> lệ chè giống mới đạt trên 60%, đặc biệt khó khăn qua đào tạo nghề đạt 49%; đào<br /> tỷ lệ thủy sản giống mới đạt trên 2. Đối với nông dân tạo bồi dưỡng, tập huấn cho 6,3<br /> 6 ngàn ha; tỷ lệ giống lợn lai đạt * Nâng cao đời sống vật chất ngàn cán bộ công chức cấp xã;<br /> trên 90% tổng đàn, tỷ lệ bò lai đạt của dân cư nông thôn nhất là bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ,<br /> 60,7% tổng đàn… vùng khó khăn chuyên môn cho 627 lượt cán bộ<br /> <br /> 8 Ñaïi hoïc Huøng Vöông - K<br /> ­ hoa hoïc Coâng ngheä<br /> Khoa hoïc xaõ hoäi<br /> <br /> quản lý, giáo viên các trường dạy xuất giống về cây lâm nghiệp, huấn cho 1,5 ngàn cán bộ quản<br /> nghề trong tỉnh, với tổng kinh thủy sản, vật nuôi,…; 6 công lý. Có 119 trang trại; giá trị sản<br /> phí thực hiện là 214,89 tỷ đồng. trình hạ tầng nuôi trồng thủy xuất hàng hóa trung bình đạt<br /> * Tăng cường các hoạt động sản với tổng diện tích 705,1ha. 1,6 tỷ đồng/trang trại/năm, giải<br /> văn hóa – xã hội, phát huy tinh Đầu tư xây dựng 151 công trình quyết việc làm cho 580 lao động.<br /> thần đoàn kết, nâng cao đời thủy lợi gồm: 108 công trình hồ Có 208 ngàn hộ hoạt động sản<br /> sống tinh thần của người dân đập, 15 trạm bơm, 28 công trình xuất nông lâm nghiệp, thủy sản<br /> nông thôn kênh mương… nâng tổng dung (trong đó 97,92% hộ sản xuất<br /> Đã tổ chức 100% khu dân tích các hồ chứa lên 77,1 triệu nông nghiệp; 0,74% sản xuất<br /> cư ký cam kết thực hiện cuộc m3 nước phục vụ tưới cho 18,2 lâm nghiệp; 1,34% sản xuất thủy<br /> vận động toàn dân đoàn kết xây ngàn ha, nâng diện tích canh sản). Khoảng 200 doanh nghiệp<br /> dựng đời sống văn hóa ở khu tác được tưới, tiêu chủ động lên hoạt động trong lĩnh vực nông<br /> dân cư, gắn với xây dựng nông 85,13 ngàn ha, tăng 9,8 ngàn ha nghiệp thu hút và tạo việc làm<br /> thôn mới. Đến nay có 2.444 khu so với năm 2008. ổn định cho trên 2,5 ngàn lao<br /> dân cư đạt danh hiệu khu dân Tỉnh đã triển khai xây dựng động.<br /> cư văn hóa (đạt 85%); 86,2% và đưa vào sử dụng 326km đê Năm 2013, Tỉnh đã triển khai<br /> gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình kết hợp giao thông; 55,5km kè xây dựng 5 mô hình cánh đồng<br /> văn hóa. Thực hiện các cuộc vận ngăn chặn sạt lở bờ vở sông; xây mẫu lớn trồng lúa với diện tích<br /> động và quyên góp được trên dựng 58,5km đường giao thông 175ha theo hướng liên kết giữa 4<br /> 100 tỷ đồng sử dụng cho các vùng chậm lũ Tam Thanh; 6 khu nhà; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân<br /> chương trình an sinh xã hội. tái định cư và 120,8km cải tạo, xây dựng mô hình nông nghiệp<br /> 3. Đối với khu vực nông gia cố và nâng cấp các tuyến đê cận đô thị (trồng rau an toàn,<br /> thôn và xây dựng nông thôn kết hợp đường sơ tán dân cứu nuôi gà an toàn sinh học, nuôi<br /> mới hộ, cứu nạn; hoàn thành 5 dự án cá lồng…) gắn với nông nghiệp<br /> * Thực hiện Chương trình đường ô tô đến xã khó khăn với công nghệ cao, tiến tới xây dựng<br /> mục tiêu quốc gia xây dựng tổng chiều dài 41,6km; cứng hóa vùng nguyên liệu hàng hóa chất<br /> nông thôn mới 80% các tuyến đê chính kết hợp lượng cao.<br /> Sau 3 năm thực hiện chương làm đường giao thông 4. Đánh giá chung<br /> trình xây dựng nông thôn mới, Trong giai đoạn 2009 – 2013, Có thể thấy, sau 5 năm thực<br /> Tỉnh đã chỉ đạo 247/247 xã phê tổng kinh phí đầu tư cho nông hiện Nghị quyết Trung ương 7<br /> duyệt xong đề án và quy hoạch nghiệp, nông thôn là 32.496 tỷ khóa X, nông nghiệp Phú Thọ<br /> xây dựng nông thôn mới, đạt đồng, đạt 60,49% tổng vốn đầu phát triển tương đối toàn diện,<br /> 100%. Kết quả thực hiện các chỉ tư toàn xã hội; trong đó: vốn đầu tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức<br /> khá (bình quân hơn 6%/năm);<br /> tiêu ước thực hiện đến hết năm tư qua ngân sách tỉnh là 12.392<br /> đời sống vật chất tinh thần của<br /> 2013: có 3 xã đạt 19 tiêu chí, tăng tỷ đồng chiếm 38,5%; vốn đầu<br /> nhân dân nông thôn, nhất là<br /> 3 xã so với năm 2010; 13 xã đạt tư của các bộ, ngành trung<br /> vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân<br /> 13 – 18 tiêu chí, có 49 xã đạt 10 ương, doanh nghiệp nhà nước là tộc thiểu số ngày càng được cải<br /> – 14 tiêu chí, có 80 xã đạt 7 – 9 9.769 tỷ đồng, chiếm 30% tổng; thiện; tình hình an ninh chính<br /> tiêu chí. vốn đầu tư doanh nghiệp, thành trị, trật tự an toàn xã hội được giữ<br /> Việc tuyên truyền các nội phần kinh tế khác là 10.334 tỷ vững; hệ thống chính trị ở cơ sở<br /> dung, chủ trương, chính sách về đồng chiếm 32% tổng vốn huy ngày càng được củng cố; dân chủ<br /> xây dựng nông thôn mới được động cả giai đoạn, tăng 2,42 lần ở cơ sở được phát huy, bộ mặt<br /> thực hiện nghiêm túc, triển khai so với giai đoạn 2004 – 2008. nông thôn có nhiều khởi sắc. Tuy<br /> đến từng địa phương, khu dân * Đổi mới và xây dựng các nhiên, trong quá trình thực hiện<br /> cư; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng hình thức tổ chức sản xuất, dịch vẫn còn những khó khăn:<br /> kiến thức về xây dựng nông thôn vụ có hiệu quả ở nông thôn - Việc tổ chức, tuyên truyền,<br /> mới cho 4.347 lượt cán bộ quản Đến năm 2013 toàn tỉnh có quán triệt các Nghị quyết,<br /> lý các cấp. 282 hợp tác xã hoạt động trong chương trình ở một số cấp uỷ<br /> * Xây dựng kết cấu hạ tầng lĩnh vực nông nghiệp, trong đó Đảng, chính quyền còn mang<br /> kinh tế – xã hội nông nghiệp, có 264 hợp tác xã dịch vụ nông tính hình thức, công tác kiểm<br /> nông thôn nghiệp; tạo việc làm thường tra giám sát còn chưa thường<br /> Trong 5 năm qua Tỉnh đã xuyên cho 3,7 ngàn lao động; xuyên; công tác chỉ đạo ở một số<br /> đầu tư xây dựng 6 dự án hạ tầng đã hỗ trợ thành lập mới 39 nơi chưa quyết liệt, chưa sát sao<br /> nghiên cứu khoa học và sản hợp tác xã, tổ chức đào tạo, tập đặc biệt là ở cấp xã.<br /> <br /> Ñaïi hoïc Huøng Vöông - ­Khoa hoïc Coâng ngheä 9<br /> Khoa hoïc xaõ hoäi<br /> <br /> - Kết quả thực hiện chưa của Nghị quyết. Chỉ đạo quyết thực hiện. Đẩy mạnh chuyển<br /> đồng đều, thiếu bền vững, quy liệt hơn nữa, đồng thời thường dịch cơ cấu kinh tế; hình thành<br /> mô sản xuất nhỏ lẻ, chưa có xuyên hướng dẫn, tăng cường các vùng sản xuất hàng hóa tập<br /> nhiều sản phẩm hàng hóa thế kiểm tra, đôn đốc trong thực trung, gắn sản xuất với chế biến<br /> mạnh, có thương hiệu và sức hiện. và tiêu thụ sản phẩm. Giữ vững<br /> cạnh tranh lớn trên thị trường. - Đẩy mạnh công tác đào tạo ổn định chính trị, bảo đảm quốc<br /> - Việc nghiên cứu ứng dụng nâng cao trình độ đội ngũ cán phòng, an ninh, tạo môi trường<br /> các tiến bộ kỹ thuật trong sản bộ, công chức, viên chức quản lý thuận lợi cho phát triển kinh<br /> xuất nông nghiệp ở một số nơi nhà nước ở các cấp; đặc biệt chú<br /> tế – xã hội, trong đó có sự phát<br /> còn hạn chế, đầu tư cho phát triển trọng nâng cao hiệu quả, chất<br /> triển bền vững nông nghiệp,<br /> khoa học công nghệ, ứng dụng lượng công tác đào tạo nâng cao<br /> khoa học kỹ thuật còn hạn chế. tri thức người nông dân về mọi nông dân, nông thôn.<br /> - Cơ chế chính sách còn mặt, xây dựng hình ảnh “người Mặc dù còn nhiều khó khăn,<br /> nhiều vướng mắc, chưa khuyến nông dân mới” làm chủ nông song với sự quan tâm chỉ đạo<br /> khích được người dân và các thôn mới. của Đảng bộ, chính quyền các<br /> thành phần kinh tế tham gia. - Cần có cơ chế chính sách cấp, sự đồng tình ủng hộ của<br /> - Đời sống, thu nhập của phù hợp, khuyến khích, hỗ trợ mọi tầng lớp nhân dân, hy vọng<br /> người dân còn ở mức thấp; tỷ lệ phát triển sản xuất nông nghiệp; sớm hoàn thành mục tiêu đến<br /> hộ nghèo, nhất là đồng bào dân tạo điều kiện thuận lợi thu hút năm 2015 có 57 xã cơ bản đạt<br /> tộc, vùng sâu còn cao; vấn đề các tập đoàn, doanh nghiệp đầu chuẩn nông thôn mới và đưa<br /> an sinh xã hội, môi trường sinh tư vào sản xuất nông nghiệp, Phú Thọ thoát khỏi tỉnh nghèo<br /> thái, các hình thức sinh hoạt, gắn với nghiên cứu, ứng dụng và vào năm 2020.<br /> văn hóa cộng đồng ở cơ sở… ít chuyển giao đưa tiến bộ kỹ thuật Tài liệu tham khảo<br /> được quan tâm. vào sản xuất. 1. Tỉnh uỷ Phú Thọ (2013),<br /> - Việc đổi mới các hình thức - Cần đa dạng hóa các nguồn Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện<br /> tổ chức sản xuất, dịch vụ ở nông lực đầu tư cho phát triển nông Nghị quyết Trung ương 7 khóa X<br /> thôn chuyển biến chậm và còn nghiệp, nông thôn; coi trọng các<br /> về nông nghiệp, nông dân, nông<br /> nhiều hạn chế; kết cấu hạ tầng nguồn lực tại chỗ với quan điểm:<br /> thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ<br /> nông thôn còn thiếu đồng bộ, Nguồn lực từ cộng đồng, trách<br /> chưa đáp ứng yêu cầu phục vụ nhiệm người dân là quyết định, (2008 - 2013)<br /> sản xuất và sinh hoạt. sự tham gia của doanh nghiệp, 2. UBND tỉnh Phú Thọ, Ban<br /> 5. Một số bài học rút ra tổ chức và xã hội là quan trọng, chỉ đạo chương trình mục tiêu<br /> - Cần tăng cường, đổi mới hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là quốc gia xây dựng nông thôn<br /> công tác tuyên truyền, quan triệt cần thiết. mới (2013), Báo cáo sơ kết 3 năm<br /> để nâng cao và tạo sự thống nhất Tiếp tục xây dựng và hoàn thực hiện Chương trình mục tiêu<br /> nhận thức của cán bộ, đảng viên thiện các đề án, dự án phát triển quốc gia xây dựng nông thôn mới<br /> và nhân dân về các nội dung sản xuất để chỉ đạo triển khai tỉnh Phú Thọ.<br /> <br /> SUMMARY<br /> RESULTS OF THE IMPLEMENTATION OF THE CENTRAL RESOLUTION 7<br /> LEGISLATURE X ON AGRICULTURE, FARMERS AND RURAL<br /> IN PHU THO PROVINCE (2008-2013)<br /> Pham Thi Thu Huong1, Luu The Vinh2<br /> 1<br /> Faculty of Economics and Business Administration, 2Department of Political Theory<br /> Hung Vuong University<br /> Agriculture, farmers, rural is an important and strategical sector, is pillar of the economy and is a<br /> matter of the Party and State always focus direct attention. After 5 years of implementing the Central<br /> Resolution 7 Legislature X on agriculture, farmers and rural, although in deployment process to perform<br /> still have many difficult, however, with the serious deployment, coherent and active, Phu Tho province has<br /> achieved encouraging results.<br /> Key words: The Central Resolution 7 Legislature X; agriculture, famer, rural; Phu Tho.<br /> <br /> <br /> 10 Ñaïi hoïc Huøng Vöông - K<br /> ­ hoa hoïc Coâng ngheä<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2