intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả xác định helicobacter pylori bằng kỹ thuật real-time PCR, nhuộm soi và test urease ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang

Chia sẻ: ĐInh ĐInh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

42
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định H. pylori tại dạ dày được thực hiện bằng nhiều kỹ thuật và khả năng phát hiện H. pylori của mỗi kỹ thuật có khác nhau. Hiện nay tại Việt Nam thường dùng 3 kỹ thuật là: nhuộm soi tìm H. pylori tại mảnh sinh thiết dạ dày, test urease nhanh và kỹ thuật real-time PCR. Vì vậy nhận xét, so sánh, đánh giá kết quả xác định H. pylori của 3 kỹ thuật trên là hết sức cần thiết. Bài viết này trình bày kết quả nghiên cứu xác định helicobacter pylori bằng kỹ thuật real-time PCR, nhuộm soi và test urease ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả xác định helicobacter pylori bằng kỹ thuật real-time PCR, nhuộm soi và test urease ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang

  1. nghiên cứu khoa học KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH HELICOBACTER PYLORI BẰNG KỸ THUẬT REAL-TIME PCR, NHUỘM SOI VÀ TEST UREASE Ở BỆNH NHÂN LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG Đỗ Quốc Tuấn* * Trưởng khoa Vi sinh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang TÓM TẮT Xác định H. pylori tại dạ dày được thực hiện bằng nhiều kỹ thuật và khả năng phát hiện H. pylori của mỗi kỹ thuật có khác nhau. Hiện nay tại Việt Nam thường dùng 3 kỹ thuật là: nhuộm soi tìm H. pylori tại mảnh sinh thiết dạ dày, test urease nhanh và kỹ thuật real-time PCR. Vì vậy nhận xét, so sánh, đánh giá kết quả xác định H. pylori của 3 kỹ thuật trên là hết sức cần thiết. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang 190 bệnh nhân (BN) loét dạ dày tá tràng (DDTT) được chẩn đoán bằng nội soi, xác định H. pylori tại mảnh sinh thiết hang vị dạ dày bằng 3 kỹ thuật: Áp lam - nhuộm Giemsa soi tìm H. pylori, test urease và real-time PCR. Phân tích kết quả bằng phần mềm SPSS 16.0. Kết quả: Tỷ lệ Dương tính của các kỹ thuật ở BN không và có sử dụng kháng sinh
  2. nghiên cứu khoa học 2. Phương pháp nghiên cứu test urease (+) khi có màu hồng xuất hiện xung - Vị trí, số lượng mảnh sinh thiết: Lấy 03 mảnh quanh mảnh sinh thiết và lan dần ra môi trường. sinh thiết tại hang vị cho 3 kỹ thuật: nhuộm soi, test Sau 3 giờ không thấy xuất hiện màu hồng thì kết urease, real-time PCR [2]. quả âm tính [3]. - Real-time PCR H. pylori: Dùng kit real-time - Kỹ thuật nhuộm soi mảnh sinh thiết: Dùng PCR - tiêu chuẩn WHO-GMP, ISO 9001-2008, dung dịch nhuộm Giemsa 1/5 của Merck (Đức) công ty Việt Á cung cấp gồm: đoạn mồi 115 bp từ trong 15 phút rồi rửa dưới vòi nước sạch, để khô đoạn gen 16S rRNA. Tách chiết mẫu, chạy real- tự nhiên và soi dưới vật kính dầu (độ phóng đại time PCR và đọc kết quả theo quy trình của nhà 1000 lần). Tìm các vi khuẩn có hình dạng cong sản xuất [4]. hoặc xoắn, bắt màu tím, kích thước 0,3 - 1 x 1,5 - Xử lý số liệu: Thống kê bằng phần mềm - 5 µm. SPSS 16.0; khác biệt có ý nghĩa khi p 90%) [7],[8],[9]. các kỹ thuật khác nhau. Tùy thuộc vị trí địa lý, thời Độ đặc hiệu của real-time PCR H. pylori dựa điểm nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng điều tra… trên độ đặc hiệu của đoạn mồi sử dụng. Trong tỷ lệ nhiễm H. pylori ở BN loét DDTT dao động từ nghiên cứu này, chúng tôi có sử dụng kit với đặc 80 - 100% [5],[6]. điểm cấu tạo mồi và probe đáp ứng đầy đủ các Kỹ thuật real-time PCR H. pylori có độ nhạy quy định chung về thiết kế mồi cho real-time PCR rất cao, trong 5 µl mẫu phản ứng có 1 copy DNA và cho xác định H. pylori [4],[10],[11],[12]. Nghiên đặc hiệu của vi khuẩn (tương đương 101 vi khuẩn/ cứu của một số tác giả có sử dụng các đoạn mồi 1 mảnh sinh thiết), sau 40 chu kỳ nhiệt sẽ có 239 copy (hiệu suất bắt cặp là 95 - 105%), phát hiện tương tự tại 16S rRNA cho kết quả độ đặc hiệu cao được qua CCD camera. Nhiều tác giả sử dụng như Kobayashi (2002) [6] cho độ đặc hiệu 100%. real-time PCR xác định H. pylori tại mảnh sinh Chisholm (2001) [8], sử dụng đoạn gen 16S rRNA thiết dạ dày cho kết quả độ nhạy rất cao, thậm 80 bp (ngắn hơn mồi trong nghiên cứu này) cho độ chí, có tác giả sử dụng real-time PCR phát hiện H. đặc hiệu 99,0%. Tạp chí 350 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
  3. nghiên cứu khoa học Kỹ thuật áp mảnh sinh thiết trên lam kính và sinh thiết. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nhuộm soi rất đơn giản, có thể thực hiện được Dương tính của test urease là 79,2%; thấp hơn tỷ tại nhiều labo Vi sinh. Trong 144 mẫu sinh thiết lệ Dương tính của real-time PCR và nhuộm soi (p từ BN loét DDTT chưa dùng kháng sinh
  4. nghiên cứu khoa học Kết quả ở bảng 1 cho thấy: nếu so sánh trong thuật là real-time PCR để đảm bảo độ nhạy của cùng một kỹ thuật giữa hai đối tượng không và chẩn đoán. có sử dụng kháng sinh < 4 tuần trước nội soi thì Trong ba kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu, tỷ lệ H. pylori (+) khác biệt có ý nghĩa thống kê mỗi kỹ thuật đều dựa trên nguyên lý khác nhau để (p < 0,001). Như vậy, trên BN có sử dụng kháng xác định H. pylori: Với real-time PCR dựa vào đoạn sinh < 4 tuần trước nội soi thì tỷ lệ H. pylori (+) gen đặc hiệu của vi khuẩn; kỹ thuật nhuộm soi dựa của các kỹ thuật đều giảm có ý nghĩa so với BN vào hình dạng đặc biệt và vị trí ký sinh của vi khuẩn, không sử dụng kháng sinh. Tuy nhiên, khả năng điều này cho thấy real-time PCR xác định H. pylori phát hiện H. pylori của real-time PCR là cao nhất tại mảnh sinh thiết dạ dày là tiêu chuẩn vàng, kỹ (69,6%), nhuộm soi và test urease có khả năng thuật đảm bảo độ ổn định ngay cả khi BN có sử phát hiện thấp hơn nhiều (47,8% và 43,5%) với dụng kháng sinh
  5. nghiên cứu khoa học ABSTRACT LABORATORY FINDING OF DIAGNOSIS HELICOBACTER PYLORI IN GASTRIC BIOPSY BY REAL-TIME PCR, MICROSCOPE SMEAR AND UREASE TEST ON PATIENTS WITH PEPTIC ULCER AT BAC GIANG GENERAL HOSPITAL Background: H. pylori can be determined by a variety of techniques, however, the ability to detect bacteria of each technique are different. Currently, many patients have symptoms of peptic diseae was prescribed antibiotic treatment, but not better, then come and endoscopic examination. Objective and methods: A cross-sectional study on 190 patients with peptic ulcer determined by endoscopic (144 patients without antibiotics used less than 4 weeks before endoscopy and 46 patients with antibiotic used less than 4 weeks before endoscopy). Identifying HP in antral biopsy fragments by three techniques: imprinted smear - Giemsa staining, urease test and real-time PCR. Data management and analysis results using SPSS 16.0 software. Use Kappa index compatibility assessment of the test results with 95% reliability. Results: Positive rate of H. pylori in patients without and with antibiotic use
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2