intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kế toán nước cho lưu vực sông Cả

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kế toán nước được xem như một công cụ hỗ trợ giải quyết hiệu quả phân bổ tài nguyên nước, đặc biệt là phương pháp kế toán nước mới (Water Accounting Plus) - một phiên bản sửa đổi và nâng cấp của Kế toán tài nguyên nước (WA) do IWMI phát triển với dữ liệu đầu vào của trường Đại học Công nghệ Delft.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kế toán nước cho lưu vực sông Cả

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN : 978-604-82-1980-2 KẾ TOÁN NƯỚC CHO LƯU VỰC SÔNG CẢ Đỗ Thị Ngọc Ánh1, Nguyễn Quang Phi1, Nguyễn Hoàng Sơn1 Trường Đại học Thủy lợi, email: ngocanh.53v@gmail.com. 1. GIỚI THIỆU CHUNG thiếu dữ liệu từ nước bạn Lào, nạn phá rừng, Kế toán nước được xem như một công cụ lũ quét, an toàn hồ đập và vận hành hồ chứa, hỗ trợ giải quyết hiệu quả phân bổ tài nguyên mạng lưới trạm quan trắc còn thưa, biến động nước, đặc biệt là phương pháp kế toán nước đường bờ biển, xâm ngập mặn, nước biển mới (Water Accounting Plus) - một phiên dâng, thiếu dữ liệu về nước ngầm, v.v. Do đó bản sửa đổi và nâng cấp của Kế toán tài nghiên cứu này lựa chọn lưu vực sông Cả nguyên nước (WA) do IWMI phát triển với như một lưu vực điển hình để thực hiện tính dữ liệu đầu vào của trường Đại học Công toán kế toán nước. nghệ Delft. Kế toán nước sử dụng các nguyên 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tắc cũng như các định nghĩa của khung kế toán nước của IWMI nhưng xem xét chi tiết Nghiên cứu tính toán kế toán nước lưu vực hơn trong các quá trình và các cơ chế cần sông Cả được tổng hợp qua sơ đồ như sau: thiết với nhiều khác biệt so với các phương pháp kế toán nước hiện nay: Phương pháp tính kế toán nước nâng cao sử dụng nguồn dữ liệu viễn thám miễn phí, nhiều sự lựa chọn dữ liệu với nhiều độ phân giải, thời đoạn đo đạc – giải pháp hiệu quả cho tình trạng thiếu số liệu quan trắc ở Việt Nam, đặc biệt đối với những lưu vực sông quốc tế, khi sự chia sẻ thông tin giữa các nước không dễ dàng và có thể áp dụng tính toán cho hầu hết các lưu vực sông. Hình 2: Sơ đồ tổng quát các bước thực hiện trong nghiên cứu Các dữ liệu vệ tinh được thu thập, xử lý về vùng nghiên cứu, được chia thành các nhóm đối tượng khác nhau. Từ các nhóm đối tượng này các thành phần của kế toán nước được tính toán ví dụ như các dữ liệu về khí tượng (dữ liệu mưa, bốc hơi, v.v) được đưa vào tính toán cân bằng nước kết hợp với dữ liệu sử dụng đất để tính toán sự tiêu hao nước trong Hình 1: Lưu vực sông Cả các đối tượng. Dữ liệu về sản lượng sinh thái Lưu vực sông Cả phải đối mặt với nhiều (NPP, GPP, sinh khối) được sử dụng nhằm thách thức trong quản lý tài nguyên nước như tính toán năng suất sử dụng đất, sử dụng 338
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN : 978-604-82-1980-2 nước và tính toán giá trị của nước cho từng Nghiên cứu sử dụng dữ liệu MOD16, đối tượng. SSEBop cho dữ liệu bốc thoát hơi – một Các loại ảnh vệ tinh được tổng hợp từ các trong những yếu tố khó đo đạc, đặc biệt là nguồn dữ liệu khác nhau, so sánh, phân tích để bốc hơi thực tế và giải quyết được hạn chế tìm sản phẩm phù hợp nhất cho nghiên cứu. của phương pháp đo đạc thông thường đó là lượng bốc thoát hơi là khác nhau. Về dữ liệu sử dụng đất – thảm phủ bề mặt, tác giả sử dụng bản đồ che phủ đất (Globcover land). Cơ sở dữ liệu toàn cầu về đập và hồ chứa (Global Reservoirs and Dams Database) và Cơ sở dữ liệu toàn cầu về các khu bảo tồn (World Database on Protected Areas) cũng được sử dụng trong nghiên cứu này. Hình 2: Các nguồn dữ liệu cho dữ liệu mưa Nghiên cứu sử dụng hai phương pháp để tính toánLượng mưa tháng: phương pháp hệ số xác định R2 (Coeffocient of determination) và Độ lệch chuẩn RMSE (Root Mean Square Error) được đánh giá với các trạm đo tại Việt Nam và Lào, kết quả của phương pháp hệ số xác định R2 được thể hiện dưới đây. Hình 6: Bản đồ đập và hồ chứa toàn cầu Các chỉ số về sản lượng: NPP (Net Primary Productivity, GPP (Gross Primary Productivity, Sinh khối cũng được sử dụng trong nghiên cứu này. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hình 3: Kết quả dữ liệu mưa tháng Việc tính toán kế toán nước được tính toán theo các biểu báo cáo như biểu báo cáo bốc thoát hơi nước chia tổng lượng bốc thoát hơi thành bốc hơi (E), thoát hơi (T) và lượng trữ trong tán cây (I) cho mỗi loại sử dụng đất. Biểu bốc thoát hơi nước luôn thể hiện các lợi ích, và người sử dụng WA+ có thể thêm một giá trị giả định để ước lượng nước mức độ tiêu thụ có lợi. Biểu báo cáo Sản lượng sinh khối bằng sử dụng đất – phủ bề mặt là một dấu hiệu cho thấy lợi nhuận về lương thực thực phẩm, rừng trồng và năng suất các thành phần sử dụng đất thông qua mức hấp thụ Hình 5: Bản đồ che phủ đất lưu vực sông Cả CO2, năng suất đất, năng suất nước. 339
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN : 978-604-82-1980-2 59.1% lượng nước từ mưa). Đây là lượng nước đáng kể mà chỉ có thể quản lý được thông qua thay đổi sử dụng đất và xử lý đất. Lượng nước có thể khai thác được là 23 tỷ m3 chiếm 44.5% tổng lượng nước thực tế đến lưu vực. 4. KẾT LUẬN Hình 7: Biểu báo cáo bốc thoát hơi nước Phương pháp kế toán nước nâng cao (Water Accounting Plus) có thể là công cụ phân tích các phương án thay đổi bề mặt, sử dụng đất cũng như sự áp dụng các chính sách trong quản lý tài nguyên nước, từ đó lựa chọn phương pháp thích hợp nhất để phát triển bền vững tài nguyên nước trong lưu vực. Kết quả tính toán kế toán nước nâng cao Hình 8: Biểu báo cáo năng suất đất, nước sử dụng dữ liệu viễn thám được xem như một công cụ mới trong quản lý, phân bổ tài Từ biểu báo cáo tài nguyên nước cho thấy, nguyên nước, Các nhà hoạch định chính sách tổng lượng nước thực tế đến lưu vực là 50.4 có thể dựa vào các biểu báo cáo để xác định tỷ m3, trong đó 47.25 tỷ m3 từ mưa. Phần còn các khu vực có thể hoặc không thể cải thiện lại 0.31 tỷ m3 được lấy từ thay đổi lượng trữ bề mặt – thay đổi sử dụng đất để tối đa lợi ích trong sông suối, hồ chứa và lượng mưa theo khai thác tài nguyên nước. tuần hoàn. 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Anderson, M. C., Allen, R. G., Morse, A., and Kustas, W. P.: Use of Landsat thermal imagery in monitoring evapotranspiration and managing water resources, Remote Sens. Environ., 122, 50–65, doi:10.1016/j.rse.2011.08.025, 2012. [2] Karimi, P., W.G.M. Bastiaanssen and D.J. Hình 9: Biểu báo cáo tài nguyên nước Molden, 2012. Water Accounting Plus năm 2006 (WA+) – a water accounting procedure for Lượng nước thực tế đến lưu vực (Net complex river basins based on satellite inflow) đã chia thành các thành phần: ET measurements, Hydrol. Earth Syst. Sci. cảnh quan (“Green water: bốc thoát hơi trực Discuss., 9, 12879-12919. tiếp từ mưa) và lượng nước có thể khai thác [3] Karimi, P. and W.G.M. Bastiaanssen, 2013. (Exploitable water) (“Blue water”: nước có Spatial Evapotranspiration, Rainfall and trong ao hồ, sông suối, tầng chứa nước). ET Land Use Data in Water Accounting - Part cảnh quan được tính là 27.3 tỷ m3 (55.5% từ 1: Review of the accuracy of the remote tổng lượng nước thực tế đến lưu vực và sensing data, HESSD 11:1 -51. 340
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2