intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kerley Lines

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

46
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khi đi rounds về internal medicine, đọc XR's với radiologists, họ thường chỉ cho thấy các Kerley’s A,B,C lines trên chest XR's (các dấu hiệu signs) cuả heart failure trên chest XR's. Trong NewEnglJnl Med số mới nhất (9 th 4, 2009) trang 1539, phần "hình ảnh trong y khoa" có in lại một chest XR của bnhân 59 tuổi Hypertension, diabetic nephropathy (từ Asakura, Japan). Trong hình chụp XR, có các Kerley’s lines: A, B, và C. Trên chest XR's: Kerley’s A: là những vệt (opacities) từ ngoại biên phổi (periphery) tới hila. Ý nghiã: distension of anastomotic...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kerley Lines

  1. Kerley Lines Khi đi rounds về internal medicine, đọc XR's với radiologists, họ thường chỉ cho thấy các Kerley’s A,B,C lines trên chest XR's (các dấu hiệu - signs) cuả heart failure trên chest XR's. Trong NewEnglJnl Med số mới nhất (9 th 4, 2009) trang 1539, phần "hình ảnh trong y khoa" có in lại một chest XR của bnhân 59 tuổi Hypertension, diabetic nephropathy (từ Asakura, Japan). Trong hình chụp XR, có các Kerley’s lines: A, B, và C. Trên chest XR's: Kerley’s A: là những vệt (opacities) từ ngoại biên phổi (periphery) tới hila. Ý nghiã: distension of anastomotic lymhatic channels (periperal and central). Kerley’s B: là những vệt ngắn, horizontal, thẳng góc với pleural surface at the lung bases. Ý nghiã: edema of the interlobular septa.
  2. Kerley’s C: là những vệt hình mạng lưới (reticular opacities) ở lung base, đó là Kerley’s B line nhìn trực diện (en face). Tất cả Keyley’s A,B,C có nghĩa cardiogenic pulmonary edema. (Note: y sĩ cẩn thận luôn luôn mỗi ngày khi đi rounds đều bảo XR/CAT scan/PET scan /Nuclear scans lấy các films cuả bnhân của mình ra để sẵn ở môt. góc cho mình, rồi review tất cả các films này với ra diologists - Trong khi review, ý kiến cuả y sĩ điều trị sẽ giúp cho radiologists đọc đúng hơn (cung cấp cho radiologists các dữ kiện bên giường bệnh mà radiologist không biết, và đặt thẳng câu hỏi mình muốn biết: "Ông bà (radiologists): films XR về xương femur cuả bnhân này, mới nhìn thì negative, nhưng bạn có nghĩ là có gì khiến cho ta nghi ngờ rằng có lytic lesions trên films này không? - tôi đang đi tìm myeloma"). Và lắm khi ý kiến cuả radiologists rất quan trọng: họ sẽ hỏi những câu hỏi mà y sĩ điều trị không để ý đến: "Tôi thấy có opacities này ở phổi trái; khi nghe phổi, ông có nghe thấy gì không? Nếu ông còn nghi ngờ, lưỡng lự, có lẽ phải làm CAT scan phổi, ông nghĩ sao? Về clinical, ông có thể giải thích được opacity này không?" Cho nên thói quen tập được trong internship, residencies fellowships ("chính mình phải đọc lấy films của bnhân mình") đã giúp các BS điều trị sau này rất nhiều trong việc chữa trị bnhân, và khiến họ tiếp tục bắt kịp với
  3. những tiến bộ cuả y khoa: các đồng nghiệp cuả các ngành khác tiếp tục "dạy" cho mình những tiến bộ mới nhất trong specialties và subspecialties cuả họ, và ngược lại mình cũng trình cho họ những ý kiến mới nhất cuả thế giới về ngành cuả mình).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2