intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết cấu cốt truyện và motif cấu thành cốt truyện của truyện thơ Ú thêm

Chia sẻ: ViHana2711 ViHana2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

63
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong hệ thống truyện thơ các dân tộc thiểu số Việt Nam, truyện thơ Ú Thêm là một trong những truyện thơ có giá trị độc đáo. Giá trị độc đáo của truyện thơ không chỉ thể hiện ở đề tài, chủ đề của truyện, ở cách xây dựng nhân vật, ở việc sử dụng ngôn ngữ, mà còn thể hiện ở kết cấu cốt truyện. Cốt truyện của truyện thơ được xây dựng một cách sáng tạo dựa trên hai cốt truyện dân gian có sẵn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết cấu cốt truyện và motif cấu thành cốt truyện của truyện thơ Ú thêm

TẠP CHÍ KHOA HỌC<br /> Khoa học Xã hội, Số 13 (6/2018) tr. 50 - 58<br /> <br /> KẾT CẤU CỐT TRUYỆN<br /> VÀ MOTIF CẤU THÀNH CỐT TRUYỆN CỦA TRUYỆN TH Ú THÊM<br /> <br /> Lê Thị Hiền<br /> Trường Đại học Hồng Đức<br /> <br /> <br /> <br /> Tóm tắt: Trong hệ thống truyện thơ các dân tộc thiểu số Việt Nam, truyện thơ Ú Thêm là một trong<br /> những truyện thơ có giá trị độc đáo. Giá trị độc đáo của truyện thơ không chỉ thể hiện ở đề tài, chủ đề của<br /> truyện; ở cách xây dựng nhân vật; ở việc sử dụng ngôn ngữ; mà còn thể hiện ở kết cấu cốt truyện. Cốt truyện<br /> của truyện thơ được xây dựng một cách sáng tạo dựa trên hai cốt truyện dân gian có sẵn. Ngoài ra, trong sự tạo<br /> thành cốt truyện, truyện thơ còn sử dụng thành công một số motif quen thuộc của truyện cổ dân gian.<br /> <br /> Từ khóa: Kết cấu cốt truyện, motif, truyện thơ.<br /> <br /> <br /> 1. Đặt vấn đề<br /> <br /> Văn học dân gian của dân tộc Thái là một bộ phận quan trọng của nền văn học dân<br /> gian các dân tộc thi u số Việt am. Đi m sáng của văn học dân gian Thái là th loại truyện<br /> th với các tác phẩm đặc sắc và giàu giá trị như: Xống chụ xon xao, Khun Lú nàng Ủa, Hiến<br /> Hom Cầm Đôi, Khăm Panh, Ú Thêm... Các truyện th đều có vị tr đặc biệt trong đời sống<br /> tình cảm của dân tộc Thái, là di sản văn h a phi vật th cần được bảo lưu g n giữ. Trong<br /> phạm vi bài viết này, chúng tôi tìm hi u kết cấu cốt truyện và motif cấu thành cốt truyện của<br /> truyện th Ú Thêm - một trong những phư ng iện quan trọng khi đi s u t m hi u đặc đi m<br /> thi pháp truyện th . Đ là một việc làm cần thiết đ kh ng định giá trị, vị trí của truyện th Ú<br /> Thêm nói riêng và truyện th các n tộc thi u số n i chung trong giai đoạn hiện nay.<br /> <br /> 2. Nội dung<br /> <br /> 2.1. Kết cấu cốt truyện<br /> Theo Từ điển Thuật ngữ văn học, các tác giả Lê Bá Hán, Trần Đ nh Sử, Nguyễn<br /> Khắc Phi, La Khắc Hòa, Trần Đức gôn… cho rằng: kết cấu theo nghĩa rộng được hi u là<br /> toàn bộ tổ chức nghệ thuật phức tạp và sinh động của tác phẩm. Kết cấu bao gồm: bố cục, tổ<br /> chức hệ thống tính cách, tổ chức thời gian và không gian nghệ thuật của tác phẩm, nghệ<br /> thuật tổ chức những liên kết cụ th của các thành phần của cốt truyện, nghệ thuật trình bày,<br /> bố trí các yếu tố ngoài cốt truyện... sao cho toàn bộ tác phẩm th c s trở thành một ch nh<br /> th nghệ thuật [3]. Tất cả những yếu tố bộ phận đ được nhà văn sắp xếp, tổ chức theo một<br /> trật t , hệ thống nào đ nhằm bi u hiện một nội dung nghệ thuật nhất định. Nói cách khác,<br /> <br /> <br /> Ngày nhận bài: 23/11/2017. Ngày nhận đăng: 7/02/2018<br /> Liên lạc: Lê Thị Hiền, e-mail: lehienhd82@gmail.com<br /> 50<br /> kết cấu là toàn bộ tổ chức nghệ thuật sinh động, phức tạp của tác phẩm văn học, là yếu tố tất<br /> yếu của mọi tác phẩm. Kết cấu cốt truyện là một yếu tố của kết cấu, là nghệ thuật tổ chức<br /> những liên kết cụ th của các thành phần cốt truyện. Kết cấu cốt truyện ch nh là khung c<br /> bản đ tri n khai nhiều s kiện hành động, biến cố, tình tiết cụ th .<br /> Nghiên cứu về kết cấu cốt truyện là một hướng nghiên cứu quan trọng khi tìm hi u<br /> đặc đi m thi pháp của th loại truyện th . Từ trước đến nay đ c rất nhiều nhà khoa học<br /> nghiên cứu về phư ng iện này như: tác giả Phan Đăng hật với công trình nghiên cứu Văn<br /> học các dân tộc thiểu số Việt Nam (trước Cách mạng tháng Tám), tác giả Võ Quang h n<br /> với công trình nghiên cứu Văn học dân gian các dân tộc ít người ở Việt Nam, tác giả Vũ<br /> Anh Tuấn với công trình nghiên cứu Truyện thơ Tày nguồn gốc, quá trình phát triển và thi<br /> pháp thể loại đặc biệt là công trình nghiên cứu Đặc điểm truyện thơ các dân tộc thiểu số<br /> của tác giả ê Trường Phát. Với công trình nghiên cứu Đặc điểm truyện thơ các dân tộc<br /> thiểu số, tác giả ê Trường Phát đ nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về đặc đi m<br /> thi pháp của truyện th các n tộc thi u số trong đ c kết cấu cốt truyện.<br /> Trên c sở khảo sát 14 truyện th Tày - Nùng, 6 truyện th Thái 5 truyện th<br /> Mường, 3 truyện th Mông, 1 truyện th Dao 7 truyện th hăm tác giả kh ng định; “nếu<br /> căn cứ vào con đường hình thành th loại có th phân truyện th các n tộc thi u số thành<br /> 2 nhóm: nhóm có tính chất trữ tình - tự sự và nhóm có tính chất tự sự - trữ tình” [7]. Với<br /> những truyện th thuộc nhóm tự sự - trữ tình th “kết cấu cốt truyện thường xây d ng trên<br /> c sở một cốt truyện dân gian có sẵn. Tuy nhiên, truyện th sử dụng, xử lý cái cốt truyện có<br /> sẵn ấy không theo cách k lại nguyên xi bằng th mà theo cách riêng ị chi phối bởi đặc<br /> trưng thi pháp của th loại truyện th ” [7]. Truyện th Ú Thêm là một trong những truyện<br /> th tiêu i u cho cách sáng tạo truyện th a trên một cốt truyện có sẵn mượn từ truyện dân<br /> gian như vậy.<br /> Truyện th Ú Thêm là s kế thừa cốt truyện của hai truyện cổ: truyện U Thến và<br /> truyện Tạo Thi Thốn. Truyện th Ú Thêm (phần 1) đ sử dụng về c ản s đồ diễn biến về<br /> cốt truyện của truyện cổ U Thến: Qu Phi Nhặc biến thành gái đẹp mê hoặc vua và móc mắt<br /> vợ vua -> U Thến (Ú Thêm) được vợ cả sinh ra trong hoàn cảnh khó khăn -> Vua nhận ra<br /> con -> Qu liền sai U Thến (Ú Thêm) đến mường qu để trừ hậu họa -> Được Tiên giúp đỡ,<br /> U Thến (Ú Thêm) lấy được gói mắt về lắp sáng mắt cho mẹ. Tuy nhiên, khi chuy n hóa cốt<br /> truyện của truyện cổ ấy, ta thấy có một số thay đổi ở truyện th Ú Thêm. Thứ nhất, ở truyện<br /> th tác giả dân gian đ sáng tạo nên h nh tượng Khăm Ín ch nh là nàng Pho o Hoa sau này).<br /> àng Khăm Ín Pho Ho Hoa) được miêu tả là con gái của Pha Nha Trời, bị quỷ bắt làm con<br /> nuôi. Việc sáng tạo h nh tượng Khăm Ín ở đầu truyện th đ tạo nền tảng vững chắc cho mối<br /> tình của Ú Thêm và Khăm Ín Pho o Hoa) sau này. Thứ hai, nếu như trong truyện cổ, khi<br /> đến xứ quỷ, U Thến tìm cách chạy trốn thì ở truyện th Ú Thêm cùng với nàng Khăm Ín) đ<br /> đấu tranh quyết liệt với Mường quỷ bằng trí tuệ và lòng quyết tâm của mình, do vậy ở truyện<br /> th t nh cách anh hùng của người anh hùng được khắc họa một cách rõ nét. Thứ ba, ở phần<br /> đầu câu chuyện của truyện cổ ch là nhân vật hai bà vợ bị quỷ móc mắt hãm hại th đến truyện<br /> th đ là nh n vật sáu bà vợ cùng một lúc bị quỷ hãm hại. Điều đ càng nhấn mạnh rõ h n tội<br /> 51<br /> ác mà quỷ Phi Nhặc đ g y ra. Thứ tư, nếu như ở truyện cổ, câu chuyện kết thúc khi U Thến<br /> lắp sáng mắt cho mẹ thì ở cuối phần 1 của truyện Ú Thêm lại thêm vào chi tiết nói về s việc<br /> vua hăm Pa sau đ đ nhận rõ được tội ác của Phi Nhặc gây ra.<br /> Trong truyện Ú Thêm (phần 2), tác giả dân gian tiếp tục sử dụng cốt truyện của truyện<br /> cổ Tạo Thi Thốn. Về c ản hai truyện này là giống nhau đặc biệt khung chính của cốt truyện<br /> vẫn được giữ nguyên: Tiên nữ trên trời xuống trần bị người trần bắt về làm vợ -> Người vợ<br /> sau đó trở về trời, chồng nàng quyết tâm lên trời tìm vợ -> Hai người gặp nhau sống hạnh<br /> phúc. Tuy nhiên, so với truyện cổ, truyện th đ sáng tạo thêm nhiều chi tiết. Đ là việc xây<br /> d ng hoàn cảnh tiên nữ bị người trần bắt về làm vợ (ở truyện th Xi Thuần và Pho No Hoa<br /> chưa c con như ở truyện cổ); đ là s việc Pho No Hoa phải trở về trời là do s vu oan của<br /> vợ cả chứ không phải do cố ý như nàng Then Út trong truyện cổ… Đặc biệt, ở cuối tác phẩm,<br /> nếu như ở truyện cổ dừng lại ở s việc Tạo Thi Thốn được sum họp với gia đ nh được<br /> nhường ngôi thì ở truyện th c u chuyện tiếp tục được phát tri n thêm nhiều tình tiết mới:<br /> sau thời gian sống với nhau hạnh phúc, có với nhau hai đứa con thì Xi Thuần đ ị chính em<br /> vợ giết vì sợ người trần gây loạn, nàng Pho No Hoa ở lại mường Trời, hai con về hạ giới. Với<br /> chi tiết này, truyện th đ g p phần tô đậm h n vấn đề đấu tranh xã hội h n rất nhiều. hư<br /> vậy, so với truyện cổ, truyện th đ tiến một ước dài về tư uy nghệ thuật, cách nhìn nhận của<br /> truyện th đ gần với hiện th c h n chứ không lãng mạn, lý tưởng, có hậu như truyện cổ tích.<br /> Đ sáng tạo nên truyện Ú Thêm người Thái đ kết hợp hai cốt truyện của hai tác phẩm<br /> trên, xâu chuỗi với nhau đ tạo thành một tác phẩm thống nhất và trọn vẹn. Tác giả đ tạo<br /> d ng thành một câu chuyện có tính liên tục làm cho người đọc không cảm thấy ngỡ ngàng về<br /> s chuy n tiếp nội dung của hai câu chuyện tưởng như không g liên quan đến nhau. gười<br /> Thái đ th c s sáng tạo khi chuy n hai nhân vật chính của hai truyện thành hai giai đoạn<br /> trong cuộc đời của một nhân vật. Tiền thân của nàng Pho o Hoa ch nh là nàng Khăm Ín -<br /> con gái vua Trời, chàng trai Xi Thuần sau này chính là chàng trai Ú Thêm - con trai của Vua<br /> hăm Pa. Tác giả n gian đ khéo léo thêu ệt mối tình của hai người không phải n i trần<br /> gian như c u chuyện cũ đ th hiện mà ở n i mường quỷ với biết ao kh khăn và thử thách.<br /> Nhân vật Khăm Ín đ khéo léo được thêm vào nội dung phần 1 đ xuất hiện một cách logic ở<br /> phần 2 như một gạch nối. Nàng Xo Nôm (vợ cả Ú Thêm) là nguyên cớ đẩy Xi Thuần (tên mới<br /> của Ú Thêm) lên mường Trời tìm nàng Pho No Hoa (tên mới của nàng tiên Khăm Ín) làm cho<br /> câu chuyện liền mạch. Nhân vật cũ ở phần 1 vẫn tiếp tục tồn tại ở phần 2 với những nhân vật<br /> mới được thêm thắt: thầy Thiên (hay còn gọi là thầy Kéo Bằng Nong) - một ẩn sĩ được khắc<br /> họa như một nhà tiên tri chuyên làm điều thiện là yếu tố chắp nối nội dung câu chuyện. i<br /> nhà tiên tri ở cũng là n i quy tụ mối liên hệ của các s việc: Ú Thêm đi về mường quỷ được<br /> thầy tráo thư cứu nạn được thầy dạy cho cách đánh thắng quỷ dữ đ cứu mẹ ai Phan đi săn<br /> cũng ở địa đi m này gặp nàng Pho Ho Hoa và các chị em nhà trời xuống tắm đưa được nàng<br /> về với Ú Thêm, nàng Pho No Hoa trao nhẫn nhắn Xi Thuần đ rồi hai người gặp lại nhau n i<br /> mường trời. S tạo d ng nhân vật thầy Thiên với hồ nước lớn ở chỗ biên giới trần gian và thế<br /> giới bên kia là một thành công của tác giả n gian. Điều đáng chú ý là thầy Thiên - là nhà<br /> <br /> 52<br /> tiên tri đoán iết được mọi chuyện nhưng v luật trời cũng không ngăn được những s việc<br /> chia lìa của gia đ nh Ú Thêm. Đ y cũng là một sáng tạo độc đáo của tác giả dân gian.<br /> Theo GS. Đặng Nghiêm Vạn nếu như ở phần 1 truyện Ú Thêm có nhiều thêm thắt thì ở<br /> phần 2, truyện Ú Thêm không khác bao nhiêu với truyện Tạo Thi Thốn. chăng ở truyện<br /> Tạo Thi Thốn sắc thái của người Thái Tây Bắc n i t ảnh hưởng của văn h a ào được giữ<br /> nguyên vẹn h n. hưng rõ ràng sẽ là điều không đúng nếu đưa ra một nhận xét tưởng như<br /> thiên lệch, khi ta biết rằng, nếu người Thái Tây Bắc ch ảnh hưởng của nền văn h a Ấn qua<br /> ào th ngược lại trong thành phần kết cấu bộ phận dân tộc Thái ở đất Thanh Hóa có những<br /> nh m đ cư trú ở Lào qua và miền núi Thanh Hóa lại là n i c nhiều giao lưu với Lào về<br /> thư ng mại, về văn h a h n các t nh Tây Bắc vùng dọc sông Đà [1].<br /> hư vậy, truyện th Ú Thêm không những kế thừa một cách sáng tạo cốt truyện của<br /> truyện cổ mà còn sáng tạo lần thứ hai khi kết hợp hai câu chuyện với hai type truyện có nội<br /> dung hoàn toàn khác nhau thành một truyện hoàn ch nh. Mặc dù có nguồn gốc cốt truyện là<br /> truyện cổ song truyện th đ c thêm những chi tiết mới khiến cấu trúc tác phẩm được mở rộng,<br /> t nh nh n văn nổi bật h n tạo nên những giá trị đặc sắc h n h n so với truyện cổ dân gian.<br /> <br /> 2.2. Cách kết thúc truyện<br /> <br /> Truyện th Ú Thêm kết thúc có hậu hay kết thúc bi kịch?<br /> Truyện th Ú Thêm kết thúc bằng cái chết của Ú Thêm. Tuy nhiên trước khi Ú Thêm<br /> chết th chàng đ kịp giết chết Vua Trời - một kẻ xấu xa độc ác, chia lìa tình yêu, hạnh phúc<br /> của hai người. Sau bao nhiêu thử thách đành phải đ Ú Thêm ở lại làm r nhưng Vua Trời<br /> vẫn nuôi ý định giết con r bằng được. Mặc cho Pho No Hoa khóc lóc, cầu xin, ông vẫn lạnh<br /> lùng giết chết Ú Thêm đ thỏa mãn lòng ích kỷ của m nh. hưng Ú Thêm cùng với Pho No<br /> Hoa đ ra tay trước, vua Trời bị chết cái ác đ ị cái ch nh nghĩa trừng trị thích đáng.<br /> Mặt khác, mặc dù Ú Thêm chết đi đất nước hăm Pa vẫn c người kế nhiệm ngai<br /> vàng, bởi v chàng đ c với Pho o Hoa hai người con trai là Ú iêng và Ú ư ng. Dẫu đ<br /> giết chết Ú Thêm song em trai Pho o Hoa đ động lòng thư ng chị và hai cháu trong cảnh<br /> biệt ly mà ban ng a c cánh đ hai cháu về sum họp với hăm Pa họ nội. Cảnh cả đất nước<br /> hăm Pa chào đ n hai người con của Ú Thêm trở về mới thấy hết được hạnh phúc của con<br /> người n i đ y: “ ả mọi mường tấp nập. Kéo về s n vua đ được chúc mừng. ước hăm Pa<br /> rộn rịp tưng ừng. Rợp bóng cờ hoa đ n người nuôi dân giữ nước”. Đ là một kết thúc có hậu<br /> và viên m n đối với nh n n n i đất nước hăm Pa xinh đẹp. Xét ở một phư ng iện nào đ<br /> truyện th c kết thúc có hậu.<br /> Tuy nhiên, cách kết thúc của truyện “c hậu” nhưng ch một phần nào thôi, bởi lẽ “ ẫu<br /> sao thì sống vẫn h n chết” [7]. Ú Thêm đáng lẽ ra sau khi giết được vua Trời sẽ được làm<br /> vua, sống hạnh phúc cùng vợ và hai con. hưng ở đ y o luật trời đ định người trần không<br /> bao giờ được làm vua mường Trời nên cuối cùng Ú Thêm lại bị chết bởi bàn tay của chính<br /> người em vợ.<br /> Mặt khác, câu chuyện tình yêu của Ú Thêm và Khăm Ín n i mường Trời cũng giống<br /> như c u chuyện tình yêu của họ n i trần thế đều kết thúc bằng s chia cách. Mối t nh n i trần<br /> 53<br /> thế và mối t nh n i mường trời của Ú Thêm (Xi Thuần) và Khăn Ín Pho o Hoa) đều kết<br /> thúc bằng s chia cách lứa đôi. Mối t nh n i trần thế của Ú Thêm và Khăm Ín không c một<br /> cái kết trọn vẹn bởi s ghen tuông và ác ý của người vợ cả Xo ôm. Xo ôm đ vu oan rằng,<br /> đất nước hăm Pa loạn là do nàng gây nên khiến cho nàng phải từ gi đất nước hăm Pa xinh<br /> đẹp, từ gi người chồng mà nàng yêu thư ng hết m c đ bay về mường Trời. Kết cục cho câu<br /> chuyện tình yêu của Ú Thêm và Khăm Ín n i trần gian là một kết thúc bi kịch bởi s chia<br /> cách giữa một người n i trần gian và một kẻ n i tiên giới. Nếu như mối tình của họ n i trần<br /> gian kết thúc với s chia cách thì mối tình của họ n i mường Trời cũng kết thúc bằng đau khổ<br /> và nước mắt bởi s chia ly mãi mãi.<br /> Nhà nghiên cứu Đặng Nghiêm Vạn cho rằng, câu chuyện này là câu chuyện có kết<br /> thúc bi kịch, bởi lẽ tác giả dân gian bắt Ú Thêm phải chết do uy l c của Trời bi u hiện ở lưỡi<br /> tầm sét đ ngôi trời không th người trần thay thế. Tác giả bắt nàng Khăm Ín Pho Ho Hoa)<br /> phải chịu ở góa mà gái g a thường bị xã hội coi thường) và phải xa hai đứa con đ vua hăm<br /> Pa c người nối õi. hư vậy, dù tác giả đứng về phe kẻ thống trị nhưng lại th c lòng thư ng<br /> tiếc Ú Thêm và nàng Pho o Hoa. Điều đ hoàn toàn m u thuẫn. Tuy nhiên, phải chăng tác<br /> giả dân gian gợi ra s mâu thuẫn cho dù còn lấp lửng còn h n thỏa mãn với một trật t xã hội<br /> không đẹp gì và bênh v c n . Đ là ý mới và độc đáo của tác giả dân gian khi xây d ng<br /> truyện th [1].<br /> <br /> 2.3. Một số motif trong sự cấu thành cốt truyện<br /> <br /> Theo tác giả Nguyễn Tấn Đắc trong công trình nghiên cứu Văn học dân gian những<br /> phương pháp nghiên cứu th “Motif ch một thành tố nhỏ của truyện thường có th tách rời<br /> được, có th lắp ghép được, ít nhiều khác lạ, bất thường đặc biệt là yếu tố đặc trưng của<br /> truyện k n gian” [2] và “ ản th n motif cũng c th đ là một mẩu k ngắn và đ n giản,<br /> một s việc đủ gây ấn tượng hoặc làm vui th ch cho người nghe, phải c cái g đ làm cho<br /> người ta nhớ và lặp đi lặp lại nó, nó phải khác với cái chung chung” [2]. Tác giả Nguyễn Thị<br /> Hiền trong bài viết Nghiên cứu truyện cổ dân gian Việt Nam theo bảng mục tra cứu các type<br /> và motif truyện cổ dân gian của Antti Aarne và Stith Thompson cũng cho rằng “Motif là<br /> những yếu tố nhỏ nhất tạo nên một cốt truyện... có khả năng lưu truyền một cách bền vững.<br /> Đ c được khả năng này motif phải là một cái g đ khác thường và gây ấn tượng” [4]. hư<br /> vậy, motif là yếu tố an đầu, yếu tố hạt nh n đ tạo nên cốt truyện. Motif là yếu tố đặc trưng<br /> của truyện k dân gian và là nguyên liệu đ xây d ng nên các type truyện.<br /> Trong truyện th các n tộc thi u số nói chung, chúng ta vẫn thường thấy xuất hiện<br /> những motif quen thuộc như: Motif về người mồ côi nghèo khổ lên đường đi t m c u trả lời<br /> cho số phận; motif về người giàu thách cưới oái oăm đ từ chối kẻ cầu hôn nghèo hèn; motif<br /> về s hóa kiếp người hóa thành vật, vật h a thành người; motif về cái chết thần kỳ; motif về<br /> vật có phép màu nhiệm; motif về thi tài nhường ngôi; motif về chiến tranh và chống chiến<br /> tranh x m lược; motif về việc đi sứ đi cống ở nước ngoài; motif về s kết hôn [9]. Đ là<br /> những motif quen thuộc trong truyện cổ n gian. Tuy nhiên khi đi vào thế giới nghệ thuật<br /> <br /> 54<br /> truyện th các tác giả dân gian không sử dụng nguyên vẹn các motif nói trên mà sử dụng một<br /> cách linh hoạt, đ phù hợp với nội ung tư tưởng của từng truyện. Truyện th Ú Thêm là<br /> truyện k thuộc ki u truyện tự sự - trữ tình nên việc sử dụng những motif của truyện cổ dân<br /> gian đ xây d ng cốt truyện mới là một cách thức phổ biến.<br /> <br /> a. Motif về sự hóa kiếp, người hóa thành vật<br /> <br /> Motif về s hóa kiếp là “motif phổ biến trong kho tàng truyện cổ của mọi dân tộc và<br /> phần lớn xuất hiện ở khâu kết thúc như một thành phần không th thiếu của cốt truyện nhằm<br /> giúp th hiện chủ đề đấu tranh xã hội” [7]. Tuy nhiên đối với truyện Ú Thêm thì motif này<br /> không xuất hiện ở cuối câu chuyện mà xuất hiện ở giữa truyện khi tình tiết của câu chuyện<br /> được đẩy lên mức kịch tính.<br /> Motif về s hóa kiếp trong truyện Ú Thêm được sử dụng ở cuối phần 1 của câu<br /> chuyện đ là s hóa kiếp của nàng Khăm Ín. S hóa kiếp ấy được th hiện như sau: Sau khi<br /> Ú Thêm đánh tan mường Quỷ và cứu được nàng Khăm Ín khỏi bàn tay của quỷ dữ nhưng khi<br /> chàng cưỡi ng a đưa nàng về hăm Pa th nàng r i xuống lúc nào không biết, nàng chết hóa<br /> kiếp thành ngôi sao trở về bụng mẹ (vợ của Vua Trời) đ sau này tái sinh thành nàng Pho No<br /> Hoa xinh đẹp:<br /> Từ mường Cùm Phum nàng biến nên ngôi sao<br /> Và đã về quê cha mường Trời<br /> Chui vào bụng mẹ<br /> Tái sinh ra một người con gái<br /> Đặt tên là nàng Pho No Hoa.<br /> Cùng với motif hóa kiếp, tác giả dân gian sử dụng cả motif tái sinh đ th hiện những<br /> chặng đường trong số phận của nàng tiên Khăm Ín. Việc sử dụng motif hóa kiếp ở đ y c ý<br /> nghĩa như sau: trong cốt truyện Ấn Độ mà các nước Đông am Á theo đạo Phật tiếp thu là<br /> mối quan hệ hôn nh n người - quỷ (Phi Nhặc) sang đến truyện th Thái đ ị chữa lại thành<br /> quan hệ hôn nh n người - tiên nữ. Điều này phù hợp với quan niệm t n ngưỡng của người<br /> Việt Nam [7, 125]. Do vậy, mặc ù Khăm Ín là tiên nữ nhưng khi ị bắt cóc nàng lại là con<br /> gái nuôi của quỷ Pha Nha Nhặc (với tên gọi là a Đê) nên tác giả n gian đ cho nàng chết<br /> đi x a sạch dấu vết của quỷ dữ trong con người nàng đ nàng biến nên một ngôi sao đầy<br /> trong sáng và thánh thiện, trở về với quê cha mường Trời và hóa thân thành một tiên nữ th c<br /> s . Mặt khác khi Khăm Ín ở mường Trời th nàng và Ú Thêm đ c t nh yêu rất đẹp, nếu đ<br /> cho nàng và chàng dễ àng đến với nhau mà không phải trải qua thử thách thì tình yêu ấy<br /> chưa c độ chín, cho nên tác giả n gian đ đ cho nàng Khăm Ín chết đi rồi hóa kiếp sang<br /> một giai đoạn mới của cuộc đời, trải qua ao kh khăn và thử thách hai người vẫn yêu nhau<br /> thì tình yêu ấy mới th c s là t nh yêu đ ch th c như lời thầy thiên đ n i với chàng: “Đ là<br /> bụt thử lòng hai cháu. Bắt phải chờ nhau đến lần trăng thứ a mư i sáu. Nếu trọn tình mới<br /> được sống bên nhau. Nên chớ nản lòng v năm tháng ài l u”. S hóa kiếp của Khăm Ín được<br /> tác giả dân gian sử dụng ở giữa câu chuyện có tác dụng đ nối hai giai đoạn trong cuộc tình<br /> của nàng và Ú Thêm: giai đoạn 1 là s gặp gỡ, hẹn ước của Ú Thêm và Khăm Ín và giai đoạn<br /> 55<br /> 2 là giai đoạn Ú Thêm và Khăm Ín phải trải qua rất nhiều thử thách đ được ở bên nhau. Tác<br /> giả n gian đ khéo léo ùng motif h a kiếp đ đan xen hai c u chuyện tưởng như tách rời<br /> nhau thành một câu chuyện có nội dung thống nhất và trọn vẹn. Nếu như truyện th Khun Lú<br /> nàng Ủa, Hiến Hom Cầm Đôi,… yếu tố kỳ diệu, nhất là motif hóa kiếp tham gia tích c c vào<br /> việc tạo ra ki u kết thúc bi kịch thì việc sử dụng motif hóa kiếp cùng với yếu tố thần kỳ trong<br /> truyện th truyện Ú Thêm đ tham gia t ch c c vào việc tạo nên ki u kết thúc có hậu cho câu<br /> chuyện, do vậy mà nó có giá trị nghệ thuật sâu sắc.<br /> <br /> b. Motif về chiến tranh và chống chiến tranh xâm lược<br /> <br /> Truyện th Ú Thêm là truyện th về đề tài xã hội trong đ chủ yếu xoay quanh hình<br /> tượng Ú Thêm, cho nên việc sử dụng motif về chiến tranh và chống chiến tranh x m lược là<br /> tất yếu trong việc xây d ng h nh tượng nhân vật.<br /> Motif về chiến tranh và chống chiến tranh trong truyện th Ú Thêm được th hiện qua<br /> chi tiết miêu tả trận chiến của người anh hùng Xi Thuần (Ú Thêm) với lũ giặc Phăng Đô. Trận<br /> chiến của người anh hùng Xi Thuần (Ú Thêm) trong truyện th Ú Thêm với lũ giặc Phăng Đô<br /> lại được miêu tả như sau: trước sức mạnh như vũ o của qu n thù “Gặp qu n Phăng Đô đ<br /> dàn thế trận. Chúng như kiến đầy núi cao rừng rậm. hư cát ở sông như đá trong rừng. Thấy<br /> quân ta chúng nổ súng ầm ầm. Và tên thuốc ay rào rào vào đội ngũ” th Xi Thuần “làm mưa<br /> ng nước lũ” đ “v y qu n giặc bằng nước ngập tràn” Xi Thuần còn “phun lửa đốt rừng” đ<br /> “v y thuyền quân giặc” đầu l nh Phăng Đô ị chặt nhiều h n “vả rụng sung r i”. Không<br /> dừng lại ở đấy, Xi Thuần còn đem qu n đổi đánh khiến cho quân giặc phải “thua chạy t i<br /> bời” làm cho mường hăm Pa sạch bóng quân thù.<br /> Tuy nhiên đ xây d ng nên motif về chiến tranh và chống chiến tranh x m lược<br /> không th không k đến motif ng a chiến và motif người anh hùng sử dụng vũ kh đánh giặc,<br /> có th là thanh gư m khẩu súng, mã tấu… gười anh hùng đánh giặc luôn được đặt bên con<br /> ng a chiến thần kỳ, thần tốc. Trong truyện Ú Thêm Ú Thêm đ cưỡi ng a l nh đạo binh<br /> mường trong khí thế “Rừng xốn xang nhạc ng a nhạc voi. ước qu n đi rung chuy n núi<br /> đồi”. H nh tượng ng a chiến bên cạnh h nh tượng người anh hùng đ trở thành bi u tượng<br /> hàm chứa những quan niệm, những khát vọng, những niềm tin của các tác giả n gian đ tạo<br /> nên sức mạnh uy nghi cho người anh hùng trong trận mạc và tạo nên s thăng thiên sau chiến<br /> thắng.<br /> <br /> c. Motif vật tặng<br /> <br /> Đ y là một motif được sử dụng phổ biến trong truyện th Thái. Truyện th Ú Thêm<br /> cũng đ sử dụng motif vật tặng đ th hiện mối tình của Ú Thêm (Xi Thuần) và Khăm Ín Pho<br /> No Hoa). Vật tặng mang tính bi u trưng cho s gắn bó lứa đôi củng cố niềm tin yêu quý<br /> trọng nhau bằng vật chứng cụ th .<br /> Đ chứng minh tình yêu và tấm lòng chung thủy của mình giành cho Xi Thuần (Ú<br /> Thêm) nàng Pho o Hoa Khăm Ín) đ tặng chàng hai vật tặng ở hai thời đi m khác nhau.<br /> Vật tặng thứ nhất mà Pho No Hoa trao cho Xi Thuần là vòng hoa quý “ ấy vòng hoa quý trời<br /> <br /> 56<br /> cho chia làm hai nửa” trước khi chàng đi ẹp giặc Phăng Đô. Vật tặng thứ hai là chiếc nhẫn<br /> “Đành xa nhau t nh yêu gửi vào chiếc nhẫn” khi nàng Pho o Hoa phải rời xa đất nước<br /> hăm Pa xinh đẹp đ trở về mường Trời quê cha. Vật tặng thứ nhất giúp cho Xi Thuần biết<br /> được điềm gở đ đến với mình khi vòng hoa nàng Pho No Hoa tặng “mọi ông đều héo”. Và<br /> với vật tặng thứ hai đ giúp cho nàng Pho o Hoa nhận ra Xi Thuần khi chàng lên mường<br /> Trời tìm nàng. Việc sử dụng motif vật tặng ở đ y đ vai trò quan trọng đối với việc th hiện<br /> t nh yêu đôi lứa.<br /> <br /> d. Motif thi tài<br /> Đ y cũng là motif xuất hiện khá phổ biến trong các truyện th . Trong truyện Ú Thêm,<br /> đ thử tài Xi Thuần, vua Trời đ ắt chàng phải th c hiện những yêu cầu của nhà vua đưa ra.<br /> Trước hết, nhà vua bắt chàng phải n ng được phiến đá n i thiên đ nh àn việc nước, việc dân;<br /> bắt chàng quét bằng những y núi cao đ làm nư ng làm rẫy; nhà vua còn làm ngập núi<br /> rừng, biến nên “con rồng khổng lồ có sắc màu r c rỡ” nhà vua còn “ iến thành cây dừa cao<br /> hai mư i sải” đ chàng “phải thổi cho c y cong đ lá trải mặt đường”. Và đặc biệt, nhà vua<br /> còn bắt chàng phải “t m đúng uồng Pho o Hoa mà đến” th “sẽ được nghĩa t nh trọn vẹn”.<br /> hàng đ lần lượt th c hiện tốt những yêu cầu của nhà vua đưa ra ằng sức mạnh và tài năng<br /> của người anh hùng nhưng với yêu cầu cuối cùng thì th c s chàng phải d a vào s giúp đỡ<br /> của l c lượng thần kỳ. Có th xem cuộc thi tài n i mường Trời của Xi Thuần là cuộc đấu<br /> tranh của chàng chống lại những tư tưởng và thành kiến của vua Trời đối với người trần gian<br /> đ giành được tình yêu và hạnh phúc trọn vẹn.<br /> <br /> e. Sử dụng yếu tố kì diệu và motif phép màu<br /> Nếu như các truyện th Tày ùng sử dụng motif phép màu với số lượng lớn ở các tác<br /> phẩm như Lưu Đài - Hán Xuân, Trần Châu - Quyển Vương, Đính Quân, Quảng Tân - Ngọc<br /> Lương… th ở truyện th Thái rất ít tác phẩm sử dụng motif phép màu. Truyện th Ú Thêm là<br /> một trong số ít tác phẩm truyện th Thái sử dụng motif này. Nhờ vào việc sử dụng yếu tố kì<br /> diệu và phép màu mà nhân vật chính luôn chiến thắng những thế l c thù địch. Qua khảo sát<br /> của chúng tôi, trong tác phẩm có hai chi tiết sử dụng yếu tố kì diệu. Chi tiết thứ nhất là khi Xi<br /> Thuần hóa phép rút ngắn đường đất lại trong hành tr nh lên mường Trời tìm lại nàng Pho No<br /> Hoa. Chi tiết thứ hai là khi chàng trổ tài trước vua Trời và thần n n i mường Trời chàng đ<br /> hóa phép biến nên núi đá rồi tung lửa r c trời đốt ngàn trái núi… Đặc biệt đáng n i là việc<br /> sử dụng “phép màu” như một motif kéo theo s xuất hiện trong lược đồ cốt truyện những tiết<br /> k về những cuộc giao chiến mà th c chất là những cuộc chiến đấu pháp thuật giữa các nhân<br /> vật. truyện th Thái Ú Thêm là cuộc giao chiến bằng phép thuật giữa người và quỷ. Ch ở<br /> các truyện Tày - Nùng mới có tiết k về cuộc giao chiến bằng pháp thuật giữa người với<br /> người [7].<br /> <br /> 3. Kết luận<br /> hư vậy, truyện th Ú Thêm là một trong những truyện th tiêu i u của dân tộc Thái<br /> nói riêng và các dân tộc thi u số nói chung. Truyện th c kết cấu cốt truyện độc đáo. ốt<br /> 57<br /> truyện của truyện th được xây d ng một cách sáng tạo d a trên hai cốt truyện dân gian có<br /> sẵn. Ngoài ra, truyện th còn sử dụng một số motif quen thuộc của truyện cổ dân gian trong<br /> việc cấu thành cốt truyện. Tìm hi u kết cấu cốt truyện của truyện th ên cạnh việc kh ng<br /> định giá trị của truyện th trong tư ng quan với truyện th các n tộc thi u số khác còn góp<br /> phần vào việc bảo tồn, phát huy và giữ gìn bản sắc văn h a của dân tộc Thái nói riêng và của<br /> nền văn h a các n tộc trên lãnh thổ Việt Nam nói chung.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1] Hà Văn an Hoàng Anh h n sưu tầm và biên dịch 1990) Đặng Nghiêm Vạn giới<br /> thiệu, Trường ca Ú Thêm, Sở Văn h a Thông tin Thanh H a x Khoa học xã hội.<br /> [2] Nguyễn Tấn Đắc (Chủ biên) (1983), Văn học dân gian những phương pháp nghiên cứu,<br /> Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.<br /> [3] Lê Bá Hán, Trần Đ nh Sử, Nguyễn Khắc Phi (Chủ biên) (1992), Từ điển Thuật Ngữ văn<br /> học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.<br /> [4] Nguyễn Thị Hiền (1996), Nghiên cứu truyện cổ dân gian Việt Nam theo bảng mục tra<br /> cứu các type và motif truyện cổ dân gian của Antti Aarne và Stith Thompson, Tạp chí<br /> Văn h a n gian (2).<br /> [5] Phan Đăng hật (1981), Văn học các dân tộc thiểu số ở Việt Nam (Trước Cách mạng<br /> tháng Tám 1945) x Văn hoá Hà ội.<br /> [6] Võ Quang h n 1983) Văn học dân gian các dân tộc ít người ở Việt Nam, Nxb Đại<br /> học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.<br /> [7] ê Trường Phát (1997), Đặc điểm thi pháp truyện thơ các dân tộc thiểu số, Luận án Phó<br /> Tiến sĩ khoa học Ngữ văn Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.<br /> [8] ê Trường Phát (1997), Về mô hình cốt truyện của truyện thơ các dân tộc thiểu số, Tạp<br /> ch Văn học (7), tr. 51 - 56.<br /> [9] Vũ Anh Tuấn (2004), Truyện thơ Tày nguồn gốc quá trình phát triển và thi pháp thể<br /> loại x Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.<br /> <br /> THE PLOT STRUCTURE AND THE MOTIF<br /> OF THE BALLAD “U THEM”<br /> <br /> Le Thi Hien<br /> Hong Duc University<br /> <br /> <br /> Abstract: In the Vietnamese ethnic minorities’ ballad system,“U Them” is one of the story poems with<br /> unique value. Itsdistinctivevalue is reflected not only in the theme, the topic of the story, the character building,<br /> the language use, but also in the plotstructure. The plot of “U Them” balladis constructed creatively basing on<br /> the two existing folk tales. In addition, in forming the plot, the story poem successfully employed some familiar<br /> motifs of folk tales.<br /> <br /> Keywords: Plot structure, motif, ballad.<br /> <br /> <br /> <br /> 58<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2