intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết cục thai kỳ các trường hợp thai nhỏ so với tuổi thai

Chia sẻ: ViThimphu2711 ViThimphu2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

60
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả kết cục thai kỳ các trường hợp thai nhỏ so với tuổi thai được chẩn đoán từ 28 đến 36 tuần tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ và khảo sát các yếu tố liên quan đến kết thúc thai kỳ trước 37 tuần và các kết cục xấu ở trẻ sơ sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết cục thai kỳ các trường hợp thai nhỏ so với tuổi thai

  1. NGHIÊN CỨU SẢN KHOA Kết cục thai kỳ các trường hợp thai nhỏ so với tuổi thai Trương Mỹ Ngọc1, Đỗ Thị Minh Nguyệt1, Hồ Viết Thắng2, Trần Nhật Thăng2, Vương Thị Ngọc Lan2 1 Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ 2 Bộ môn Phụ sản, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh doi:10.46755/vjog.2020.1.771 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Trương Mỹ Ngọc, email: truongmyngoc89@gmail.com Nhận bài (received) 05/12/2019 - Chấp nhận đăng (accepted) 20/04/2020 Tóm tắt Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả kết cục thai kỳ các trường hợp thai nhỏ so với tuổi thai được chẩn đoán từ 28 đến 36 tuần tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ và khảo sát các yếu tố liên quan đến kết thúc thai kỳ trước 37 tuần và các kết cục xấu ở trẻ sơ sinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu báo cáo loạt ca thực hiện từ tháng 10/2018 đến tháng 6/2019. Đối tượng nghiên cứu là tất cả phụ nữ mang thai từ 28 đến 36 tuần, được chẩn đoán thai nhỏ hơn so với tuổi thai. Thai nhỏ so với tuổi thai được định nghĩa khi có ít nhất một lần siêu âm mà ước lượng cân nặng thai dưới bách phân vị thứ 10 so với tuổi thai. Kết quả: Có 103 thai phụ được nhận vào nghiên cứu. Mổ lấy thai chiếm tỉ lệ 73,3% (95% KTC 64 - 82) với nguyên nhân chính là suy thai (59,5%). Tuổi thai trung bình lúc sinh là 36 1/7 tuần. Cân nặng lúc sinh trung bình 2.039 ± 562 g. Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân so với tuổi thai là 72,8% (95% KTC 0,64 - 0,82), tỷ lệ trẻ nhập khoa Hồi sức sơ sinh 34,0% (95% KTC 25 - 43), bệnh lý sơ sinh tổng hợp 41,0% (95% KTC 30 - 50), tỷ lệ thai chết trong tử cung 1,0%, tỷ lệ trẻ chết sau sinh 1,0%. Các yếu tố liên quan kết thúc thai kỳ trước 37 tuần và kết cục thai kỳ xấu ở trẻ sơ sinh gồm thời điểm xuất hiện, mức độ thai nhỏ so với tuổi thai, có kết hợp thiểu ối và bệnh lý rối loạn tăng huyết áp thai kỳ ở mẹ. Kết luận: Thai nhỏ so với tuổi thai có kết cục thai kỳ không thuận lợi. Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho quản lý thai các trường hợp thai kỳ nguy cơ, đồng thời cung cấp thông tin cho công tác tư vấn thai phụ. Từ khóa: Thai nhỏ so với tuổi thai, thai chậm tăng trưởng trong tử cung, kết cục thai kỳ, ước lượng cân thai, chấm dứt thai kỳ Obstetric and neonatal outcomes of small for gestational age pregnancy Truong My Ngoc1, Do Thi Minh Nguyet1, Ho Viet Thang2, Tran Nhat Thang2, Vuong Thi Ngoc Lan2 1 Can Tho Obstetrics and Gynecology Hospital 2 University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh city Abstract Objectives: To describe the obstetric and neonatal outcomes of small for gestational age (SGA) pregnancy diagnosed from 28 to 36 weeks at Can Tho OB/GYN Hospital and to investigate the associated factors for pregnancy termination before 37 weeks and neonatal adverse outcomes. Methods: This was a case-series performed from October 2018 to June 2019. Eligible patients were pregnant women who had SGA fetus diagnosed within their 28 to 36 weeks prenatal visits. Small for gestational age is defined as there is at least one sonographic report showing estimated fetal weight (EFW) is below the 10th percentile. Results: A total of 103 pregnant women were enrolled to the study. Cesarean section was performed in 73.3% (95% CI 64 - 82) of cases with the primary indication of fetal distress (59.5%). The mean gestational age at delivery was 36 1/7 weeks. The mean birth weight was 2039 ± 562 g. The percentage of SGA newborns was 72.8% (95% CI 0.64 - 0.82); NICU admission was 34% (95% CI 25 - 43), neonatal composite adverse events was 41% (95% CI 30 - 50), stillbirth was 1%, and neonatal mortality was 1%. The associated factors of pregnacy termination before 37 weeks and neonatal adverse events were timing of SGA detection, severity of SGA, oligohydramnios and maternal hypertension disorder. Conclusions: Small for gestational age pregnancy resulted in unfavorable outcomes. Data from this study provides evidence for the appropriate management of these high-risk pregnancies and patient counseling. Keywords: Small for gestational age, Intrauterine growth restriction, obstetric outcome, estimated fetal weight, preg- nany termination 32 Trương Mỹ Ngọc và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(1):32-37. doi: 10.46755/vjog.2020.1.771
  2. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn nhận mẫu: tại một thời điểm khám thai bất Thai nhỏ so với tuổi thai (TNSVTT) là một khái niệm kỳ từ 28 0/7 tuần đến 36 0/7 tuần, thai phụ được chẩn mô tả tình trạng thai nhi có ước lượng cân nặng dưới đoán thai nhỏ so với tuổi thai. Các thai phụ được tư vấn về bách phân vị thứ 10 (BPV10) so với tuổi thai [1]. Định nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên cứu. nghĩa này, vốn được Hiệp hội sản phụ khoa Hoa Kỳ Tiêu chuẩn loại trừ: thai mang dị tật bẩm sinh, được (ACOG) đề xuất, thật ra không được đồng thuận trên chẩn đoán TNSVTT có liên quan đến nhiễm trùng bào thai, phương diện toàn cầu, và có thể không giúp phân biệt không xác định được tuổi thai (từ siêu âm quý 1), mất dấu, thai nhỏ do thể trạng (với sự phát triển thai phù hợp với không thu thập đủ các số liệu về yếu tố liên quan và kết kích thước cha, mẹ và chủng tộc) với thai với tăng trưởng cục thai, thai phụ có rối loạn tâm thần. trong tử cung bị giới hạn (thai phát triển nhưng không đạt Phương pháp tiến hành: được tiềm năng theo di truyền). Từ tháng 10/2018 đến tháng 6/2019, kết quả siêu âm Tuy vậy, trong chăm sóc thai kỳ, nhiều bằng chứng thai được trích lục từ lần khám hoặc nhập viện của tất cả cho thấy thai nhỏ so với tuổi thai liên quan đến 28 - 45% thai phụ đến BVPSCT. TNSVTT được chẩn đoán khi trong thai chết lưu không rõ nguyên nhân. Sự suy giảm chức khoảng tuổi thai từ 28 0/7 đến 36 0/7 tuần, có ít nhất một năng bánh nhau góp phần đáng kể trong sinh lý bệnh của lần siêu âm mà ước lượng cân thai dưới bách phân vị thứ thai nhỏ so với tuổi thai, làm gia tăng kết cục chu sinh bất 10 (ước lượng theo công thức Shinozuka và tham chiếu lợi [2, 3]. Ngay cả khi thai kỳ gần ngày, tỷ lệ tử vong của sơ cân nặng theo biểu đồ Shinozuka) [6]. sinh nhỏ so với tuổi được sinh ở tuần 38 là 1% so với 0,2% Thai phụ khi chẩn đoán TNSVTT được xác định lại ở trẻ có cân nặng khi sinh trong giới hạn bình thường [4]. chính xác tuổi thai (so sánh với sổ khám và kết quả siêu Bệnh viện Phụ sản Cần Thơ (BVPSCT) tiếp nhận âm quý 1), thăm khám lâm sàng để loại ra các trường hợp khoảng 14.500 ca sinh trong năm 2017, tỷ lệ trẻ sơ sinh không phù hợp tiêu chuẩn chọn mẫu. Những thai phụ thỏa nhẹ cân đủ tháng < 2.500 g là 9,44% [5]. Tại Thành phố tiêu chí chọn mẫu được trình bày về nghiên cứu, nếu đồng ý Cần Thơ, tới nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá kết tham gia nghiên cứu, sẽ ký giấy đồng ý tham gia và bắt đầu cục sản khoa của thai kỳ TNSVTT, nhất là từ khi chúng buổi phỏng vấn. Thời gian phỏng vấn khoảng 10 - 15 phút tôi sử dụng bảng tham chiếu Shinozuka (năm 1987) để đối với mỗi thai phụ, bao gồm hỏi bệnh sử, tiền căn bệnh lý định bách phân vị cân thai. Để giúp Bác sĩ sản khoa có nội khoa; tiền căn sản khoa, đặc biệt tiền căn liên quan đến thêm bằng chứng y khoa, quản lý và kết thúc thai đúng kết cục thai kỳ xấu ở các lần mang thai trước và kết quả các thời điểm những trường hợp này, đánh giá biến chứng chu lần khám thai. sinh, đồng thời tạo cơ sở cho những nghiên cứu chi tiết Các trường hợp được nhận vào nghiên cứu được tiếp hơn xác định thời điểm và phương thức theo dõi - xử trí tục theo dõi khám thai định kỳ theo phác đồ bệnh viện. thích hợp, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Kết cục thai kỳ Theo đó, thai phụ được theo dõi và làm các đánh giá sức trong những trường hợp thai nhỏ so với tuổi thai tại Bệnh khỏe thai, bao gồm đo non-stress test, siêu âm thai với viện Phụ sản thành phố Cần Thơ”. đánh giá Doppler nhiều lần trước khi kết thúc thai kỳ. Thời Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả kết cục thai kỳ các trường điểm kết thúc thai kỳ được xử trí theo phác đồ bệnh viện, hợp thai nhỏ so với tuổi thai được chẩn đoán từ 28 đến tùy thuộc vào tình trạng thai phụ và sức khỏe của thai 36 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Cần Thơ. Khảo sát các yếu nhi. Nghiên cứu quan sát và chỉ ghi nhận lại kết cục bao tố liên quan đến kết thúc thai kỳ trước 37 tuần và kết cục gồm thời điểm kết thúc thai kỳ, phương pháp sinh, lí do xấu của trẻ sơ sinh: Apgar 5 phút dưới 7 điểm, nhập khoa mổ lấy thai, biến chứng sau sinh của mẹ, bên cạnh đó là Hồi sức sơ sinh, bệnh lý sơ sinh tổng hợp. tình trạng trẻ sau sinh: tuổi thai, điểm Apgar, cân nặng, giới tính, nhập khoa NICU, thời gian nằm viện, bệnh lý sơ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sinh kèm theo. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu được thông qua Hội đồng Đạo đức Đại học Nghiên cứu báo cáo loạt ca. Y Dược TPHCM và Hội đồng khoa học Bệnh viện Phụ sản Đối tượng nghiên cứu là thai phụ từ 18 tuổi, đến khám thành phố Cần Thơ. thai tại BVPSCT, mang đơn thai sống. Trương Mỹ Ngọc và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(1):32-37. doi: 10.46755/vjog.2020.1.771 33
  3. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 10/2018 đến 6/2019, có tổng cộng 103 thai kỳ tuổi thai từ 28 0/7 – 36 6/7 tuần được quan sát trong nghiên cứu này. Bảng 1. Đặc điểm nền của đối tượng tham gia nghiên cứu Đặc điểm Tổng (n = 103) Tỷ lệ (%) Tuổi mẹ < 35 tuổi 82 79,6 ≥ 35 tuổi 21 20,4 Tăng huyết áp mạn 3 2,9 Bệnh lý tim mạch 1 1,0 Bệnh lý tuyến giáp 5 4,8 Tiền căn tiền sản giật 1 1,0 Đa số thai phụ trong độ tuổi sinh sản (< 35 tuổi), trung (biến chứng suy tim, tăng áp động mạch phổi, NYHA độ bình 29,3 ± 5,5 tuổi (thấp nhất 18 tuổi, cao nhất 42 tuổi). III) và 01 thai phụ có tiền căn sản khoa xấu (tiền sản giật Có 01 trường hợp thai phụ có bệnh tim bẩm sinh nặng nặng được kết thúc thai kỳ ở tuổi thai 28 tuần). Bảng 2. Đặc điểm thai kỳ tại thời điểm chẩn đoán thai nhỏ so với tuổi thai. Tổng Tỷ lệ Đặc điểm (n = 103) (%) Hoàn cảnh phát hiện Khám thai định kỳ 52 50,5 Tăng huyết áp 23 22,3 Chuyển dạ sinh 16 15,5 Thai máy ít 8 7,8 Thiểu ối 3 2,9 Nhau tiền đạo ra huyết 1 1,0 Tuổi thai chẩn đoán TNSVTT < 32 tuần 19 18,4 ≥ 32 tuần 84 81,6 Mức độ TNSVTT Trung bình 93 90,3 Nặng 10 9,7 Thiểu ối Không 88 85,4 Có 15 14,6 Bất thường động mạch rốn Không 75 72,8 Tăng trở kháng 26 25,2 AREDV 2 2,0 Bất thường động mạch não giữa Không 76 73,8 Có 27 26,2 Chỉ số CPR dưới bách phân vị thứ 5 Không 67 65,1 Có 36 34,9 Bất thường siêu âm khác Không 84 81,5 Nhau tiền đạo 4 3,9 Nhau bong non 3 2,9 U xơ tử cung 3 2,9 Dây rốn 1 động mạch 1 1,0 Ngôi mông 8 7,8 Xử trí TNSVTT Theo dõi tiếp thai kỳ 86 83,5 Kết thúc thai kỳ 17 16,5 34 Trương Mỹ Ngọc và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(1):32-37. doi: 10.46755/vjog.2020.1.771
  4. Hoàn cảnh ghi nhận TNSVTT đa số là trong quá trình Bảng 4. Đặc điểm thai kỳ ở thời điểm kết thúc thai kỳ khám thai định kỳ. Khi đó, có thể đã có biểu hiện tăng Tổng Tỷ lệ huyết áp (14 trường hợp biểu hiện tiền sản giật không Đặc điểm (n = 101) (%) dấu hiệu nặng, 04 trường hợp có dấu hiệu nặng, 04 trường hợp xuất hiện kèm hội chứng HELLP, 01 trường Thiểu ối 19 18,8 hợp sản giật ngoại viện). Có 15,5% thai phụ chuyển dạ Bất thường động sinh và được ghi nhận TNSVTT tại thời điểm nhập viện. mạch rốn TNSVTT trước 32 tuần được chẩn đoán chiếm 18,5%. - Tăng trở kháng 18 17,8 Tại Bệnh viện Phụ sản Cần Thơ, ước lượng cân nặng thai - AREDV 4 4,0 được tính theo công thức Shinozuka và so với bảng tham Bất thường động 40 39,6 chiếu tương ứng. TNSVTT nặng dưới bách phân vị thứ mạch não giữa 3 chiếm tỷ lệ thấp (9,7%), so với các trường hợp còn lại Giảm CPR 37 36,6 từ bách phân vị thứ 3 - 10 (Bảng 2). Kèm theo cân nặng, Biểu đồ tim thai thai kỳ được đánh giá các tiêu chí khác như: kèm thiểu - Bất thường 36 35,6 ối (14,6%), siêu âm Doppler thai bất thường (27,1%). Nếu - Không làm 4 4,0 dùng chỉ số não nhau (CPR) để đánh giá, tỷ lệ siêu âm Liệu pháp Corticoid 49 47,6 Doppler thai bất thường gia tăng lên 34,9% ở thời điểm Thời gian theo dõi Trung bình ngắn nhất 0, chẩn đoán TNSVTT. Các bất thường siêu âm thai kèm (ngày) 16,9 ± 17,6 dài nhất 78 theo khi chẩn đoán TNSVTT bao gồm: nhau tiền đạo, nhau bong non, mẹ có u xơ tử cung, ngôi mông và dây Tại thời điểm kết thúc thai kỳ, các biểu hiện đi kèm rốn 1 động mạch. Cả 3 trường hợp nhau bong non đều của TNSVTT gia tăng như thiểu ối (18,8%), bất thường xuất hiện trong bệnh cảnh mẹ có tiền sản giật. Doppler thai (39,6%), biểu đồ tim thai bất thường… Đa số thai kỳ được tiếp tục theo dõi theo phác đồ Bảng 5. Kết cục thai kỳ liên quan đến con bệnh viện. Tỷ lệ kết thúc thai kỳ ngay khi chẩn đoán TNS- Tổng Tỷ lệ VTT là do suy thai, chuyển dạ sinh, thiểu ối và vết mổ lấy Đặc điểm (n = 103) (%) thai kèm theo bất thường, với tuổi thai dao động từ 30 Tuổi thai kết thúc thai Trung bình 36,1 ± 2,1 tuần 5/7 tuần đến 35 5/7 tuần. kì (tuần) (28,4 – 40,6 tuần) Khi tiếp tục theo dõi, đa số thai kỳ kết thúc bằng mổ Cân nặng sơ sinh Trung bình 2039 ± 562 lấy thai (chỉ có 101 trường hợp sinh tại BVPSCT). Nguyên (gram) (800 – 3100) nhân mổ lấy thai chiếm tỷ lệ cao nhất là suy thai, tiếp đến Phân nhóm tuổi thai là vết mổ lấy thai cũ, ngôi mông kèm theo bất thường, lúc sinh 8 7,8 tiền sản giật nặng, thiểu ối. < 32 tuần 55 53,4 32 tuần – 36 40 38,8 Bảng 3. Kết cục thai kỳ liên quan đến mẹ tuần 6 ngày > 37 tuần Tổng Tỷ lệ Đặc điểm Giới tính (n = 103) (%) Nam 49 47,6 Phương pháp sanh Nữ 54 52,4 Mổ lấy thai 74 73,3 Sanh ngả âm đạo 29 26,7 Thai chết trong tử 1 1,0 cung Băng huyết sau sanh 1 1,0 Tử vong sau sanh 1 1,0 Nhiễm trùng sau sanh 2 2,0 Dù tỷ lệ thai kỳ được kết thúc non tháng cao, chúng tôi cũng ghi nhận được 2 trường hợp thai quá ngày dự sanh (40 6/7 tuần). Bệnh cạnh đó, không nhiều trẻ sơ sinh rất non < 32 tuần, chiếm 7,8%. Khi dùng chuẩn Inter- growth 21st cho cân nặng lúc sinh (phân theo giới tính), có tới 72,8% đạt tiêu chuẩn trẻ nhẹ cân so với tuổi. Trương Mỹ Ngọc và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(1):32-37. doi: 10.46755/vjog.2020.1.771 35
  5. Bảng 6. Kết cục thai kỳ của trẻ sơ sinh tại bệnh viện Trong 100 thai kỳ sinh sống, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ trẻ sơ sinh nhập NICU và các bệnh lý sơ sinh tổng hợp, Tổng số Tỷ lệ KTC Đặc điểm được định nghĩa là có một trong các vấn đề sau: nhiễm (n = 100) (%) 95% trùng huyết, đặt nội khí quản 24 giờ, hồi sức tim - phổi, Apgar 5 phút 13 13,0 hạ đường huyết, loạn sản phế quản phổi, sử dụng surfac- 0,06 - 0,12 < 7 điểm tant, cơn thở nhanh thoáng qua của trẻ sơ sinh, viêm ruột Nhập NICU 34 34,0 0,25 - 0,43 hoại tử, tăng áp phổi, co giật, bệnh não thiếu máu cục bộ Bệnh lý sơ sinh 41 41,0 thiếu oxy, tử vong sơ sinh. 0,3 - 0,5 tổng hợp Bảng 7. Phân tích các đặc điểm liên quan chấm dứt thai kỳ ở tuổi thai < 37 tuần Đặc điểm CDTK < 37 tuần Giá trị kỳ vọng HR KTC 95% p** Thời điểm chẩn đoán TNSVTT Trước 32 tuần 15 6,04 1 Sau 32 tuần 48 56,9 0,18 0,095 - 0,36 < 0,001 Mức độ TNSVTT Trung bình 9 2,81 1 Nặng 54 60,19 2,59 1,13 - 5,9 0,025 Thiểu ối Không 49 57,4 1 Có 14 5,6 2,4 1,2 - 4,8 0,014 Rối loạn huyết áp trong thai kỳ Không 36 54,6 1 Có 27 8,4 4,8 2,6 - 8,8 < 0,001 ** HR: Harzard ratio. Mô hình hồi quy Cox Để khảo sát các yếu tố liên quan đến nguy cơ kết thúc thai kỳ non tháng cũng như kết cục sơ sinh xấu, chúng tôi tiến hành phân tích đơn biến và phân tích đa biến bằng hồi quy Cox để đánh giá tác động của các đặc điểm thai kỳ lên những kết cục này. Hình 1. Các yếu tố liên quan đến kết cục xấu ở trẻ sơ sinh. 4. BÀN LUẬN Trong mức độ nghiên cứu quan sát rất hạn chế, càng nhiều có thể giúp gia tăng ghi nhận TNSVTT, tuy chúng tôi nhận thấy TNSVTT là một vấn đề vẫn thời sự vậy cần được sử dụng với bảng tham chiếu phù hợp cho hiện nay. Hoàn cảnh phát hiện đa số là tình cờ. Việc sử dân số địa phương. Chúng tôi sử dụng chuẩn Shinozuka dụng siêu âm ước lượng cân thai, theo dõi cân nặng tại BVPSCT và nghiên cứu này đã cho thấy những khác trên biểu đồ tăng trưởng và các chỉ số Doppler thai ngày biệt so với thực hành áp dụng chuẩn Hadlock tại nhiều 36 Trương Mỹ Ngọc và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(1):32-37. doi: 10.46755/vjog.2020.1.771
  6. địa phương khác. Điều này có thể cho thấy kỳ vọng của chấm dứt thai kỳ non tháng và kết cục xấu trên trẻ sơ chuẩn Hadlock tại một thời điểm tuổi thai lớn hơn nhiều sinh. Thực tế, các trường hợp TNSVTT không nhiều và Shinozuka, và có thể không phù hợp. Nghiên cứu của hạn chế về thời gian thực hiện, chúng tôi buộc chọn Nguyễn Xuân Trang [7] đã ghi nhận điều này trước đây thiết kế nghiên cứu báo cáo loạt ca. Chúng tôi quan sát trên dân số khám thai bình thường của bệnh viện Từ Dũ. một cách khách quan về cách xử trí cũng như kết cục So với nghiên cứu của Thạch Thảo Đan Thanh - Bệnh thai kỳ và không phải là người đưa ra y lệnh trực tiếp viện Từ Dũ hay của Lê Thị Kiều Trang tại Bệnh viện Hùng điều trị Vương (đều áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán thai chậm tăng trưởng là khi cân nặng thai dưới bách phân vị thứ 5. KẾT LUẬN 10 theo Hadlock), tỷ lệ nhóm TNSVTT nặng (dưới bách Nghiên cứu cho thấy thai nhỏ so với tuổi thai có kết phân vị thứ 3) cao hơn nhiều nghiên cứu của chúng tôi cục thai kỳ không thuận lợi, bao gồm sinh non, nhẹ cân (lần lượt là 45,4% và 67,7%) [8, 9]. Tỷ lệ trẻ sơ sinh thật sự nhẹ cân so với tuổi khá cao ở nghiên cứu của chúng tôi so với tuổi thai, với Apgar xấu, nguy cơ nhập NICU điều cho thấy, nếu nghiên cứu này được phát triển thành một trị, bệnh lý sơ sinh tổng hợp… Những thông tin này bước đoàn hệ tiến cứu cỡ mẫu đủ lớn, chúng tôi có thể chứng đầu giúp bác sĩ tại BVPSCT tư vấn phù hợp cho thai phụ minh được khả năng dự đoán tốt hơn trẻ sơ sinh nhẹ cân và gia đình nguy cơ trẻ sơ sinh có thể gặp phải, sự cần khi khám và theo dõi thai với biểu đồ chuẩn Shinozuka. thiết quản lý theo dõi cũng như lựa chọn thời điểm và Bên cạnh đó, chúng tôi ghi nhận nhóm thai phụ từ phương pháp kết thúc thai kỳ thích hợp. 35 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ thấp. Điều này tương đồng với một số nghiên cứu thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh thời gian qua. Có thể thấy, vấn đề TNSVTT không giới TÀI LIỆU THAM KHẢO hạn về độ tuổi cũng như vùng cư trú. Đồng thời số liệu từ 1. Cunningham, Leveno, Bloom, Spong & Dash. Williams nghiên cứu này có thể góp phần nói lên thực trạng cho obstetrics; 25e; Mcgraw-hill 2018. dân số vùng Đồng bằng sông Cửu Long. 2. Chauhan, Suneet P., et al. Neonatal morbidity of small- Phương pháp kết thúc thai kỳ chiếm tỷ lệ cao nhất là and large-for-gestational-age neonates born at term in mổ lấy thai (73,3%), tiếp đến là chuyển dạ tự nhiên chiếm uncomplicated pregnancies. Obstetrics and Gynecology 25,7%. Tỷ lệ mổ lấy thai trong nghiên cứu chúng tôi khá 2017; 130.3: 511. cao so với các nghiên cứu ở Việt Nam, và cao hơn so với 3. Figueras, Francesc; Gratacos, Eduard. Stage‐based tỷ lệ mổ lấy thai trong dân số chung tại BVPSCT năm approach to the management of fetal growth restric- 2018 (46,6%). Điều này phản ánh mặt khác của việc ghi tion. Prenatal Diagnosis, 2014, 34.7: 655-659. nhận TNSVTT có thể làm gia tăng can thiệp mổ lấy thai 4. Gabbe, Niebyl, Simpson, Landon, Galan, Jauniaux & cuối thai kỳ. Tuy nhiên, khi nhìn vào tỷ lệ thai kỳ có biểu Grobman; Obstetrics: normal and problem pregnancies; hiện kèm theo bất thường Doppler thai và/hoặc thiểu ối ở cả khi bắt đầu ghi nhận thai nhỏ lẫn kết thúc thai Elsevier Health Sciences; 2016. kỳ, chúng tôi có thể tạm lý giải lý do liên quan đến biến 5. Lâm Đức Tâm. Nghiên cứu tỉ lệ và yếu tố liên quan trẻ chứng thai giới hạn tăng trưởng trong tử cung, vốn đã ghi sơ sinh nhẹ cân đủ tháng tại bệnh viện Phụ sản thành phố nhận nhiều trong các nghiên cứu theo dõi lớn trong và Cần Thơ năm 2017. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ ngoài nước trên đối tượng này. sở, Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các yếu tố liên 6. Shinozuka, Norio, et al. Formulas for fetal weight esti- quan đến kết thúc thai kỳ trước 37 tuần và kết cục thai kỳ mation by ultrasound measurements based on neonatal xấu ở trẻ sơ sinh gồm thời điểm xuất hiện, mức độ TNS- specific gravities and volumes. American Journal of Ob- VTT, có kết hợp thiểu ối và bệnh lý rối loạn tăng huyết áp stetrics and Gynecology, 1987, 157.5: 1140-1145. thai kỳ ở mẹ. Bên cạnh đó, chúng tôi ghi nhận điểm số 7. Nguyễn Xuân Trang. Xây dựng biểu đồ phát triển thai Apgar thấp có thể liên quan việc TNSVTT được nhận ra nhi trong tử cung qua các số đo siêu âm. Tạp chí Y học, hay khởi phát muộn, gợi ý có thể việc không phát hiện Đại học Y Dược TP. HCM. 2013. 15(1), 71-80. được hình thái tăng trưởng này kịp thời có thể làm xấu đi 8. Lê Thị Kiều Trang. Kết cục thai kỳ thai suy dinh dưỡng việc quản lý và kết thúc một thai kỳ nguy cơ. từ 34 tuần nhập viện bệnh viện Hùng Vương. 2018. Tạp Hạn chế lớn nhất của nghiên cứu này là cỡ mẫu nhỏ, chí Y học 22(1), 55-59. dù chúng tôi đã áp dụng các phép kiểm thích hợp về 9. Thạch Thảo Đan Thanh. Kết cục thai chậm tăng trưởng thống kê nhưng đây chưa phải là nghiên cứu có thiết trong tử cung có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại bệnh viện kế mạnh để tìm hiểu các yếu tố liên quan đến kết cục Từ Dũ. 2017. Tạp chí Y học 21(1). Trương Mỹ Ngọc và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(1):32-37. doi: 10.46755/vjog.2020.1.771 37
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2