YOMEDIA
ADSENSE
Kết quả 32 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng góc lách
4
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng trái cao điều trị ung thư đại tràng góc lách ngày càng được ứng dụng rỗng rãi ở nhiều nơi trên thế giới cũng như ở Việt Nam, phương pháp này đã được chứng minh an toàn và hiệu quả. Bài viết trình bày đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi cắt đại tràng trái cao điều trị ung thư đại tràng góc lách tại Bệnh viện Trung ương quân đội 108.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả 32 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng góc lách
- vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 viện Việt Đức, Tạp chí chấn thương chỉnh hình Việt prospective, multicenter, observational study. Nam. 2019. 2009. 91(6): p. 1320-1328. 4. Anshuman, K. and G.J.I.J.o.O. Patnaik, A 6. Murray, I., et al., Proximal humeral fractures: comparative study of closed reduction and fixation current concepts in classification, treatment and with percutaneous k-wires versus open reduction outcomes. 2011. 93(1): p. 1-11. and internal fixation with philos plate for proximal 7. Steven MC anany, B.O.P., Treatment of proximal humerus fractures in the elderly. 2018. 4(3): p. humeral fractures. J Bone Joint Surg Am 2014: p. 8. 398-407. 8. Walsh, S., et al., Biomechanical comparison of a 5. Südkamp, N., et al., Open reduction and internal unique locking plate versus a standard plate for fixation of proximal humeral fractures with use of internal fixation of proximal humerus fractures in a the locking proximal humerus plate: results of a cadaveric model. 2006. 21(10): p. 1027-1031. KẾT QUẢ 32 BỆNH NHÂN ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRÀNG GÓC LÁCH Nguyễn Anh Tuấn1, Lê Trung Hiếu2, Lô Quang Nhật2 TÓM TẮT underwent laparoscopic left colectomy for treatment of splenic flexure colon cancer at 108 Military Central 67 Đặt vấn đề: phẫu thuật nội soi cắt đại tràng trái Hospital. Subjects and research methods: cao điều trị ung thư đại tràng góc lách ngày càng prospective research study, describing 32 cases of được ứng dụng rỗng rãi ở nhiều nơi trên thế giới cũng high left left colon laparoscopic surgery for như ở Việt Nam, phương pháp này đã được chứng splenectomy colon cancer at 108 Central Hospital from minh an toàn và hiệu quả. Mục tiêu: đánh giá kết July 2017 to June 2020. Result: 32 patients quả sớmcủa phẫu thuật nội soi cắt đại tràng trái cao underwent surgery (male / female = 21/11), average điều trị ung thư đại tràng góc lách tại Bệnh viện Trung age 54.8±13.4 years. Moderate differentiated ương quân đội 108. Đối tượng và phương pháp adenocarcinoma accounts for 68.8%. Average surgery nghiên cứu:nghiên cứu tiến cứu, mô tả 32 trường time 108.3 ± 37.45 minutes. Postoperative hospital hợp phẫu thuật nội soi cắt đại tràng trái cao điều trị stay 8.16 ± 2.02 days. Conclusions: laparoscopic left ung thư đại tràng góc lách tại bệnh viện Trung ương colectomy for treatment of splenic flexure colon Quân đội 108 từ tháng 7/2017 đến tháng 6/2020. Kết cancer is a safe surgery, with a low rate of quả: 32 bệnh nhân được phẫu thuật (nam/nữ complications and complications. =21/11), tuổi trung bình 54,8 ± 13,4 tuổi. Ung thư Key words: laparoscopic left colectomy, splenic biểu mô tuyến biệt hóa vừa chiếm 68.8%. Thời gian flexure colon cancer. phẫu thuật trung bình 108.3 ± 37.45 phút. Thời gian nằm viện sau mổ 8.16 ± 2.02 ngày. Kết luận: Phẫu I. ĐẶT VẤN ĐỀ thuật nội soi cắt đại tràng trái cao điều trị ung thư đại tràng góc lách là phẫu thuật an toàn, tỉ lệ tai biến, Ung thư đại trực tràng là một bệnh lý khá biến chứng thấp. phổ biến trên toàn thế giới. Theo Siegel RL và Từ khóa: Phẫu thuật nội soi cắt đoạn đại tràng cộng sự, năm 2019 có khoảng 145.600 trường trái, ung thư đại tràng góc lách. hợp mới được chẩn đoán mỗi năm tại Hoa Kỳ, trong đó 101.420 là đại tràng và phần còn lại là SUMMARY ung thư trực tràng. Ung thư đại tràng (UTĐT) RESULTS OF 32 PATIENTS UNDERWENT gặp ở cả nam và nữ và gia tăng theo tuổi [6]. LAPAROSCOPIC LEFT COLECTOMY FOR Ung thư đại tràng góc lách là ung thư đại tràng TREATMENT OF SPLENIC FLEXURE COLON khi khối u nằm tại vị trí khoảng 1/3 trái của đại CANCER tràng ngang xuống dưới đại tràng góc lách Background: Laparoscopic left colectomy to treat khoảng 10 cm [9]. Ung thư đại tràng góc lách splenic flexure colon cancer is increasingly widely used in many parts of the world as well as in Vietnam, and chiếm khoảng từ 3-8% trong ung thư đại tràng this method has been proven safe and effective. nói chung, cũng như có nguy cơ tắc ruột cao và Objective: Evaluate the results soon 32 patients tiên lượng xấu. Tại Việt Nam, ứng dụng PTNS điều trị ung thư đại tràng được thực hiện đầu 1Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 tiên tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ 2Trường Đại học Y dược Thái Nguyên Chí Minh vào năm 2002 [5]. Kỹ thuật này sau đó Chịu trách nhiệm chính: Lê Trung Hiếu được triển khai tới nhiều bệnh viện có trang bị Email: lthieu.ydtn@gmail.com phương tiện PTNS. Hiện nay PTNS cắt đại tràng Ngày nhận bài: 20.10.2020 trái cao trong điều trị ung thư đại tràng góc lách Ngày phản biện khoa học: 27.11.2020 nói riêng cũng đã và đang được áp dụng ngày Ngày duyệt bài: 9.12.2020 càng rộng rãi [1], [4], [5]. Nghiên cứu được thực 256
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 hiện nhằm đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật thuật viên mà số lượng trocar có thể là 3, 4 hoặc nội soi cắt đại tràng trái cao điều trị ung thư đại 5. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số là tràng góc lách. phẫu thuật với 4 troca, chiếm tỷ lệ 78.1%. *Vị trí u trên nội soi và trong mổ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bảng 3.2. Vị trí u trong phẫu thuật Đối tượng nghiên cứu: 32 bệnh nhân được Vị trí khối u Số lượng Tỷ lệ % phẫu thuật nội soi cắt đại tràng trái cao tại bệnh Đại tràng góc lách 18 56.3 viện trung ương quân đội 108 từ tháng 7/2017 Đại tràng ngang gần đến tháng 6/2020. 3 9.4 góc lách Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến Đại tràng xuống gần cứu mô tả cắt ngang các trường hợp được phẫu 11 34.4 góc lách thuật nội soi cắt đại tràng trái cao điều trị ung Cộng 32 100 thư đại tràng góc lách. Các bệnh nhân được thu Nhận xét: I Vị trí u hay gặp nhất là đại tràng thập thông tin theo mẫu nghiên cứu thống nhất. góc lách, gặp ở 18 trường hợp, chiếm tỉ lệ 56.3%. Kỹ thuật mổ: thực hiện kỹ thuật phẫu tích Ít gặp nhất là đại tràng ngang gần góc lách, chỉ từ giữa ra bên, phẫu tích cuống mạch máu gặp 3 trường hợp tương ứng với tỉ lệ 9.4%. trước, sau đó giải phóng đoạn đại tràng rồi đưa *Kích thước u trong mổ ra ngoài ổ bụng qua một vết mổ nhỏ khoảng Bảng 3.3. Kích thước u khi phẫu thuật 5cm. Thực hiện nối tận tận 1 lớp hoặc nối bên Kích thước khối bên bằng SR75. Số lượng Tỷ lệ % u trong mổ (cm) Các chỉ tiêu nghiên cứu: Tuổi, giới, triệu 5 6 18.8 thời gian nằm viện sau mổ. Cộng 32 100 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nhận xét: Trong khi thực hiện nghiên cứu, đa *Tuổi và giới: Nghiên cứu được tiến hành số gặp các trường hợp có kích thước khối u từ 3- trên 32 bệnh nhân, 21 nam (65.5%) và 11 nữ 5cm, gồm 21 trường hợp, chiếm tỉ lệ 65.6%. (34.4%) với tuổi trung bình là 54,8 ± 13,4 tuổi, *Kết quả trong mổ: Thời gian mổ trung trog đó bệnh nhân trẻ nhất là 29 tuổi và cao tuổi bình là 108.3 ± 37.45 phút. Khi thực hiện phẫu nhất là 81 tuổi. Có tới 65,6% bệnh nhân ung thư thuật, không có trường hợp nào gặp tai biến và đại tràng góc lách dưới 60 tuổi. tử vong trong mổ. *Triệu chứng lâm sàng *Giai đoạn bệnh theo TNM Bảng 3.1. Triệu chứng lâm sàng Bảng 3.4: Phân loại TNM sau mổ Số Tỷ lệ Giai đoạn Số Triệu chứng cơ năng TNM Tỷ lệ % lượng (%) bệnh lượng Đại tiện ra máu 17 53.16 T1N0M0 2 6.25 I Đau bụng 23 71.88 T2N0M0 6 18.75 Rối loạn lưu thông ruột 10 31.25 T3N0M0 9 28.13 II Gầy sút cân 13 40.63 T4N0M0 12 37.5 Mệt mỏi 30 93.75 T2N1M0 0 0 Sờ thấy khối u 0 0.0 T3N1M0 0 0 III Buồn nôn 6 18.75 T4N1M0 1 3.12 Thiếu máu 1 3.13 T4N2M0 2 6.25 Bán tắc ruột 4 12.5 T3N1M1 0 0 Nhận xét: Triệu chứng lâm sàng thường gặp IV T4N1M1 0 0 nhất là mệt mỏi và đau bụng, có đến 30 bệnh Tổng 32 100% nhân có biểu hiện mệt mỏi chiếm 93.75%, 23 Nhận xét: Bệnh nhân ở giai đoạn T4 chiếm bệnh nhân có biểu hiện đau bụng chiếm phần lớn, điều này cho thấy bệnh nhân đến viện 71.88%. Tiếp đến, các bệnh nhân trong nghiên khi giai đoạn đã tương đối muộn, khối u xâm lấn cứu thường có biểu hiện đại tiện máu và gầy sút ra nhiều tổ chức xung quanh. Đa số các trường cân, chiếm lần lượt 53.16% và 40.63%. Không hợp đều chưa di căn hạch, chiếm tỉ lệ 90.6%. có bệnh nhân nào sờ thấy khối u. Không trường hợp nào phát hiện di căn xa. Hầu *Số lượng trocar: Tùy thuộc vào mức độ hết bệnh nhân được phẫu thuật ở giai đoạn II khó của phẫu thuật, kỹ năng, sở thích của phẫu (65.63%). 257
- vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 *Loại tế bào và độ biệt hóa tế bào Trong nghiên cứu, có 11 bệnh nhân nữ, Bảng 3.5. Loại tế bào chiếm tỉ lệ 34.4% và 21 bệnh nhân nam, chiếm Loại tế Số Tỷ lệ tỉ lệ 65.6%. Nghiên cứu của chúng tôi cũng bào lượng % giống như công bố của các tác giả Việt Nam Biểu mô tuyến nhầy 6 18.8 khác như Hữu Hoài Anh năm 2017 (52.6% nam) Biệt hóa cao 1 3.1 [2], Huỳnh Thanh Long năm 2018 (54.4% nam) Biểu mô Biệt hóa vừa 22 68.8 [7], Đào Quang Minh năm 2019 (59.4% nam) [8] tuyến Kém biệt hóa 2 6.3 và cũng giống như tác giả Daniela Rega (58.3% Các dạng khác 1 3.1 nam giới). Tuy tỉ lệ giới tính mắc ung thư đại Tổng 32 100 tràng trái có sự chên lệch giữa các tác giả, tuy Nhận xét: Đa số các trường hợp có kết quả nhiên hầu hết các tác giả đều ghi nhận tỉ lệ mắc giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô tuyến biệt hóa bệnh ở nam giới nhiều hơn nữ giới. vừa, gặp ở 22 trường hợp, chiếm tỉ lệ 68.8%. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là mệt *Thời gian hồi phục sau mổ: Thời gian hồi mỏi và đau bụng, có đến 30 bệnh nhân có biểu phục sau mổ của các bệnh nhân trong nghiên hiện mệt mỏi chiếm 93.75%, 23 bệnh nhân có cứu đều tốt với thời gian trung tiện là 3.5±1.19 biểu hiện đau bụng chiếm 71.88%, tỉ lệ này cao ngày, ngắn nhất là 1 ngày và dài nhất là 7 ngày, hơn so với nghiên cứu của tác giả Hữu Hoài Anh thời gian ăn lỏng là 4.19±1.03 ngày, sớm nhất là năm 2017 (có 30.8% bệnh nhân mệt mỏi và ngày thứ 2 sau mổ và chậm nhất là ngày thứ 8 67.9% bệnh nhân đau bụng) [2] và thấp hơn so sua mổ. Thời gian vận động trung bình là với nghiên cứu của tác giả Đào Quang Minh năm 2.06±0.35 ngày, sớm nhất là ngày thứ 2 và 2019 (100% bệnh nhân đau bụng) [8]. Tiếp đến, chậm nhất là ngày thứ 4 sau mổ. các bệnh nhân trong nghiên cứu thường có biểu *Biến chứng sau mổ:Đa số các bệnh nhân hiện đại tiện máu và gầy sút cân, chiếm lần lượt đều không gặp biến chứng sau mổ, chiếm tỉ lệ 53.16% và 40.63%, kết quả này tương đương 90.61%, chỉ có 1 trường hợp nhiễm khuẩn vết với kết quả của Đào Quang Minh năm 2019 mổ, 1 trường hợp bán tắc ruột sau mổ được điều (triệu chứng phân nhày máu có 53.2% và gầy trị nội khoa và 1 trường hợp chảy máu sau mổ sút cân chiếm 46.8%) [8]. Không có bệnh nhân phải mổ lại. nào sờ thấy khối u. Nhìn chung, triệu chứng lâm *Ngày nằm viện sau mổ: Ngày nằm viện sàng của ung thư đại tràng góc lách nói chung là trung bình: 8.16 ± 2.02 ngày mơ hồ, không rõ ràng, bệnh nhân chỉ tình cờ phát hiện bệnh. Chính vì vậy, những trường hợp IV. BÀN LUẬN thấy mệt mỏi và đau bụng mơ hồ nên được soi Cho đến nay, phẫu thuật nội soi điều trị ung đại tràng sớm để tầm soát bệnh. thư đại tràng nói chung cũng như phẫu thuật nội Về thời gian phẫu thuật, các tác giả đều nhận soi cắt đại tràng trái cao điều trị ung thư đại tràng thấy rằng với bệnh nhân có u ở giai đoạn sớm và góc lách nói riêng đã chứng minh được nhiều ưu kỹ năng của phẫu thuật viên thành thạo sẽ giúp điểm trên các khía cạnh như mất máu ít hơn, ít giảm thời gian phẫu thuật. Các báo cáo gần đây đau hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn, ít biến của các tác giả trong nước và nước ngoài thời chứng nhiễm trùng vết mổ hơn so với mổ mở. gian mổ trung bình từ 105 đến 139 phút, như Nghiên cứu được tiến hành trên 32 bệnh Đào Quang Minh(133.6± 21.4 phút) [8],Massimo nhân với tuổi trung bình là 54,8 ± 13,4 tuổi, trog Calini (105± 19,8 phút) [9], Nicolas A. Rotholtzt đó bệnh nhân trẻ nhất là 29 tuổi và cao tuổi (139,9 phút). Thời gian mổ trung bình của chúng nhất là 81 tuổi. Có tới 65,6% bệnh nhân ung thư tôi là 108.3 ± 37.45 phút, tương đương với các đại tràng góc lách dưới 60 tuổi. Kết quả này thấp tác giả khác. hơn so với tác giả Hữu Hoài Anh công bố năm Sau mổ giai đoạn II chiếm chủ yếu (12 bệnh 2017 (61,5 ± 11,1 tuổi) [2] và tương đương với nhân; 65.6%). Đánh giá về vị trí u, nghiên cứu tác giả Huỳnh Thanh Long công bố năm 2018 gần đây của tác giả Pisani Ceretti chỉ ra u chủ (tuổi trung bình là 54 tuổi) [7] và tuổi thấp hơn yếu ở đại tràng góc lách và đại tràng ngang hẳn so với nghiên cứu của tác giả Daniela Rega (n=19/23). Nghiên cứu của chúng tôi thì u chủ công bố năm 2019 (65.8 tuổi). Điều này cho yếu ở góc lách (18/32 trường hợp) và đại tràng thấy ung thư đại tràng trái cũng như ung thư đại xuống gần góc lách (11/32). tràng góc lách đang ngày càng có xu hướng trẻ Thời gian trung tiện trung bình 3.5 ± 1.19 hóa, vì vậy cần có những chiến lược tầm soát ngày, thời gian nằm viện sau mổ trung bình 8.16 ung thư nhằm phát hiện sớm và điều trị kịp thời. ± 2.02 ngày. Tương đương kết quả của nhóm 258
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 nghiên cứuHữu Hoài Anh (7.3 ± 2.1 ngày) [2], trái", Hội nghị khoa học phẫu thuật nội soi và Đào Quang Minh (8.7 ± 2.6 ngày) [8], Massimo ngoại khoa toàn quốc, tr23. 3. Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Hữu Thịnh Calini (8,5 ngày)[9], Min Ki Kim (9 ngày). Trong (2008), "Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng do ung nghiên cứu của chúng tôi có 1 trường hợp có thư: kinh nghiệm một phẫu thuật viên", Y học biến chứng chảy máu phải mổ lại, 1 trường hợp thành phố Hồ Chí Minh,, tập 11, tr. 11-15. tắc ruột sớm được điều trị nội khoa, và 1 trường 4. Tống Văn Biên, Phạm Đức Huấn (2018), "Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt đại tràng hợp nhiễm khuẩn vết mổ lấy bệnh phẩm. trái trong điều trị ung thư đại tràng trái tại bệnh V. KẾT LUẬN viện trường Đại học Y Hà Nội", Luận văn Thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà nội, tr16. Nghiên cứu đã cho thấy phẫu thuật nội soi 5. Phạm Như Hiệp, Lê Lộc (2006), "Phẫu thuật nội cắt đại tràng trái cao điều trị ung thư đại tràng soi trong ung thư đại - trực tràng tại Bệnh viện Trung góc lách là một phẫu thuật khả thi và an toàn. ương Huế", Y học Việt Nam, số đặc biệt, tr 20-28. 6. Phạm Đức Huấn (2006), "Ung thư đại tràng", Biến chứng sau mổ thấp (9.38%). Khả năng hồi Bệnh học ngoại khoa sau đại học, Tập 1, Nhà xuất phục sau mổ tốt (Thời gian trung tiện 3.5 ngày), bản y học, tr249-258. thời gian nằm viện ngắn (8.16 ± 2.02 ngày). 7. Huỳnh Thanh Long, Nguyễn Thành Nhân và cộng sự (2018), "So sánh kết quả phẫu thuật nội TÀI LIỆU THAM KHẢO soi cắt đại tràng phải và đại tràng trái do ung thư tại 1. Hoàng Mạnh An, Bùi Tuấn Anh, Phan Văn Hội bệnh viện Nguyễn Tri Phương", Tạp chí Y - dược học và cộng sự (2011), Kết quả bước đầu phẫu quân sự số chuyên đề ngoại bụng, tr51-56. thuật nội soi đại trực tràng tại bệnh viện 103, Tạp 8. Đào Quang Minh (2019), "Phẫu thuật nội soi cắt chí Y Dược học Quân sự, số chuyên đề ngoại đại tràng tại bệnh viện Thanh Nhàn", Tạp chí Y học Bụng, tr 87 - 72. Việt Nam 475 - Tháng 2 - Số đặc biệt, tr203-209. 2. Hữu Hoài Anh, Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn 9. Carlini M, Spoletini D, Castaldi F, et al. cường Thịnh (2017), "Kết quả 78 bệnh nhân (2016), "Laparoscopic resection of splenic flexure được phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng tumors", Updates Surg, 68 (1), pp. 77-83. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT CẮT THANH QUẢN BÁN PHẦN TRÊN NHẪN Nguyễn Minh Quỳnh1, Lê Minh Kỳ2 TÓM TẮT 33,8 và 36,3). Kết luận: Những thay đổi đáng kể về chất lượng cuộc sống sau khi phẫu thuật cắt bán phần 68 Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) thanh quản đã được xác định. Nghiên cứu này cung của bệnh nhân (BN) sau cắt thanh quản bán phần trên cấp thông tin quan trọng để cải thiện việc ra quyết nhẫn. Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu. định về mặt lâm sàng và bệnh nhân cũng như cung Địa điểm: Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương. Đối cấp thông tin về kỳ vọng cuộc sống cho những người tượng: 31 bệnh nhân sau phẫu thuật cắt thanh quản trải qua phẫu thuật ung thư thanh quản. bán phần trên nhẫn (7/2019-3/2020) được tái khám Từ khóa: Chất lượng cuộc sống; Ung thư thanh và đánh giá bằng hai bộ câu hỏi EORTC-C30 và quản; Cắt bán phần thanh quản EORTCH & N35 tại các thời điểm 1, 3 và 6 tháng sau phẫu thuật. Kết quả: CLCS của BNdựa theo chỉ số SUMMARY đánh giá của hai bộ câu hỏi EORTC-C30 và EORTC- H&N35 bị ảnh hưởng,thấp nhất ở thời điểm 1 tháng và EVALUATED LIFE QUALITY OF PATIENTS hồi phục ở thời điểm 3 tháng và 6 tháng sau phẫu AFTER SUPRACRICOID PARTIAL thuật.Thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật CLCS của BN LARYNGECTOMY bị ảnh hưởng cả về "CLCS chung", hai khía cạnh chức Objective: evaluated life quality of patients after năng "vai trò xã hội", "hòa nhập xã hội" (điểm số supracricoid partial laryngectomy. Method: tương ứng là 72,8; 73,7 và 76,6) và bốn khía cạnh prospective and descriptive study. Location: National triệu chứng "rối loạn giọng nói", "ho", "suy giảm tình Otorhinorarynology Hospital of Vietnam. Subject: 31 dục" và “mất ngủ” (điểm số tương ứng là 46,3; 26,7; patients after supracricoid partial laryngectomy were re- examinated and evaluated with two set questions EROTC-C30 and EORTCH&N35 at 1 month, 3 months 1Trường Đại học Y Hà Nội and 6 months after surgery. Result: Patients’ life 2Trường Đại học Quốc gia Hà Nội quality on 2 set questions EROTC-C30 and EORTCH & Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Quỳnh N35 ’ index show majority were effected, lowest at 1 Email: nguyenminhquynh@gmail.com month after surgery, and recover after 3 months and Ngày nhận bài: 23.10.2020 6 months. The life quality of patients after 6 months Ngày phản biện khoa học: 30.11.2020 was effected by the common life quality, the social’s Ngày duyệt bài: 9.12.2020 role and the social’s intergration (with the respective 259
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn