intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bảo tồn và sinh sản cá chạch lấu, cá lăng vàng tại Bình Phước

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

55
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bảo tồn và sinh sản nhân tạo cá chạch lấu, cá lăng vàng được tiến hành tại Trung tâm Giống Thủy sản Bình Phước từ năm 2017-2019. Cá bố mẹ được tập hợp từ nguồn tự nhiên ở các hồ lớn tại Bình Phước. Cá chạch lấu được nuôi vỗ trong giai đặt trong ao, và cá lăng vàng được nuôi vỗ trong ao; và cả hai loài cá này đều được cho ăn bằng thức ăn công nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bảo tồn và sinh sản cá chạch lấu, cá lăng vàng tại Bình Phước

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II KẾT QUẢ BẢO TỒN VÀ SINH SẢN CÁ CHẠCH LẤU, CÁ LĂNG VÀNG TẠI BÌNH PHƯỚC Nguyễn Văn Hiệp1*, Đặng Văn Trường1, Nguyễn Tấn Phước2, Nguyễn Mạnh Hùng2, Nguyễn Thị Trinh Lưu2 TÓM TẮT Bảo tồn và sinh sản nhân tạo cá chạch lấu, cá lăng vàng được tiến hành tại Trung tâm Giống Thủy sản Bình Phước từ năm 2017-2019. Cá bố mẹ được tập hợp từ nguồn tự nhiên ở các hồ lớn tại Bình Phước. Cá chạch lấu được nuôi vỗ trong giai đặt trong ao, và cá lăng vàng được nuôi vỗ trong ao; và cả hai loài cá này đều được cho ăn bằng thức ăn công nghiệp. Mùa vụ sinh sản trong năm bắt đầu từ tháng 3-8, tập trung vào tháng 6-7, tỷ lệ thành thục của cá chạch lấu là 50-63%, cá lăng vàng là 15-22%. Chất kích thích sinh sản được sử dụng là HCG kết quả cho thấy HCG hiệu ứng tốt trên cá chạch lấu và cá lăng vàng. Thời gian hiệu ứng thuốc ở cá chạch lấu và cá lăng vàng lần lượt là 16-18 giờ và 10-12 giờ ở nhiệt độ 28-32oC. Trứng cá được gieo tinh bằng phương pháp nửa khô và ấp dính trên khung lưới. Tỉ lệ thụ tinh thấp nhất 60% ở cá chạch lấu và 80% ở cá lăng vàng. Trứng cá chạch lấu nở sau 46-55 giờ và cá lăng vàng sau 28-32 giờ ở nhiệt độ 28-30oC. Sau 72 giờ, cá bột được chuyển đến bể ương, cá chạch lấu được ương với mật độ 1.000-1.500 con/bể 2 m3 và cá lăng vàng được ương ở mật độ 10.000-15.000 con/m3. Thức ăn trong giai đoạn ương là Artemia, Moina, trùn chỉ và thức ăn công nghiệp. Tỷ lệ sống thấp nhất ở cá chạch lấu là 44,6% và cá lăng vàng là 62,5%. Kết quả khảo sát đặc điểm sinh học cá chạch lấu và cá lăng vàng ở Bình Phước cho thấy đây là 2 loài cá phân bố rộng rãi ở Việt Nam. Từ khóa: Mastacembelus, Hemibagrus, sinh sản nhân tạo, HCG, cá giống. I. MỞ ĐẦU đối tượng có nguy cơ tuyệt chủng của những địa Cá lăng vàng (Hemibagrus nemurus) có phương này, nhưng đối với tỉnh Bình Phước thì kích thước nhỏ hơn lăng nha, những con lớn nguy cơ tuyệt chủng là rất cao. thường gặp có trọng lượng khoảng 300-500 g. Ở khu vực tỉnh Bình Phước, một số loài Tuy nhiên, cá lăng vàng có giá thương phẩm thủy sản quý hiếm cần được bảo vệ như cá lăng cao và rất được ưa chuộng trên thị trường, thịt nha, lăng vàng, trèn bầu, lóc bông và chạch lấu, thơm ngon. Loài cá này có sức sinh sản tự nhiên trèn kết, trèn kính, v.v... Nếu 2 đối tượng cá lăng không cao nhưng khai thác nhiều nên số lượng vàng, cá chạch lấu được lưu giữ, chúng sẽ góp ngày một khan hiếm. Cá lăng vàng có thể nghiên phần quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học. cứu và sinh sản nhân tạo được ngay trên địa bàn Để duy trì lâu dài thì động vật thủy sản lưu giữ đã tỉnh Bình Phước. Đây cũng là cơ sở khả quan già cần được tái tạo quần đàn. Việc thăm dò sinh cho việc phục hồi đàn cá trong tự nhiên. sản rất quan trọng trong nhiệm vụ lưu giữ và bảo Cá chạch lấu (Mastacembelus favus) tồn, là cơ sở tốt phục vụ công tác tái tạo. Do đó, là loài có kích thước lớn nhất trong giống việc lưu giữ bảo tồn và thăm dò kích thích sinh Mastacembelus. Thịt cá dai, thơm ngon, không sản nhân tạo cá chạch lấu và cá lăng vàng là việc xương dăm. Cá chạch lấu phân bố rộng rãi ở các cấp thiết hiện nay. Nghiên cứu này với mục tiêu tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, có thể chưa là chính là i) Tập hợp nguồn gen cá chạch lấu và 1 Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản Nước ngọt Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. 2 Trung tâm Giống Thủy sản Bình Phước. *Email: nguyenvanhiep1979@gmail.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 3
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II cá lăng vàng trên địa bàn tỉnh Bình Phước phục để cung cấp đủ oxy. Sau khi trứng nở xong thì vụ cho việc bảo tồn và lưu giữ, và ii) Thăm dò vớt giá thể ra và xi phông loại bỏ trứng hư. Cá sinh sản nhân tạo, tái tạo nguồn lợi tự nhiên từ bột ương lên cá giống trên bể composite 2 m3, 02 nguồn gen đã thu thập cho các hồ trên địa mật độ là 1.000-1.500 con/m3 (cá chạch lấu), bàn tỉnh Bình Phước. 10.000-15.000 con/m2 (cá lăng vàng). Thức ăn gồm có Moina, trùn chỉ, thức ăn công nghiệp. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.2.4. Tìm hiểu đặc điểm sinh học 2.1. Vật liệu Cá chạch lấu và cá lăng vàng được tìm hiểu Cá chạch lấu và cá lăng vàng được tiến một số đặc điểm sinh học như hình thái, dinh hành thu mẫu tại 08 hồ bao gồm: hồ thủy điện dưỡng và sinh trưởng, sinh sản theo Nikolsky Sookpumiêng, hồ thủy điện Thác Mơ, hồ Cần (1963) và hướng dẫn nghiên cứu cá của Pravdin Đơn, hồ Đồng Xoài, hồ Phước Hòa, hồ Suối (1973). Cá chạch lấu có số mẫu n = 70, cá lăng Giai, hồ Nông Trường 6, hồ Long Tân trên địa vàng có số mẫu n = 30. bàn tỉnh Bình Phước. 2.2. Phương pháp nghiên cứu III. KẾT QUẢ 2.2.1. Tập hợp và thuần dưỡng 3.1. Tập hợp thuần dưỡng cá bố mẹ Cá lăng vàng được nuôi trong ao đất có diện tích 1.000 m2, độ sâu 1,5 m tại Trung tâm Giống Thủy sản Bình Phước. Cá chạch lấu được nuôi trong giai (3×4×1 m) đặt trong ao cá lăng vàng. Mật độ nuôi cá chạch lấu 1 kg/m2 giai và cá lăng vàng là 0,5 kg/m2. Ao được thay nước 3 ngày/ lần, mỗi lần 20-30% thể tích nước ao. Cá được cho ăn bằng thức ăn viên Greenfeed chứa 42% chất đạm. Khẩu phần ăn 2,6% khối lượng thân cho cá chạch lấu và 2% khối lượng thân cho cá lăng vàng, cho ăn 3 lần/ngày. Theo dõi các chỉ tiêu thủy lý hóa như nhiệt độ, pH, oxy hòa tan, Hình 1. Cá chạch lấu NH3 và NO2 ngày 2 lần. 2.2.2. Thăm dò sinh sản Cá chạch lấu và cá lăng vàng được kích thích sinh sản bằng HCG. Đối với cá chạch lấu, cá cái được tiêm 03 liều. Liều dẫn 500 IU/kg; liều sơ bộ dao động từ 1.200-2.000 IU/kg tùy mức độ thành thục; Liều quyết định 3.000 IU/ kg. Cá đực tiêm 1 liều bằng 1/3 liều của cá cái và tiêm cùng thời gian tiêm liều quyết định. Đối với cá lăng vàng, cá cái được tiêm 02 liều, liều sơ bộ 1.000 IU/kg; Liều quyết định 3.000 IU/kg. Cá đực tiêm 1 liều 1.300 IU/kg và tiêm cùng thời Hình 2. Cá lăng vàng điểm tiêm liều quyết định. - Cá chạch lấu thu được 200 con, tổng khối 2.2.3. Ấp trứng và ương cá bột lên giống lượng là 100 kg. Khối lượng trung bình 211 Trứng được rải trên giá thể lưới đặt trong g, cá thể lớn nhất thu thập được là 0,5 kg/con bể composit. Trong quá trình ấp, cho nước chảy (Bảng 1). nhẹ để thay nước thường xuyên và có sục khí 4 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 1. Khối lượng và số lượng cá chạch lấu đã thu thập Thời gian ĐVT Khối lượng Số con Chết khi vận chuyển 7/2/2017 kg 10 20 0 28/2/2017 kg 7,5 15 0 16/3/2017 kg 13 26 0 30/3/2017 kg 7,5 15 0 16/4/2017 kg 8,5 17 0 1/5/2017 kg 11,5 23 0 28/5/2017 kg 10 20 0 6/6/2017 kg 9 18 0 21/6/2017 kg 8 16 0 15/7/2017 kg 15 30 0 Tổng cộng 100 200 0 - Cá lăng vàng thu thập được 300 con, tổng 259 g, khối lượng lớn nhất thu thập được 0,7 kg/ khối lượng là 210 kg. Khối lượng trung bình con (Bảng 2). Bảng 2. Khối lượng và số lượng cá lăng vàng đã thu thập Thời gian ĐVT Khối lượng Số lượng con Chết khi vận chuyển 7/2/2017 kg 24,5 35 0 28/2/2017 kg 28,7 41 0 16/3/2017 kg 14 20 0 30/3/2017 kg 18,2 26 0 16/4/2017 kg 17,5 25 0 1/5/2017 kg 15,4 22 0 28/5/2017 kg 32,9 47 0 6/6/2017 kg 21 30 0 21/6/2017 kg 18,2 26 0 15/7/2017 kg 19,6 28 0 Tổng cộng 210 300 - Tỷ lệ sống sau giai đoạn thuần dưỡng: Cá tỷ lệ sống trên 90% (Bảng 3). chạch lấu đạt tỷ lệ sống 95%. Cá lăng vàng đạt Bảng 3. Tỷ lệ sống cá chạch lấu và cá lăng vàng. Loại cá Khối lượng trung bình (g) Số cá thể Số cá chết Tỉ lệ sống % Cá lăng 259 300 27 91 Cá chạch lấu 210,9 200 10 95 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 5
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 3.2. Kết quả nuôi vỗ cá chạch lấu và cá lăng Tỷ lệ thành thục của cá chạch lấu dao vàng động từ 52,6-63,2% đối với cá cái, và cá đực Các yếu tố môi trường trong ao nuôi vỗ dao dao động từ 37,9-50,5% (Bảng 4). Tỷ lệ thành động trong khoảng thích hợp. Nhiệt buổi sáng thục của cá lăng vàng dao động từ 15-22% dao động 29,3±1oC, buổi chiều 31,2±1oC; pH đối với cá cái, và cá đực dao động từ 15-22% buổi sáng 7,7±0,5 buổi chiều 8,1±0,3. (Bảng 4). Bảng 4. Hệ số thành thục cá chạch lấu và cá lăng vàng Loại cá Năm Giới tính Tỷ lệ thành thục (%) Cá cái 63,2 2018 Cá đực 50,5 Cá chạch lấu Cá cái 52,6 2019 Cá đực 37,9 Cá cái 14,6 2018 Cá đực 14,7 Cá lăng vàng Cá cái 21,9 2019 Cá đực 22,1 3.3. Kết quả thăm dò sinh sản nhân tạo sơ bộ 1.000-1.200 IU/kg cá cái, liều quyết định 3.3.1. Cá chạch lấu 3.000 IU/kg cá cái. Cá đực tiêm 1/3 liều cá cái. - Cá chạch lấu được thăm dò cho sinh sản 5 Kết quả đạt được theo Bảng 5. đợt bằng HCG, liều dẫn 500 IU/kg cá cái, liều Bảng 5. Tổng hợp kết quả thăm dò sinh sản cá chạch lấu SL cá bố mẹ Thời gian đẻ HCG (IU) Tỷ lệ thụ tinh Tỷ lệ nở SL bột (con) Cái Đực 26/3/2018 20 16 45.000 70% 70% 5.000 30/4/2018 18 15 41.250 60% 30% 2.000 6/5/2018 22 17 48.750 80% 60% 2.000 16/3/2019 15 11 32.500 0 30/3/2019 35 25 75.000 80% 90% 8.000 - Sức sinh sản tương đối của cá chạch lấu (2010) thì HCG có tác dụng ổn định và tốt nhất từ 11.209 – 45.631 trứng/kg cá cái. Sức sinh sản đối với cá chạch lấu. tuyệt đối từ 4.500 – 4.700 trứng/cá cái. 3.3.2. Cá lăng vàng Kết quả từ Bảng 5 cho thấy, HCG có tác - Cá lăng vàng được thăm dò cho sinh sản dụng khá tốt khi dùng để kích thích sinh sản 2 lần bằng HCG, liều sơ bộ 1.000 IU/kg cá cái, cá chạch lấu thông qua tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở liều quyết định 3.000 IU/kg cá cái. Cá đực tiêm khá cao và ổn định. Nếu so với các kết quả sinh 1.300 IU/kg. Kết quả đạt được thể hiện trong sản nhân tạo của các tác giả trước đây của Đặng Bảng 6. Văn Trường (2009) hoặc Phan Phương Loan 6 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 6. Tổng hợp kết quả thăm dò sinh sản cá lăng vàng SL cá bố mẹ Thuốc HCG Ngày Tỷ lệ thụ tinh Tỷ lệ nở SL bột (con) Cái Đực (IU) 6/5/2018 20 20 80.000 80% 50% 8.000 22/3/2019 30 30 240.000 85% 60% 15.000 - Sức sinh sản tương đối của cá lăng vàng từ rõ hơn ở kết quả nuôi vỗ thành thục của cá lăng 160.000-180.000 trứng/kg cá cái. Sức sinh sản vàng khá thấp chỉ đạt từ 15% đến 22%. tuyệt đối từ 54.820 trứng/cá cái. Thời gian hiệu ứng của kích thích sinh sản - Kết quả từ Bảng 6 cho thấy, cá lăng vàng dài hay ngắn còn phụ thuộc vào các yếu tố như dễ thích nghi với điều kiện nuôi nhốt và có thể loài cá, nhiệt độ nước. Đối với cá chạch lấu thời dùng HCG để kích thích cá lăng vàng sinh sản. gian hiệu ứng nằm trong khoảng 10-12 giờ, thời Tuy nhiên, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở chưa cao, gian khá dài so với các tác giả khác đã thực hiện điều này có thể là do chất lượng trứng chưa đạt trên hai đối tượng này (Bảng 7). giai đoạn IV đồng đều. Kết quả này có thể thấy Bảng 7. Thời gian hiệu ứng thuốc của một số tác giả đã thực hiện Loài cá Kích dục tố Thời gian hiệu ứng (giờ) Nguồn (tác giả) Cá chạch lấu HCG 16-18 Đề tài thực hiện Cá chạch lấu HCG 10-12 Đặng Văn Trường Cá chạch lá tre HCG 10-11 Nguyễn Quốc Đạt Cá lăng vàng HCG 10-12 Đề tài thực hiện Cá lăng vàng LH-RHa 5 Nguyễn Chung Cá Lăng vàng LH-RHa 5 Ngô Văn Ngọc 3.4. Kết quả ương cá bột lên cá giống Cá lăng vàng ương mật độ 10.000 con/m2, Cá chạch lấu được ương mật độ 1.000 con/ trong 5 ngày đầu cho ăn Moina, từ ngày thứ m , trong 15 ngày đầu cá bột được cho ăn Moina, 3 6 đến ngày thứ 19 cho ăn trùn chỉ, từ ngày 20 ngày 16 đến ngày 30 cho ăn trùn chỉ, từ ngày 31 đến ngày 25 giảm cho ăn trùn chỉ và tập cho ăn đến ngày 41 vừa cho ăn trùn chỉ và tập cho ăn thức ăn công nghiệp. Sau ngày 25 cho ăn thức thức ăn công nghiệp và từ ngày 42 trở đi cho ăn ăn công nghiệp 40% đạm. Cá được cho ăn theo thức ăn công nghiệp 40% đạm. Cá được cho ăn khả năng bắt mồi. Trong tháng đầu thay nước theo khả năng bắt mồi. Trong tháng đầu thay nước 1-2 ngày/lần phụ thuộc chất lượng nước. Sau 1-2 ngày/lần phụ thuộc chất lượng nước. Sau đó đó định kỳ thay nước 3 ngày/lần. Sau 2 tháng định kỳ thay nước 3 ngày/lần. Sau 2 tháng ương ương cá lăng vàng đạt tỷ lệ sống 62,5-66,7% cá chạch lấu đạt tỷ lệ sống 44,6-75,0% (Bảng 8). (Bảng 8). Bảng 8. Tỷ lệ sống giai đoạn ương cá chạch lấu và cá lăng vàng. Số lượng cá bột Số lượng cá giống Tỷ lệ sống Loài cá Ngày (con) (con) (%) 26/3/2018 5.000 2.230 44,6 Cá chạch lấu 6/5/2018 2.000 1.500 75,0 30/3/2019 8.000 5.400 67,5 6/5/2018 8.000 5.000 62,5 Cá lăng vàng 22/3/2019 15.000 10.000 66,7 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 7
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II + Tốc độ tăng trưởng của cá chạch lấu và cá lăng vàng thể hiện trong Bảng 9. Bảng 9. Tăng trưởng cá chạch lấu và cá lăng vàng giống Tháng 1 Tháng 2 Khối lượng (g) Chiều dài (cm) Khối lượng (g) Chiều dài (cm) Cá chạch lấu 1,88 7,08 3,70 9,43 Cá lăng vàng 1,2 5,5 2,9 7,8 3.5. Một số đặc điểm sinh học lưng có gai cứng, trên gai răng cưa rất sắc bén. 3.5.1. Cá lăng vàng Công thức vây: vây ngực là (I – 9), vây lưng (I – Phân loại: Bộ: Siluriformes 7), vây bụng (6), vây hậu môn (12) và vây đuôi (27). Vây đuôi phân thùy sâu. Lưng cá có màu Họ: Bagridae xám đen hoặc xám hơi vàng, hai bên thân có màu Loài: Hemibagrus nemurus hơi vàng, bụng có màu trắng. (Valenciennes, 1840). Sinh trưởng và dinh dưỡng: Dạ dày to và Phân bố: Cá lăng vàng xuất hiện ở khu vực thành dạ dày rất dày giúp cá nghiền thức ăn nước ngọt và lợ như cửa sông, độ mặn dưới 6‰, động vật rất tốt. Ruột cá ngắn, tỷ lệ chiều dài thuộc lưu vực sông Bé, sông Đồng Nai, sông Sài ruột và chiều dài chuẩn (Li/Lo) trung bình 0,9 Gòn, sông Tiền và sông Hậu. Cá thích sống ở (dao động từ 0,7 đến 1,1) (Bảng 10). Tỷ lệ Li/Lo những nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh, hang hóc. của cá phụ thuộc vào kích cỡ cá và cá ăn động Tại Bình Phước, cá lăng vàng phân bố ở các vật càng mạnh khi càng lớn. Cá có thể sử dụng hồ lớn bao gồm: hồ thủy điện Sookpumiêng, hồ tốt thức ăn viên công nghiệp dạng nổi. Cá bột thủy điện Thác Mơ, hồ Cần Đơn, hồ Đồng Xoài, sau 2 đến 3 ngày tuổi hết noãn hoàng, thức ăn hồ Phước Hòa, hồ Suối Giai, hồ Nông Trường ưa thích của chúng là Rotifer, Artemia và Moina 6, hồ Long Tân. mới nở. Khi được 5 ngày tuổi cá ăn được Moina Hình thái: Cá lăng vàng có thân hình thon dài lớn và trùn chỉ, ngoài ra chúng còn có thể ăn cá và hơi dẹp bên về hướng đuôi. Đầu có dạng hình tạp xay nhuyễn. Khi cá trên 20 ngày tuổi có thể chóp, xương đầu dẹp ngang và tương đối bằng. ăn thức ăn công nghiệp dạng viên > 0,5 mm. Miệng rộng và dạng miệng dưới. Răng thuộc Sau 1 tháng tuổi cá có thể đạt chiều dài 4-5 cm. loại răng lá mía, tạo thành một dãy hơi cong. Hai Ngoài tự nhiên, cá có kích thước lớn lên đến 60 mắt lớn trung bình. Cá lăng vàng có 4 đôi râu, 2 cm. Trong điều kiện nuôi cá có thể đạt đến 100g đôi râu hàm trên và 2 đôi râu hàm dưới. Râu hàm sau 3 tháng nuôi. trên kéo dài đến vây hậu môn. Vây ngực và vây Bảng 10. Tỷ lệ chiều dài ruột và chiều dài chuẩn cá lăng vàng Chiều dài Chiều dài ruột Khối lượng (g) Chiều dài (L, cm) Li/Lo (Lo,cm) (Li,cm) Trung bình 133,2 24,4 19,0 17,4 0,9 STDEV 96,5 4,5 3,5 4,1 0,1 Min 49,7 18,5 14,0 12,5 0,7 Max 515,1 41,0 31,0 27,0 1,1 8 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Sinh sản: Đây là loài được phân biệt giới điện Thác Mơ, hồ Cần Đơn, hồ Đồng Xoài, hồ tính ngay từ khi còn nhỏ khi cá 5 tháng tuổi trở Phước Hòa, hồ Suối Giai, hồ Nông Trường 6, đi có thể phân biệt cá đực và cá cái bằng các chỉ hồ Long Tân. tiêu hình thái bên ngoài. Đối với cá cái: Cá có lỗ Hình thái: Cá chạch lấu có thân dài, đầu nhỏ sinh dục dạng tròn to hơi lồi ra ngoài. Đến mùa nhọn, mõm kéo dài, phía trước có nếp nhăn hoạt sinh sản, đối với cá cái, dùng que thăm trứng động được, gai lưng nằm rời nhau phía trước, để xác định độ thành thục của từng con. Ngoài công thức vây lưng là (XXXV) và vây hậu môn ra, còn dựa vào một số yếu tố cảm quan như: là (III) liền nhau với vây đuôi, vây ngực (24) bụng to và mềm đều; lỗ sinh dục to và có màu tròn và ngắn. Trên thân có các vân hình mạng ửng hồng; Trứng căng tròn và có độ rời; trứng lưới, màu nâu đậm bao quanh các đốm màu nâu màu vàng nhạt, đường kính trứng 1,2-1,3 mm. nhạt hơn; dạng hình yên ngựa trên lưng, hình Đối với cá đực: Cá đực có gai sinh dục dài và tròn ở bên hông và mặt dưới các đốm này có thể nhọn. Đến mùa sinh sản cá đực có gai sinh dục dính liền nhau. Trên đầu có một vân dọc màu dài màu ửng hồng; cá đực có thân hình thon dài, nâu thẩm. không quá mập. Theo kết quả theo dõi của đề Sinh trưởng và dinh dưỡng: Miệng cá tài, mùa vụ sinh sản cá lăng vàng từ tháng 3-9 chạch lấu có thể co duỗi được, vách miệng kéo hàng năm. dài gần tới mắt. Răng hàm nhỏ, mịn, rải đều trên 3.5.2. Cá chạch lấu cả 2 hàm. Lược mang thưa. Thực quản ngắn, Phân loại: Bộ: Perciformes mặt trong thực quản có nhiều nếp gấp nên co Họ: Synbrachidae giãn được. Dạ dày có hình chữ J, kích thước Loài: Mastacembelus favus không lớn, vách dày, mặt trong có nhiều nếp gấp. Ruột gấp khúc và có vách dày. Tỉ lệ giữa (Hora, 1924) chiều dài chuẩn với chiều dài cơ thể cá chạch (đồng danh Mastacembelus lấu trung bình là 0,38 (Bảng 11). Cá sử dụng armatus Lacepède, 1800) thức ăn là động vật như cá con, giun, giáp xác. Phân bố: Cá chạch lấu (Mastacembelus Theo Nikolsky (1963), những loài cá có tính ăn favus) là loài cá nước ngọt thuộc họ cá chạch, thiên về động vật sẽ có trị số Li/Lo≤1, cá ăn tạp phân bố ở vùng Đông Nam Á thuộc hạ lưu sông có Li/Lo=1-3 và ăn thiên về thực vật Li/Lo>3, Mêkông như Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt đối chiếu với kết quả nghiên cứu có thể kết luận Nam. Tại Bình Phước, cá chạch lấu phân bố ở rằng cá chạch lấu thuộc loài cá ăn động vật và các hồ như: hồ thủy điện Sookpumiêng, hồ thủy chủ động tìm mồi. Bảng 11. Tỷ lệ chiều dài ruột và chiều dài chuẩn cá chạch lấu Chiều dài Chiều dài ruột Khối lượng (g) Chiều dài (L, cm) Li/Lo (Lo,cm) (Li,cm) Trung bình 143,4 35,9 33,9 13,4 0,4 STDEV 63,3 5,3 5,2 2,6 0,04 Min 65,3 27,0 25,0 9,5 0,3 Max 328,8 50,0 47,5 17,5 0,5 Đặc điểm sinh học sinh sản cá chạch lấu: Cá chạch lấu cái thành thục thường có chiều dài Đây là loài phân biệt giới tính ngay từ khi còn thân ngắn hơn cá chạch lấu đực, lỗ sinh dục to nhỏ, tuy nhiên, giai đoạn cá chưa thành thục rất hơi lồi ra ngoài. Đối với cá đực thành thục có khó phân biệt cá chạch lấu đực và cá cái bằng thân thon, dài hơn cá cái, lỗ sinh dục nhỏ tròn các chỉ tiêu hình thái bên ngoài. Đối với cá cái: hơi lõm. Theo kết quả theo dõi của đề tài cho TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 9
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II thấy, mùa vụ sinh sản của cá chạch lấu trong số nhau (tỷ lệ thụ tinh 68,5-73,3% và tỷ lệ sống mẫu khảo sát trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5 ở mật độ 1.000 con/m2 là 58,6%). Tuy nhiên, đến tháng 9 trong năm và tập trung vào tháng so với kết quả của Phan Phương Loan (2010) 6-7. Trong điều kiện nhân tạo cá có thể tham gia sử dụng trên cá chạch lấu (Mastacembelus sinh sản từ tháng 3. armatus) thì thấp hơn (tỷ lệ nở đạt 91% trở lên) 3.6. Kết quả khảo sát bệnh. có thể do điều kiện ở Bình Phước thời tiết nóng Kết quả theo dõi bệnh định kỳ trên hai loài hơn nên kết quả cũng có phần thấp hơn. Đối với cá chạch lấu và cá lăng vàng được lưu giữ cho cá lăng vàng cho tỷ lệ thụ tinh 80-85%, tỷ lệ nở thấy, cá bố mẹ và giống thường nhiễm một số 50-60% (Bảng 6) và tỷ lệ sống 62-66% (Bảng bệnh nhiễm ký sinh bởi trùng bánh xe và trùng 8). Kết quả cho thấy so với các kết quả trước quả dưa. đây là cao hơn, theo Nguyễn Chung (2008) thụ tinh 50%, nở 70-80% tỷ lệ sống 30%. IV. THẢO LUẬN Kết quả khảo sát đặc điểm sinh học cá Theo kết quả khảo sát, cá chạch lấu và cá chạch lấu và cá lăng vàng ở Bình Phước cho lăng vàng ngoài tự nhiên tại Bình Phước còn thấy tương đối tương đồng với kết quả trước tương đối ít, để đạt được kết quả về số lượng và đây của Nguyễn Chung (2008). Ở Việt Nam, cá chất lượng đàn cá bố mẹ về chỉ tiêu hình thái và chạch lấu và cá lăng vàng không chỉ phân bố hiện trạng sức khỏe cá lưu giữ như mong muốn, ở Đồng bằng sông Cửu Long mà còn phân bố cần phải thu thập cá trong thời gian khá dài. Tuy rộng rãi lên tận Bình Phước. nhiên, do cá được thu thập trong tỉnh, quãng V. KẾT LUẬN đường vận chuyển ngắn nên tỷ lệ sống cá khá cao. Bên cạnh đó, việc quản lý, chăm sóc tốt nên Tổng số cá đang lưu giữ tại Trung tâm cá không xảy ra bệnh trong quá trình lưu giữ Giống Thủy Bình Phước đến tháng 5 năm 2019 góp phần tăng tỷ lệ sống (Bảng 3). là: Cá lăng vàng 273 con, đạt tỷ lệ sống 91%; cá Qua thời gian nuôi vỗ, tỷ lệ thành thục của chạch lấu 190 con, tỷ lệ sống đạt được là 95%. cá chạch lấu dao động từ 52,6-63,2% đối với Tốc độ tăng trưởng của cá tương đối chậm, cá cái và cá đực dao động từ 37,9-50,5% (Bảng khối lượng trung bình mới thu thập cá lăng vàng 4). Tỷ lệ thành thục của cá lăng vàng dao động là 259 g, đến tháng 5 năm 2019 khối lượng trung từ 15-22% đối với cá cái và cá đực dao động bình là 361,9 g. Khối lượng trung bình cá chạch từ 15-22% (Bảng 4). Theo kết quả Bảng 4 cho lấu khi thu thập là 210,9 g, đến tháng 5 năm thấy tỷ lệ thành thục của cá chạch lấu nuôi tại 2019 khối lượng trung bình là 371,3 g. Bình Phước thấp hơn so với kết quả nghiên cứu Tỉ lệ thành thục của cá lăng vàng cao nhất của Đặng Văn Trường và ctv., (2009) tỷ lệ thành là 21,9%; cá chạch lấu cao nhất là 63,2%. thục trong đàn đối với cá đực là 92% và con cái LỜI CẢM ƠN là 87% và tỷ lệ thành thục của cá lăng vàng nuôi tại Bình Phước thấp hơn so với kết quả nghiên Nhóm tác giả xin cảm ơn Lãnh đạo Trung cứu trước đây của Nguyễn Chung (2008) tỷ lệ tâm Quốc gia giống Thuỷ sản nước ngọt Nam thành thục cá lăng vàng trên 80%. Bộ, Trung tâm Giống Thủy sản Bình Phước tạo điều kiện hợp tác thực hiện đề tài. Chân thành Kết quả thăm dò sinh sản cho thấy, cá chạch cảm ơn toàn thể anh em ở hai Trung tâm đã lấu cho tỷ lệ thụ tinh 60-80%, tỷ lệ nở 30-90% tham gia giúp đỡ thực hiện để đề tài thành công (Bảng 5) và tỷ lệ sống 45-75% (Bảng 8). So tốt đẹp. với kết quả nghiên cứu của Đặng Văn Trường (2009) thì tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ sống tương đương 10 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II TÀI LIỆU THAM KHẢO Nông Lâm Tp. HCM. Tuyển tập Quy trình công Tài liệu tiếng Việt nghệ sản xuất giống Thủy sản, Trung tâm khuyến ngư Quốc gia, 2005. Nguyễn Tường Anh,1999. Một số vấn đề về nội tiết sinh học cá. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 238 Đặng Văn Trường, Phạm Văn Khánh, Nguyễn Văn trang. Hiệp, Nguyễn Thanh Nhân, Trần Hữu Phúc, 2009. “Kết quả bước đầu sinh sản nhân tạo cá Nguyễn Tường Anh, 2005. Kỹ thuật sản xuất giống chạch lấu (Mactacembelus favus Hora, 1923)”. một số loài cá nuôi. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Tuyển tập nghề cá sông Cửu Long, 2009, trang Nguyễn Chung, 2008. Kỹ thuật sản xuất giống và 208-214. nuôi thương phẩm cá lăng nha, cá lăng vàng. Nhà Nikolsky G.V., 1963. Sinh thái học cá (Phạm Thị xuất bản Nông nghiệp. Minh Giang dịch). Nhà xuất bản Đại học, 156 Nguyễn Quốc Đạt, 2007. Thử nghiệm sản xuất trang. giống nhân tạo cá chạch sông (Macrognathus Pravdin, 1973. Hướng dẫn nghiên cứu cá. Nhà xuất siamensis). Luận văn thạc sĩ, Đại học Cần Thơ; bản Khoa học kỹ thuật Hà Nội. Phạm Thị Minh Bùi Lai, 1985. Cơ sở sinh lý sinh thái. Nhà xuất bản Giang dịch. 276 trang. Nông nghiệp,180 trang. Tài liệu tiếng Anh Ngô Văn Ngọc, 2005. “Quy trình công nghệ sản Rainboth, W. J., 1996. Fishes of the Cambodian xuất giống cá lăng vàng (Mystus nemurus Mekong. FAO, Rome. 265 pp. Valenciennes, 1839)”, Khoa thủy sản, Đại học TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 11
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II RESULT OF CONSERVATION AND SPAWNING Mastacembelus favus, Hemibagrus nemurus IN BINH PHUOC Nguyen Van Hiep1*, Đang Van Truong1, Nguyen Tan Phuoc2, Nguyen Manh Hung2, Nguyen Thi Trinh Luu2 ABSTRACT The conservation anh artificial spawning of Mastacembelus favus, Hemibagrus nemurus was carried out in Binh Phuoc Aquaculture Breeding Center from 2017 to 2019. Broodstocks were collected from the wild source in large lakes in Binh Phuoc province. M. favus was cultured in cage placed in the pond, and H. nemurus was cultured in the pond; both fish species were fed industrial feed. The breeding season often starts from March to August, concentrating during June and July. The rate of M. favus maturation was from 50% to 63%, while H. nemurus was from 15% to 22%. Inducing agent was HCG (Human Chorionic Gonadotropin), HCG results have good effect on both M. favus and H. nemurus. The time of drug effects in M. favus and H. nemurus at 28-32 oC were 16-18 and 10-12 hours, respectively. Eggs are fertilized by semi-dry method and incubated on the grid net. The lowest rate of fertilization is 60% of M. favus and 80% of H. Nemurus. Eggs of M. favus and H. nemurus hatched at 28-30oC after 46-55 and 28-32 hours, respectively. After 72 hatching hours, fry fish were moved to nursing tank, M. favus were stocked with density from 1,000 to 1,500 fry/ tank 2 m3 and nursing density of H. nemurus from 10,000 to 15,00 fry/tank 1 m3. Feeds including Artemia, Moina, worms and industrial feed were used in the nursery stage. The lowest survival rate of M. favus is 44.6% and 62.5% for H. nemurus. The study results on biological characteristics of M. favus and H. nemurus in Binh Phuoc show that these are two fish species widely distributed in Vietnam. Keywords: Mastacembelus, Hemibagrus, artificial spawning, HCG, fingerling. Người phản biện: TS. Nguyễn Tuần Ngày nhận bài: 20/5/2019 Ngày thông qua phản biện: 20/6/2019 Ngày duyệt đăng: 26/6/2019 1 National Breeding Center for Southern Freshwater Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No.2. 2 Binh Phuoc Aquaculture Breeding Center. *Email: nguyenvanhiep1979@gmail.com 12 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1