TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br />
<br />
KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU PHÁT HIỆN<br />
VI KHUẨN LAO BẰNG LAMP<br />
Triệu Tiến Sang*; Trần Văn Khoa*; Nguyễn Duy Bắc*<br />
TÓM TẮT<br />
Sự phát triển của kỹ thuật làm tăng độ nhạy phát hiện vi khuẩn lao, là một trong những ưu<br />
tiên hàng đầu của nghiên cứu phát hiện mầm bệnh lao trong nhiều năm qua vì bệnh lao vẫn là<br />
một mối đe dọa lớn tới sức khỏe. Phương pháp khuếch đại đẳng nhiệt đoạn vòng lặp kiểu k p<br />
tóc (LAMP - loop-mediated isothermal amplification) là phương pháp mới phát hiện axít nucleic,<br />
có thể sử dụng được ở những nơi không có trang thiết bị đắt tiền. Mục tiêu: hoàn thiện kỹ thuật<br />
LAMP-PCR phát hiện gen đích của Mycobacterium tuberculosis. Phương pháp: 15 mẫu bệnh<br />
phẩm đờm của bệnh nhân (BN) lao được xác định, thiết kế mồi trên cơ sở trình tự chèn lặp lại<br />
IS6110 như một gen đích cho phản ứng LAMP. Kiểm tra kết quả bằng realtime-PCR, điện di<br />
trên gel agarose. Kết quả: đã hoàn thiện được quy trình LAMP-PCR để phát hiện vi khuẩn lao.<br />
* Từ khoá: Vi khuẩn lao; Kỹ thuật LAMP.<br />
<br />
Initial Results of using Lamp in Mycobacterium Tuberculosis<br />
Detection<br />
Summary<br />
Developing techniques to improve sensitivity in Mycobacterium tuberculosis detection is one<br />
of the international research priorities recently, because TB remains globally a major health<br />
threat. Loop-mediated isothermal amplification (LAMP) is a new nucleic acid detection method<br />
that can be used in laboratories without expensive equipments. Objectives: To develop the<br />
LAMP-PCR technique for detecting target genes of Mycobacterium tuberculosis. Subjects and<br />
methods: 15 specimens of sputum specimens of TB patients were identified, primer design<br />
based on repeat sequence IS6110 as target gene for LAMP-PCR. Examine the results using<br />
realtime-PCR and electrophoresis on agarose gel. Results: We have completed the LAMP-PCR<br />
process for Mycobacterium tuberculosis detection.<br />
* Keywords: Mycobacterium tuberculosis; LAMP technique.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hiện nay, bệnh lao vẫn là nguyên nhân<br />
thứ hai gây tử vong do một tác nhân<br />
nhiễm trùng đơn lẻ. Chẩn đoán nhanh và<br />
hiệu quả bệnh lao là một trong những vấn<br />
<br />
đề quan trọng trong việc phòng chống bệnh<br />
này trên toàn cầu [4 . Do tính đơn giản và<br />
chi phí thấp nên phương pháp soi dịch đờm<br />
vẫn là kỹ thuật chẩn đoán thường quy<br />
cho bệnh lao ở các nước đang phát triển.<br />
<br />
* Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Duy Bắc (bac_hvqy@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 27/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/08/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 04/09/2017<br />
<br />
330<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
Tuy nhiên, kỹ thuật này có độ nhạy thấp.<br />
Xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn cho độ<br />
nhạy cao hơn là tiêu chuẩn vàng, song<br />
nuôi cấy vi khuẩn là phương pháp tốn<br />
thời gian, đòi hỏi kỹ thuật chuyên môn và<br />
chỉ thực hiện được tại các cơ sở chuyên<br />
ngành. Mặt khác, hình ảnh chụp X quang<br />
trong nhiều trường hợp không rõ ràng [5 .<br />
Các kỹ thuật dựa trên PCR là một trong<br />
những phương pháp mới hứa h n và hấp<br />
dẫn nhất so với các phương pháp thông<br />
thường. Tuy nhiên, không phải nơi nào<br />
cũng có điều kiện thực hiện do hạn chế<br />
về trang thiết bị, kỹ thuật.<br />
Gần đây, một kỹ thuật khuếch đại axít<br />
nucleic mới được mô tả, có tên là LAMP<br />
(Loop-Mediated Isothermal Amplification)<br />
[6 . LAMP có nhiều ưu điểm hơn so với<br />
phương pháp PCR thông thường. Thứ<br />
nhất, phản ứng LAMP thực hiện ở nhiệt<br />
độ cố định (60 - 650C), điều này giúp tiết<br />
kiệm thời gian và thuận tiện hơn vì không<br />
cần phải mua thiết bị đắt tiền. Thứ hai,<br />
LAMP là một phản ứng đặc hiệu, vì nó sử<br />
dụng 4 hoặc 6 mồi khác nhau nhận biết<br />
nhiều vùng khác biệt trên trình tự đích.<br />
Thứ ba, kỹ thuật LAMP cho kết quả với<br />
hiệu suất cao trong tổng hợp sản phẩm<br />
khuếch đại, ít nhất là 50 lần so với phản<br />
ứng PCR thông thường ở cùng một thể<br />
tích. Cùng với phản ứng khuyếch đại, một<br />
<br />
’<br />
<br />
’<br />
<br />
lượng lớn muối kết tủa của magiê<br />
pyrophosphat được tạo ra như một sản<br />
phẩm phụ làm tăng độ đục của hỗn hợp<br />
phản ứng, cho phép phát hiện bằng mắt<br />
thường hoặc đo độ đục. Do đó, không<br />
cần thiết bị đòi hỏi tốn nhiều thời gian cho<br />
bước phát hiện sau khuếch đại.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợngnghiên cứu.<br />
15 mẫu đờm lâm sàng được lấy từ BN<br />
đã xác nhận mắc lao (TB), do Trung tâm<br />
Phòng chống Lao Hà Nội cung cấp. Tách<br />
ADN từ mẫu bằng kít Qiagen, 10 ul ADN<br />
tách chiết được sử dụng cho mỗi phản<br />
ứng LAMP dưới điều kiện tối ưu. Để kiểm<br />
soát nhiễm chéo, sử dụng 1 đối chứng<br />
âm cho mỗi 3 phản ứng lâm sàng của mẫu.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* LAMP primer:<br />
Để phát triển một kỹ thuật LAMP thành<br />
công, thiết kế mồi là bước quan trọng<br />
nhất. Chúng tôi đã tham khảo và sử dụng<br />
6 trình tự mồi khác nhau để nhân một gen<br />
đích làm tăng độ đặc hiệu.<br />
Đặc điểm của các primers ADN<br />
oligonucleotide sử dụng cho IS6110-LAMP<br />
phát hiện Mycobacterium tuberculosis<br />
như dưới đây:<br />
<br />
Primer<br />
<br />
Tr nh tự (5 -3 )<br />
<br />
Chiều dài<br />
<br />
Vị trí đích<br />
<br />
IS-FOP<br />
<br />
AGACCTCACCTATGTGTCGA<br />
<br />
20-mer<br />
<br />
812-831<br />
<br />
IS-BOP<br />
<br />
TCGCTGAACCGGATCGA<br />
<br />
17-mer<br />
<br />
1029-1045<br />
<br />
IS-FIP<br />
(F1c+F2)<br />
<br />
ATGGAGGTGGCCATCGTGGAAG<br />
<br />
41-mer<br />
<br />
904-925, 847-865<br />
<br />
CCTACGTGGCCTTTGTCAC<br />
<br />
Sản phẩm<br />
(bp)<br />
<br />
169<br />
<br />
331<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br />
IS-BIP<br />
(B1c+B2)<br />
<br />
AAGCCATCTGGACCCGCCAA<br />
CCCCTATCCGTATGGTGGAT<br />
<br />
40-mer<br />
<br />
946-965, 996-1015<br />
<br />
IS-FLP<br />
<br />
AGGATCCTGCGAGCGTAG<br />
<br />
18-mer<br />
<br />
872-889<br />
<br />
IS-BLP<br />
<br />
AAGAAGGCGTACTCGACCTG<br />
<br />
20-mer<br />
<br />
967-986<br />
<br />
Hình 1: Sơ đồ và vị trí gắn mồi trên đoạn gen IS6110 của M. Tuberculosis.<br />
((A) Sơ đồ trình tự của IS6110 đầy đủ như trên mũi tên đen đậm được đánh dấu vị<br />
trí: phần trên cùng (A) cho thấy vùng khuếch đại đích bởi PCR và các mồi nested PCR;<br />
phần dưới (A) cho thấy 8 vùng khác nhau được nhận diện bởi primer của LAMP Mồi<br />
xuôi bên ngoài (FOP) và mồi ngược bên ngoài (BOP) lần lượt tương ứng với các trình<br />
tự của các vùng F3 và B3 của đích Mồi xuôi bên trong (FIP) chứa trình tự có nghĩa của<br />
vùng F2 ở đầu 3’ được kết nối trực tiếp với trình tự F1c (trình tự bổ sung tới trình tự F1)<br />
ở đầu 5’, và mồi ngược bên trong (BIP) chứa trình tự có nghĩa của vùng B2 tại đầu 3’<br />
trực tiếp liên kết với B1c (bổ sung trình tự đến vùng B1) ở đầu 5’ Mồi xuôi vòng (FLP)<br />
và mồi ngược vòng (BLP), lần lượt chứa trình tự bổ sung cho một phần của trình tự<br />
giữa F1 và F2 và giữa các vùng B1 và B2 (B) Vị trí gắn mồi và vị trí khuếch đại của<br />
mồi LAMP trên đích 234bp được chọn của IS6110 Dấu (*) cho biết các biến thể dựa<br />
trên chuỗi IS6110 của các chủng lao khác nhau)<br />
332<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
* Phản ứng LAMP-PCR:<br />
Kỹ thuật LAMP được tối ưu hóa ở thể<br />
tích tổng cộng 25 ul, sử dụng 15 ul<br />
Isothermal Master mix cho LAMP<br />
(OptiGene, Anh), 0,1% uM mỗi IS-FIP và<br />
IS-BIP, 0,2 uM mỗi IS-FOP và IS-BOP,<br />
0,8 uM mỗi IS-FLP và IS-BLP, 2 mM<br />
dNTPs, 6 mM MgSO4, 8U Bst ADN<br />
polymerase và 5 ul ADN khuôn từ mẫu<br />
tách chiết. Phản ứng thực hiện ở nhiệt độ<br />
tối ưu là 650C trong 90 phút, kết thúc<br />
bằng bất hoạt enzym ở 900C trong 2 phút.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Để kiểm tra, đánh giá kết quả phản<br />
ứng LAMP, thông thường chỉ cần một<br />
trong các cách thức là:<br />
<br />
- Quan sát bằng mắt thường thông<br />
qua biến đổi độ đục của dung dịch phản<br />
ứng: mẫu dương tính sẽ cho màu trắng<br />
đục, mẫu âm tính có màu trong suốt.<br />
- Quan sát sau khi nhuộm bằng thuốc<br />
nhuộm huỳnh quang (thường dùng là<br />
SYBR green I) bổ sung trực tiếp vào ống<br />
PCR: mẫu dương tính sẽ cho màu xanh,<br />
mẫu âm tính có màu vàng cam.<br />
- Điện di agarose thường: mẫu dương<br />
tính cho kết quả băng điện di có dạng<br />
nhiều băng vạch giống như thang chuẩn,<br />
mẫu âm tính có dạng dải smear của ADN<br />
khuôn và các dimer.<br />
Trong nghiên cứu này, do chúng tôi sử<br />
dụng master mix đã có sẵn SYBR green I,<br />
có thể kiểm tra trên máy realtime-PCR và<br />
diện di trên gel agarose (khi áp dụng trong<br />
thực tế, không cần thiết bị realtime-PCR).<br />
<br />
1. Kết quả đánh giá qua điện di trên agarose.<br />
<br />
Hình 2: Hình ảnh điện di sản phẩm LAMP-PCR trên 15 mẫu nghiên cứu.<br />
(M: thang ADN, 100 bp; (-) và (+): mẫu chứng âm và mẫu chứng dương;<br />
1-15: 15 mẫu dương tính)<br />
2. Kết quả đánh giá qua tín hiệu huỳnh quang trên hệ thống realtime.<br />
Độ nhạy cao của kỹ thuật IS6110-LAMP phụ thuộc vào thời gian của phản ứng<br />
khuếch đại. Để khảo sát thời gian theo thời gian thực, chúng tôi khảo sát trên máy<br />
333<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br />
realtime-PCR. LAMP có đặc điểm diễn ra liên tục trong điều kiện đẳng nhiệt. Vì vậy,<br />
chúng tôi xác định thời gian theo chu kỳ giả định, mỗi chu kỳ phản ứng tương đương<br />
với 1 phút.<br />
<br />
Hình 3: Hình ảnh LAMP-PCR trên hệ thống realtime.<br />
(Ký hiệu trên trái (-) và dưới cùng bên phải (+): mẫu chứng dương và mẫu chứng âm;<br />
còn lại: các mẫu bệnh phẩm lâm sàng)<br />
Hình ảnh cho thấy, hầu hết các mẫu có tăng tín hiệu chỉ sau 20 phút, 1 mẫu số 12<br />
tăng tín hiệu sau 50 phút. Trong khi đó, mẫu chứng âm sau 85 phút không thấy tăng<br />
tín hiệu huỳnh quang.<br />
BÀN LUẬN<br />
Các kỹ thuật dựa trên LAMP với đích<br />
gyrB và rrs gần đây đã được mô tả nhằm<br />
phát hiện ra vi khuẩn lao [1, 3 . Trong<br />
nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng kỹ<br />
thuật LAMP để phát hiện vi khuẩn lao<br />
dựa trên khuếch đại trình tự chèn 6110<br />
(IS6110). IS6110, đặc trưng cho chủng M.<br />
tuberculosis. Hơn nữa, hầu hết các thành<br />
viên của vi khuẩn lao chứa nhiều bản sao<br />
của IS6110, do đó sử dụng gen mục tiêu<br />
này sẽ làm tăng độ nhạy [7 .<br />
Qua kết quả nhân gen và kiểm tra<br />
bằng điện di trên gel agarose (hình 2) cho<br />
thấy các mẫu có dạng nhiều băng vạch,<br />
cấu trúc hình thang ADN đặc trưng của<br />
334<br />
<br />
sản phẩm được khuếch đại LAMP do kết<br />
quả nhân lên kiểu vòng lặp. Kích thước<br />
sản phẩm các đoạn lặp trong phản ứng<br />
LAMP vào khoảng 169 bp (băng vị trí<br />
thấp nhất trên bản gel) trên gel agarose,<br />
cho thấy khuếch đại đặc hiệu của trình tự<br />
đích như thiết kế.<br />
Kết quả thể hiện qua phản ứng LAMP<br />
trên thiết bị realtime cũng cho thấy sự<br />
trùng lặp (hình 3).<br />
Bên cạnh việc tăng độ nhạy, một lợi<br />
thế lớn khác của kỹ thuật LAMP so với<br />
PCR và nested-PCR là thời gian tiến<br />
hành kỹ thuật, chỉ cần khoảng 1,5 giờ để<br />
thực hiện kỹ thuật LAMP-PCR so với 2,5<br />
giờ đối với kỹ thuật PCR thường và<br />
<br />