intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu phát hiện vi khuẩn lao bằng LAMP

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

59
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này được nghiên cứu với mục tiêu nhằm hoàn thiện kỹ thuật LAMP-PCR phát hiện gen đích của Mycobacterium tuberculosis. Phương pháp nghiên cứu: 15 mẫu bệnh phẩm đờm của bệnh nhân (BN) lao được xác định, thiết kế mồi trên cơ sở trình tự chèn lặp lại IS6110 như một gen đích cho phản ứng LAMP. Kiểm tra kết quả bằng realtime-PCR, điện di trên gel agarose.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu phát hiện vi khuẩn lao bằng LAMP

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> <br /> KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU PHÁT HIỆN<br /> VI KHUẨN LAO BẰNG LAMP<br /> Triệu Tiến Sang*; Trần Văn Khoa*; Nguyễn Duy Bắc*<br /> TÓM TẮT<br /> Sự phát triển của kỹ thuật làm tăng độ nhạy phát hiện vi khuẩn lao, là một trong những ưu<br /> tiên hàng đầu của nghiên cứu phát hiện mầm bệnh lao trong nhiều năm qua vì bệnh lao vẫn là<br /> một mối đe dọa lớn tới sức khỏe. Phương pháp khuếch đại đẳng nhiệt đoạn vòng lặp kiểu k p<br /> tóc (LAMP - loop-mediated isothermal amplification) là phương pháp mới phát hiện axít nucleic,<br /> có thể sử dụng được ở những nơi không có trang thiết bị đắt tiền. Mục tiêu: hoàn thiện kỹ thuật<br /> LAMP-PCR phát hiện gen đích của Mycobacterium tuberculosis. Phương pháp: 15 mẫu bệnh<br /> phẩm đờm của bệnh nhân (BN) lao được xác định, thiết kế mồi trên cơ sở trình tự chèn lặp lại<br /> IS6110 như một gen đích cho phản ứng LAMP. Kiểm tra kết quả bằng realtime-PCR, điện di<br /> trên gel agarose. Kết quả: đã hoàn thiện được quy trình LAMP-PCR để phát hiện vi khuẩn lao.<br /> * Từ khoá: Vi khuẩn lao; Kỹ thuật LAMP.<br /> <br /> Initial Results of using Lamp in Mycobacterium Tuberculosis<br /> Detection<br /> Summary<br /> Developing techniques to improve sensitivity in Mycobacterium tuberculosis detection is one<br /> of the international research priorities recently, because TB remains globally a major health<br /> threat. Loop-mediated isothermal amplification (LAMP) is a new nucleic acid detection method<br /> that can be used in laboratories without expensive equipments. Objectives: To develop the<br /> LAMP-PCR technique for detecting target genes of Mycobacterium tuberculosis. Subjects and<br /> methods: 15 specimens of sputum specimens of TB patients were identified, primer design<br /> based on repeat sequence IS6110 as target gene for LAMP-PCR. Examine the results using<br /> realtime-PCR and electrophoresis on agarose gel. Results: We have completed the LAMP-PCR<br /> process for Mycobacterium tuberculosis detection.<br /> * Keywords: Mycobacterium tuberculosis; LAMP technique.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hiện nay, bệnh lao vẫn là nguyên nhân<br /> thứ hai gây tử vong do một tác nhân<br /> nhiễm trùng đơn lẻ. Chẩn đoán nhanh và<br /> hiệu quả bệnh lao là một trong những vấn<br /> <br /> đề quan trọng trong việc phòng chống bệnh<br /> này trên toàn cầu [4 . Do tính đơn giản và<br /> chi phí thấp nên phương pháp soi dịch đờm<br /> vẫn là kỹ thuật chẩn đoán thường quy<br /> cho bệnh lao ở các nước đang phát triển.<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Duy Bắc (bac_hvqy@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 27/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/08/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 04/09/2017<br /> <br /> 330<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> Tuy nhiên, kỹ thuật này có độ nhạy thấp.<br /> Xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn cho độ<br /> nhạy cao hơn là tiêu chuẩn vàng, song<br /> nuôi cấy vi khuẩn là phương pháp tốn<br /> thời gian, đòi hỏi kỹ thuật chuyên môn và<br /> chỉ thực hiện được tại các cơ sở chuyên<br /> ngành. Mặt khác, hình ảnh chụp X quang<br /> trong nhiều trường hợp không rõ ràng [5 .<br /> Các kỹ thuật dựa trên PCR là một trong<br /> những phương pháp mới hứa h n và hấp<br /> dẫn nhất so với các phương pháp thông<br /> thường. Tuy nhiên, không phải nơi nào<br /> cũng có điều kiện thực hiện do hạn chế<br /> về trang thiết bị, kỹ thuật.<br /> Gần đây, một kỹ thuật khuếch đại axít<br /> nucleic mới được mô tả, có tên là LAMP<br /> (Loop-Mediated Isothermal Amplification)<br /> [6 . LAMP có nhiều ưu điểm hơn so với<br /> phương pháp PCR thông thường. Thứ<br /> nhất, phản ứng LAMP thực hiện ở nhiệt<br /> độ cố định (60 - 650C), điều này giúp tiết<br /> kiệm thời gian và thuận tiện hơn vì không<br /> cần phải mua thiết bị đắt tiền. Thứ hai,<br /> LAMP là một phản ứng đặc hiệu, vì nó sử<br /> dụng 4 hoặc 6 mồi khác nhau nhận biết<br /> nhiều vùng khác biệt trên trình tự đích.<br /> Thứ ba, kỹ thuật LAMP cho kết quả với<br /> hiệu suất cao trong tổng hợp sản phẩm<br /> khuếch đại, ít nhất là 50 lần so với phản<br /> ứng PCR thông thường ở cùng một thể<br /> tích. Cùng với phản ứng khuyếch đại, một<br /> <br /> ’<br /> <br /> ’<br /> <br /> lượng lớn muối kết tủa của magiê<br /> pyrophosphat được tạo ra như một sản<br /> phẩm phụ làm tăng độ đục của hỗn hợp<br /> phản ứng, cho phép phát hiện bằng mắt<br /> thường hoặc đo độ đục. Do đó, không<br /> cần thiết bị đòi hỏi tốn nhiều thời gian cho<br /> bước phát hiện sau khuếch đại.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợngnghiên cứu.<br /> 15 mẫu đờm lâm sàng được lấy từ BN<br /> đã xác nhận mắc lao (TB), do Trung tâm<br /> Phòng chống Lao Hà Nội cung cấp. Tách<br /> ADN từ mẫu bằng kít Qiagen, 10 ul ADN<br /> tách chiết được sử dụng cho mỗi phản<br /> ứng LAMP dưới điều kiện tối ưu. Để kiểm<br /> soát nhiễm chéo, sử dụng 1 đối chứng<br /> âm cho mỗi 3 phản ứng lâm sàng của mẫu.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * LAMP primer:<br /> Để phát triển một kỹ thuật LAMP thành<br /> công, thiết kế mồi là bước quan trọng<br /> nhất. Chúng tôi đã tham khảo và sử dụng<br /> 6 trình tự mồi khác nhau để nhân một gen<br /> đích làm tăng độ đặc hiệu.<br /> Đặc điểm của các primers ADN<br /> oligonucleotide sử dụng cho IS6110-LAMP<br /> phát hiện Mycobacterium tuberculosis<br /> như dưới đây:<br /> <br /> Primer<br /> <br /> Tr nh tự (5 -3 )<br /> <br /> Chiều dài<br /> <br /> Vị trí đích<br /> <br /> IS-FOP<br /> <br /> AGACCTCACCTATGTGTCGA<br /> <br /> 20-mer<br /> <br /> 812-831<br /> <br /> IS-BOP<br /> <br /> TCGCTGAACCGGATCGA<br /> <br /> 17-mer<br /> <br /> 1029-1045<br /> <br /> IS-FIP<br /> (F1c+F2)<br /> <br /> ATGGAGGTGGCCATCGTGGAAG<br /> <br /> 41-mer<br /> <br /> 904-925, 847-865<br /> <br /> CCTACGTGGCCTTTGTCAC<br /> <br /> Sản phẩm<br /> (bp)<br /> <br /> 169<br /> <br /> 331<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> IS-BIP<br /> (B1c+B2)<br /> <br /> AAGCCATCTGGACCCGCCAA<br /> CCCCTATCCGTATGGTGGAT<br /> <br /> 40-mer<br /> <br /> 946-965, 996-1015<br /> <br /> IS-FLP<br /> <br /> AGGATCCTGCGAGCGTAG<br /> <br /> 18-mer<br /> <br /> 872-889<br /> <br /> IS-BLP<br /> <br /> AAGAAGGCGTACTCGACCTG<br /> <br /> 20-mer<br /> <br /> 967-986<br /> <br /> Hình 1: Sơ đồ và vị trí gắn mồi trên đoạn gen IS6110 của M. Tuberculosis.<br /> ((A) Sơ đồ trình tự của IS6110 đầy đủ như trên mũi tên đen đậm được đánh dấu vị<br /> trí: phần trên cùng (A) cho thấy vùng khuếch đại đích bởi PCR và các mồi nested PCR;<br /> phần dưới (A) cho thấy 8 vùng khác nhau được nhận diện bởi primer của LAMP Mồi<br /> xuôi bên ngoài (FOP) và mồi ngược bên ngoài (BOP) lần lượt tương ứng với các trình<br /> tự của các vùng F3 và B3 của đích Mồi xuôi bên trong (FIP) chứa trình tự có nghĩa của<br /> vùng F2 ở đầu 3’ được kết nối trực tiếp với trình tự F1c (trình tự bổ sung tới trình tự F1)<br /> ở đầu 5’, và mồi ngược bên trong (BIP) chứa trình tự có nghĩa của vùng B2 tại đầu 3’<br /> trực tiếp liên kết với B1c (bổ sung trình tự đến vùng B1) ở đầu 5’ Mồi xuôi vòng (FLP)<br /> và mồi ngược vòng (BLP), lần lượt chứa trình tự bổ sung cho một phần của trình tự<br /> giữa F1 và F2 và giữa các vùng B1 và B2 (B) Vị trí gắn mồi và vị trí khuếch đại của<br /> mồi LAMP trên đích 234bp được chọn của IS6110 Dấu (*) cho biết các biến thể dựa<br /> trên chuỗi IS6110 của các chủng lao khác nhau)<br /> 332<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> * Phản ứng LAMP-PCR:<br /> Kỹ thuật LAMP được tối ưu hóa ở thể<br /> tích tổng cộng 25 ul, sử dụng 15 ul<br /> Isothermal Master mix cho LAMP<br /> (OptiGene, Anh), 0,1% uM mỗi IS-FIP và<br /> IS-BIP, 0,2 uM mỗi IS-FOP và IS-BOP,<br /> 0,8 uM mỗi IS-FLP và IS-BLP, 2 mM<br /> dNTPs, 6 mM MgSO4, 8U Bst ADN<br /> polymerase và 5 ul ADN khuôn từ mẫu<br /> tách chiết. Phản ứng thực hiện ở nhiệt độ<br /> tối ưu là 650C trong 90 phút, kết thúc<br /> bằng bất hoạt enzym ở 900C trong 2 phút.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Để kiểm tra, đánh giá kết quả phản<br /> ứng LAMP, thông thường chỉ cần một<br /> trong các cách thức là:<br /> <br /> - Quan sát bằng mắt thường thông<br /> qua biến đổi độ đục của dung dịch phản<br /> ứng: mẫu dương tính sẽ cho màu trắng<br /> đục, mẫu âm tính có màu trong suốt.<br /> - Quan sát sau khi nhuộm bằng thuốc<br /> nhuộm huỳnh quang (thường dùng là<br /> SYBR green I) bổ sung trực tiếp vào ống<br /> PCR: mẫu dương tính sẽ cho màu xanh,<br /> mẫu âm tính có màu vàng cam.<br /> - Điện di agarose thường: mẫu dương<br /> tính cho kết quả băng điện di có dạng<br /> nhiều băng vạch giống như thang chuẩn,<br /> mẫu âm tính có dạng dải smear của ADN<br /> khuôn và các dimer.<br /> Trong nghiên cứu này, do chúng tôi sử<br /> dụng master mix đã có sẵn SYBR green I,<br /> có thể kiểm tra trên máy realtime-PCR và<br /> diện di trên gel agarose (khi áp dụng trong<br /> thực tế, không cần thiết bị realtime-PCR).<br /> <br /> 1. Kết quả đánh giá qua điện di trên agarose.<br /> <br /> Hình 2: Hình ảnh điện di sản phẩm LAMP-PCR trên 15 mẫu nghiên cứu.<br /> (M: thang ADN, 100 bp; (-) và (+): mẫu chứng âm và mẫu chứng dương;<br /> 1-15: 15 mẫu dương tính)<br /> 2. Kết quả đánh giá qua tín hiệu huỳnh quang trên hệ thống realtime.<br /> Độ nhạy cao của kỹ thuật IS6110-LAMP phụ thuộc vào thời gian của phản ứng<br /> khuếch đại. Để khảo sát thời gian theo thời gian thực, chúng tôi khảo sát trên máy<br /> 333<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> realtime-PCR. LAMP có đặc điểm diễn ra liên tục trong điều kiện đẳng nhiệt. Vì vậy,<br /> chúng tôi xác định thời gian theo chu kỳ giả định, mỗi chu kỳ phản ứng tương đương<br /> với 1 phút.<br /> <br /> Hình 3: Hình ảnh LAMP-PCR trên hệ thống realtime.<br /> (Ký hiệu trên trái (-) và dưới cùng bên phải (+): mẫu chứng dương và mẫu chứng âm;<br /> còn lại: các mẫu bệnh phẩm lâm sàng)<br /> Hình ảnh cho thấy, hầu hết các mẫu có tăng tín hiệu chỉ sau 20 phút, 1 mẫu số 12<br /> tăng tín hiệu sau 50 phút. Trong khi đó, mẫu chứng âm sau 85 phút không thấy tăng<br /> tín hiệu huỳnh quang.<br /> BÀN LUẬN<br /> Các kỹ thuật dựa trên LAMP với đích<br /> gyrB và rrs gần đây đã được mô tả nhằm<br /> phát hiện ra vi khuẩn lao [1, 3 . Trong<br /> nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng kỹ<br /> thuật LAMP để phát hiện vi khuẩn lao<br /> dựa trên khuếch đại trình tự chèn 6110<br /> (IS6110). IS6110, đặc trưng cho chủng M.<br /> tuberculosis. Hơn nữa, hầu hết các thành<br /> viên của vi khuẩn lao chứa nhiều bản sao<br /> của IS6110, do đó sử dụng gen mục tiêu<br /> này sẽ làm tăng độ nhạy [7 .<br /> Qua kết quả nhân gen và kiểm tra<br /> bằng điện di trên gel agarose (hình 2) cho<br /> thấy các mẫu có dạng nhiều băng vạch,<br /> cấu trúc hình thang ADN đặc trưng của<br /> 334<br /> <br /> sản phẩm được khuếch đại LAMP do kết<br /> quả nhân lên kiểu vòng lặp. Kích thước<br /> sản phẩm các đoạn lặp trong phản ứng<br /> LAMP vào khoảng 169 bp (băng vị trí<br /> thấp nhất trên bản gel) trên gel agarose,<br /> cho thấy khuếch đại đặc hiệu của trình tự<br /> đích như thiết kế.<br /> Kết quả thể hiện qua phản ứng LAMP<br /> trên thiết bị realtime cũng cho thấy sự<br /> trùng lặp (hình 3).<br /> Bên cạnh việc tăng độ nhạy, một lợi<br /> thế lớn khác của kỹ thuật LAMP so với<br /> PCR và nested-PCR là thời gian tiến<br /> hành kỹ thuật, chỉ cần khoảng 1,5 giờ để<br /> thực hiện kỹ thuật LAMP-PCR so với 2,5<br /> giờ đối với kỹ thuật PCR thường và<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2