intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả bước đầu sàng lọc phát hiện ung thư phổi ở bệnh nhân có nguy cơ cao bằng chụp cắt lớp vi tính liều thấp tại Bệnh viện E

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả bước đầu sàng lọc phát hiện ung thư phổi bằng chụp cắt lớp vi tính liều thấp ở đối tượng có nguy cơ cao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: ngang mô tả, theo dõi dọc 157 người bệnh tại khoa khám chữa bệnh Theo yêu cầu và quốc tế bệnh viện E từ 01/2023 - 09/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả bước đầu sàng lọc phát hiện ung thư phổi ở bệnh nhân có nguy cơ cao bằng chụp cắt lớp vi tính liều thấp tại Bệnh viện E

  1. vietnam medical journal n03 - MAY - 2024 of microbial culture and polymerase chain reaction Ophthalmology Reports.Vol 1: 181–189. in the diagnosis of corneal ulcer”. Am J 10. Jeremy J. Hoffman, John K.G. Dart, Surjo K. Ophthalmol.146(5): 714-723 De, et al (2022). “Comparison of culture, 9. Parisa Taravati, Deborah Lam, Russell N. confocal microscopy and PCR in routine hospital Van Gelder (2013). “Role of Molecular use for microbial keratitis diagnosis”. Eye. Vol. 36: Diagnostics in Ocular Microbiology”. Current 2172–2178. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU SÀNG LỌC PHÁT HIỆN UNG THƯ PHỔI Ở BỆNH NHÂN CÓ NGUY CƠ CAO BẰNG CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH LIỀU THẤP TẠI BỆNH VIỆN E Trịnh Việt Anh1, Vũ Hồng Anh1,2, Phạm Thị Thanh Loan1,2 TÓM TẮT detected by low-dose computed tomography. 31.63% occur in the upper lobe of the right lung. Lesion size 21 Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu sàng lọc from less than 8 mm accounts for a high rate of phát hiện ung thư phổi bằng chụp cắt lớp vi tính liều 73.62%. Blurred nodules with smooth, round edges in thấp ở đối tượng có nguy cơ cao. Đối tượng và 71.16%, with dendrites in 15.72%. 15.79% of patients phương pháp nghiên cứu: ngang mô tả, theo dõi were diagnosed with lung cancer. Conclusion: The dọc 157 người bệnh tại khoa khám chữa bệnh Theo larger the opaque nodule size, the higher the risk of yêu cầu và quốc tế bệnh viện E từ 01/2023 - 09/2023. malignancy. Image of dendrites with high risk of Kết quả: Tuổi trung bình là 64,9 ± 8,2. Nhóm người malignancy. Completely solid nodule cancer accounts bệnh có triệu chứng đến khám chiếm 75,16%. Có 100% in group lung cancer. Low-dose computed 24,2% người bệnh có tổn thương nốt mờ được phát tomography detected 3.82% of lung cancer patients. hiện bằng chụp cắt lớp vi tính phổi liều thấp. 31,6% Keywords: Low-dose CT lung scan, Lung cancer, gặp ở thùy trên phổi phải. Kích thước tổn thương từ E Hospital. dưới 8 mm chiếm tỷ lệ cao 73,6%. Nốt mờ bờ tròn nhẵn 71,1%, tua gai 15,7%. 15,79% người bệnh được I. ĐẶT VẤN ĐỀ chẩn đoán xác định ung thư phổi. Kết luận: kích thước nốt mờ càng lớn nguy cơ ác tính càng cao. Hình Ung thư phổi (UTP) là một trong những bệnh ảnh tua gai nguy cơ ác tính cao. Trong nhóm ung thư ung thư thường gặp. Bệnh có tỷ lệ mắc và tử nốt đặc hoàn toàn chiếm tỷ lệ 100%. Chụp cắt lớp vi vong đứng hàng đầu trong các bệnh ung thư, tính phổi liều thấp phát hiện 3,82% bệnh nhân ung và có trên 80% UTP được phát hiện ở giai đoạn thư phổi. Từ khóa: Chụp cắt lớp vi tính phổi liều thấp, muộn, chỉ có khoảng 15% các trường hợp UTP Ung thư phổi, Bệnh viện E. được chẩn đoán có khả năng phẫu thuật, khi đã SUMMARY có di căn xa tỉ lệ sống sót sau 5 năm khoảng 4% EVALUATION OF THE INITIAL RESULTS OF [1]. Do vậy, các phương pháp sàng lọc phát hiện SCREENING OF LUNG CANCER IN HIGH- sớm UTP lúc này đóng vai trò rất quan trọng để làm giảm tỉ lệ tử vong và kéo dài thời gian sống RISK PATIENTS USING LOW DOSE thêm cho người bệnh. Sàng lọc UTP bằng COMPUTED TOMOGRAPHY AT E HOSPITAL Objective: Evaluate the initial results of phương pháp chụp CLVT liều thấp hiện nay đang screening lung cancer using low-dose computed được sử dụng phổ biến trên thế giới. Do đó tomography in high-risk subjects. Materials and chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: methods: cross-sectional description, longitudinal 1. Khảo sát đặc điểm hình thái nốt mờ phổi bằng follow-up of 157 patients at the Out-patient clinic for chụp CLVT phổi liều thấp; 2. Đánh giá kết quả international and required services, E hospital from bước đầu sàng lọc phát hiện UTP bằng chụp cắt 01/2023 – 09/2023. Results: Mean age was 64.93 ± 8.24 years. The group of patients with symptoms who lớp vi tính liều thấp ở đối tượng có nguy cơ cao came for examination accounted for 75.16%. There II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU were 24.20% of patients with opaque nodular lesions Đối tượng nghiên cứu:157 người đến 1Bệnh khám tại bệnh viện E từ tháng 01/2023 đến viện E 2Trường tháng 09/2023. Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Việt Anh Tiêu chuẩn lựa chọn: Tuổi từ 50; Hút Email: drvietanhbve@gmail.com thuốc lá, thuốc lào nhiều năm (từ 20 bao-năm); Ngày nhận bài: 6.2.2024 Tiếp xúc với khói bụi, ô nhiễm nghề nghiệp, sống Ngày phản biện khoa học: 22.3.2024 trong môi trường nhiễm xạ [6]. Ngày duyệt bài: 23.4.2024 Tiêu chuẩn loại trừ: Tuổi ≤ 50 và hoặc 82
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 538 - th¸ng 5 - sè 3 - 2024 tiền sử hút thuốc < 20 bao-năm; Loại trừ các đối Có 38 bệnh nhân đến khám có nốt mờ tại tượng đã được chẩn đoán ung thư trước đó; Đối phổi chiếm 24,2% tượng không đồng ý tham gia nghiên cứu Bảng 3.2. Đặc điểm về kích thước, vị trí Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu và mật độ nốt mờ ngang mô tả, có theo dõi dọc Số bệnh nhân Đặc điểm nốt mờ Phương pháp thu thập số liệu: Thiết kế (n,%) bệnh án mẫu với các mục tiêu của đề tài, xử lý Tròn nhẵn 27 (71,05) Hình số liệu bằng phần mềm SPSS 20 Tua gai 6 (15,79) dạng Các biến số và chỉ số nghiên cứu: Hình bán đặc 5 (13,16) - Đặc điểm chung của đối tượng nghiên ≤ 8mm 28(73,68) cứu: tuổi, giới, tiền sử hút thuốc, các đặc điểm Kích > 8 và ≤ 20mm 6(15,79) lâm sàng. thước > 20 và ≤ 30mm 3(7,89) - Đặc điểm về hình thái nốt mờ trên phim > 30mm 1(2,63) chụp CLVT liều thấp: vị trí, kích thước, hình thái Thùy trên 12(31,58) nốt mờ Phổi phải Thùy giữa 6(15,79) - Các phương pháp tiếp cận và theo dõi nốt Vị trí Thùy dưới 8(21,05) mờ theo sơ đồ nghiên cứu. Thùy trên 7(18,42) Phổi trái Đạo đức nghiên cứu: được thông qua bởi Thùy dưới 5(13,16) hội đồng khoa học Bệnh viện E Nhận xét: Về hình dạng nốt mờ chủ yếu có hình tròn nhẵn chiếm 71,05%, bờ tua gai có 6 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bệnh nhân 15.79% trong đó có 5 Bn được chẩn Đặc điểm của nhóm nghiên cứu đoán UTP. Các nốt mờ có kích thước < 8mm Bảng 3.1: Đặc điểm chung của nhóm chiếm tỷ lệ cao 73,68%. Vị trí nốt mờ thường nghiên cứu gặp nhất là thùy trên phổi phải 31,58%. Số Bảng 3.3. Kết quả chụp CLVT phổi theo Đặc điểm % lượng(n) dõi nốt mờ sau 3 tháng 51-60 37 23,57 Tuổi CLVT ngực theo dõi sau 3 tháng 61-70 81 51,59 Tăng kích Không Không Nam 90 57,32 Kích thước Giới thước thay đổi thấy nốt Nữ 67 42,67 nốt mờ (n,%) (n,%) (n,%) Hút thuốc lá Có 48 31,1 < 4mm 0 5(35,7) 3(60) Không triệu chứng 39 24,84 Các triệu Ho (Ho khan, ho 4-8mm 0 8(57,1) 2(40) 85 54,14 8-20mm 0 1(7,1) 0 chứng lâm có đờm,) sàng Các triệu chứng Tổng 0 14 5 33 21,02 Nhận xét: Trong 38 bệnh nhân có nốt mờ khác Nhận xét: tuổi trung bình là 64,93 ± 8,21, tại phổi có 19/28 bệnh nhân có tổn thương nốt tuổi thấp nhất là 41 và cao nhất là 90 tuổi. Nhóm mờ với kích thước < 8mm có chỉ định chụp theo tuổi từ 61-70 chiếm phần lớn với 51,59%. Nam dõi lại sau 3 tháng, Không có bệnh nhân nào có giới chiếm 57,32%. Có 31,1% bệnh nhân có hút tăng kích thước sau 3 tháng. thuốc lá. Nhóm bệnh nhân có triệu chứng lâm Bảng 3.4. Phương pháp tiếp cận và kết sàng chủ yếu là ho 54,14%. Các bệnh nhân có quả mô bệnh học triệu chứng khác bao gồm đau ngực, sốt, gầy sút Mô bệnh học Ung Lao Viêm Tổng cân chiếm tỷ lệ 21,02% PP tiếp cận nốt mờ thư Đặc điểm về hình thái nốt mờ Sinh thiết xuyên thành ngực 5 1 0 6 Sinh thiết qua nội soi PQ 1 0 0 1 Tổng 6 1 0 7 Nhận xét: Trong 7 bệnh nhân được tiến hành sinh thiết làm chẩn đoán có 6 trường hợp sinh thiết xuyên thành ngực có 5 bệnh nhân UTP, 1 ca lao phổi. 1 trường hợp sinh thiết qua nội soi phế quản phát hiện tổn thương ác tính. Vậy trong 157 bệnh nhân đến khám bằng phương pháp chụp CLVT liều thấp phát hiện 6 Biểu đồ 3.1. Kết quả chụp CLVT liều thấp trường hợp là UTP chiếm 3,82%. 83
  3. vietnam medical journal n03 - MAY - 2024 IV. BÀN LUẬN nhẵn chiếm tỉ lệ 71,05%, bờ tua gai và hình bán Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: Nghiên đặc lần lượt chiếm tỉ lệ là 15,79% và 13,16%. cứu được thực hiện trên 157 đối tượng có nguy Đặc biệt khi phân tích mối liên quan giữa hình cơ cao mắc UTP tại Khoa khám chữa bệnh theo dạng nốt mờ và bệnh ung thư ở 7 đối tượng có yêu cầu và QT. Tuổi trung bình của nhóm nghiên chỉ định sinh thiết chúng tôi nhận thấy, tỉ lệ bệnh cứu là 64,93 ± 8,21, trong đó nam chiếm 57,3%. nhân có bờ tua gai chiếm tỉ lệ ung thư cao 5/6 Có 31.11% số bệnh nhân có tỷ lệ hút thuốc lá bệnh nhân (83,33%) và có mối tương quan chặt trên 20 bao năm.Trong nghiên cứu chúng tôi chẽ, còn lại những đối tượng có nốt mờ tròn nhận thấy 24,82% bệnh nhân đến khám không nhẵn chiếm 1/6 (16,67%). Theo YangW, kích có triệu chứng về hô hấp, ho triệu là triệu chứng thước khối lớn, bờ tua gai và bờ viền rõ có khả chủ yếu 54,14%. Các triệu chứng khác gồm đau năng ác tính cao và khoảng 21% các tổn thương ngực là 14%. Theo Nguyễn Tiến Dũng bệnh ác tính cũng có bờ nhẵn nét [7]. Theo Snoeckx A nhân đến khám không triệu chứng chiếm tỷ lệ năm 2018 thấy hầu hết các u phổi ác tính đều có 61,9% [2] đường bờ hình tua gai, hội tụ mạch máu[8]. Đặc điểm về vị trí, kích thước, hình dạng và Đoàn Thị Phương Lan (2015) thấy các u ác tính mật độ tổn thương: Nghiên cứu phát hiện có có bờ tương tự như trên trong nghiên cứu của 38/157 (24,2%) trường hợp phát hiện ra nốt bất mình chiếm 53/69 bệnh nhân (76,8%) [4]. thường, 13/157 (8,28%) trường hợp có nốt canxi Kết quả chụp CLVT theo dõi: Trong tổng số hóa hoàn toàn, tròn đều và có tới 48/157 19 trường hợp có nốt mờ chụp theo dõi sau 3 (30,57%) kết quả bình thường. Nghiên cứu của tháng, chúng tôi nhận thấy có 26,31% (5/19 ca) O.Leleu và cộng sự năm 2018 ở 516 đối tượng từ nốt mờ phát hiện trên chụp CLVT liều thấp 55-74 và hút thuốc trên 30 bao-năm, có 479 ca không thấy trên chụp CLVT theo dõi, 73,68% bình thường (92%), 37 ca có nốt không canxi (14/19 ca) nốt mờ không thay đổi kích thước. hóa (7,1%) [3]. Một nốt mờ có thể gặp ở bất cứ Phương pháp tiếp cận nốt mờ: Trong nghiên vị trí nào trong phổi, không có một quy luật nào cứu chúng tôi sử dụng 2 phương pháp chẩn xác định cho vị trí của nốt mờ phân bố trên các đoán bản chất của tổn thương phổi gồm: NSPQ, thùy. Vị trí thường gặp nốt mờ nhất là thùy trên STXTN. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 5/6 phải (31,58%), thùy dưới phải (21,05%), và thùy bệnh nhân được chẩn đoán UTP bằng STXTN. trên trái (18,4%), vị trí ít gặp nốt mờ nhất là Như vậy với tổn thương nốt mờ phổi, STXTN có thùy dưới trái (13,2%). Theo Đoàn Thị Phương vai trò quan trọng hơn NSPQ trong chẩn đoán Lan (2015) nghiên cứu 69 bệnh nhân UTP thấy u bản chất tổn thương. Nghiên cứu của Bhatt KM gặp ở thùy trên phải 33,7%, thùy trên trái và cộng sự cũng khảng định vấn đề này khi 26,9%, sau đó đến thùy dưới hai bên, ít gặp nghiên cứu ở 149 đối tượng được STXTN và 146 nhất ở thùy giữa phổi phải [4]. Cung Văn Công đối tượng được NSPQ kết hợp sinh thiết xuyên (2015) nghiên cứu trên 141 trường hợp UTP thấy vách phế quản, kết quả khả năng chẩn đoán của vị trí thường gặp u nhất là thùy trên phải STXTN và NSPQ lần lượt là 88% và 66%[9]. (32,6%) và thùy trên trái (27,7%)[5]. Nhìn V. KẾT LUẬN chung, nốt bất thường ở phổi có nguy cơ ác tính Nghiên cứu tiến hành chụp sàng lọc bằng tỉ lệ thuận với kích thước, tổn thương kích thước CLVT liều thấp ở 157 bệnh nhân kết quả Tuổi càng lớn thì có nguy cơ ác tính càng cao. Điều trung bình: 64,93 ± 8,21 tuổi, nốt mờ không này được chứng minh trong nghiên cứu của Ann canxi hóa (24,2%),chụp không thấy tổn thương Leung và Robin Smithuis: nốt có đường kính (30,6%) Vị trí thường gặp nốt mờ nhất là thùy dưới 4mm, khả năng ác tính là 0%, nốt có trên phổi phải với tỷ lệ 31,6% Kích thước tổn đường kính từ 4-7mm, khả năng ác tính là 1% thương từ dưới 8 mm chiếm nhiều nhất (73,6%), và nốt trên 20 mm khả năng ác tính là 75%[6]. nhóm trên 30 mm chiếm ít nhất (2,6%), kích Trong nghiên cứu, số lượng bệnh nhân phát hiện thước càng lớn nguy cơ ác tính càng cao. Nốt mờ qua chụp CLVT liều thấp có nốt mờ nhỏ chiếm bờ tròn nhẵn (71,1%), tua gai (15,7%) và hình đa số: nốt mờ > 4 và ≤ 8mm và ≤ 4mm đều là ảnh tua gai nguy cơ ác tính cao. 36.8%, với nốt mờ > 8 và ≤ 20mm là 15,79%, Phương thức tiếp cận nốt mờ: STXTN là Trong tổng số 6 ca UTP được phát hiện sau chụp phương pháp tiếp cận nốt mờ chủ yếu để chẩn CLVT liều thấp, tất cả các nốt trên 20mm tỷ lệ đoán mô bệnh học, kết quả chẩn đoán xác định phát hiện ung thư cao chiếm 75% ( 3 trong 4 6/7 ca. Phương pháp sinh thiết qua nội soi phế bệnh nhân). Về hình dạng tổn thương Trong 38 quản phát hiện 1 trường hợp UTP. Kết quả mô đối tượng có nốt mờ, đa phần có nốt mờ tròn bệnh học: chụp sàng lọc phát hiện 6 ca ung thư, 84
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 538 - th¸ng 5 - sè 3 - 2024 1 ca lao. Chụp theo dõi sau 3 tháng không phát cancer du poumon par scanner thoracique basse hiện thêm ca nào. Tỉ lệ phát hiện ung thư sau irradiation dans la Somme: résultats à 1 an. Revue des Maladies respiratoires, Volume 35, chụp sàng lọc là 6/157 (3,8%). January 2018 4. Đoàn Thị Phương Lan (2015). Nghiên cứu đặc VI. KHUYẾN NGHỊ điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị của sinh Những đối tượng có nguy cơ cao UTP như thiết cắt xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của tuổi cao đặc biệt trên 60, hút thuốc cần tiến cắt lớp vi tính trong chẩn đoán các tổn thương hành chụp sàng lọc bằng CLVT liều thấp nhằm dạng u ở phổi. Luận án Tiến sỹ, Đại Học Y Hà Nội. 5. Cung Văn Công (2015). Nghiên cứu đặc điểm phát hiện sớm UTP để có biện pháp điều trị kịp hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu ngực thời. Mặc dù chưa theo dõi được các nốt mờ sau trong chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát ở thời gian 6-12 tháng nhưng để tránh bỏ sót chẩn người lớn. Luận án tiến sĩ. Viện Nghiên cứu Khoa đoán ở các đối tượng có yếu tố nguy cơ, các nốt học Y Dược lâm sàng 108. 6. Ann Leung (2007). Soliary pulmonary nodule: mờ chưa được chẩn đoán nên được theo dõi như benign versus malignant-Differentiation with CT sau: Các nốt mờ >4mm và ≤ 8mm nên được and PET-CT-Radiology Assistant. chụp theo dõi sau 6 tháng Các nốt mờ >8 và 7. Warren GW, Cummings KM (2013). Tobacco ≤20mm và >20mm nên được chụp theo dõi sau and lung cancer: risks, trends, and outcomes in 3-6 tháng. patients with cancer. American Society of Clinical Oncology Education Book; 359-64. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Snoeckx A, Reyntiens P, Desbuquoit D et al (2018). Evaluation of the solitary pulmonary 1. Van Thuan T, Tuan Anh P, Van Tu D et al nodule: size matters, but do not ignore the power (2016). Cancer control in Vietnam: where are we? of morphology. Insights into imagin, 9(1):73-86 Cancel Control 2016: 99-104. 9. Bhatt KM, Tandon YK, Graham R (2018). 2. Nguyễn Tiến Dũng (2020). Nghiên cứu kết quả Electromagnetic Navigational Bronchoscopy sàng lọc phát hiện ung thư phổi ở đối tượng trên versus CT-guided Percutaneous Sampling of 60 tuổi có yếu tố nguy cơ bằng chụp cắt lớp vi Peripheral Indeterminate Pulmonary Nodules: A tính liều thấp. Luận án Tiến sỹ, Đại Học Y Hà Nội Cohort Study. Radiology;286(3):1052-1061. 3. O. Leleu, M. Auquier (2018). Dépistage du ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SAU ĐIỀU TRỊ U CƠ TRƠN TỬ CUNG ĐƯỜNG KÍNH TRÊN 8CM CÓ TRIỆU CHỨNG BẰNG NÚT MẠCH QUA ĐƯỜNG ĐỘNG MẠCH CÁNH TAY Đặng Thái Tôn1, Đỗ Tiến Cảm1, Lê Thanh Dũng2, Phạm Hồng Đức2, Đào Xuân Hải3 TÓM TẮT điều trị về mặt hình ảnh học và triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị. Kết quả: Có tổng số 20BN được 22 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị u cơ trơn tử tiến hành can thiệp và theo dõi. Độ tuổi trung bình là cung (UCTTC) có đường kính lớn hơn 8cm có triệu 42,35 ± 8,0 tuổi với đường kính lớn nhất trung bình chứng bằng phương pháp nút mạch qua đường động của UCTTC trước điều trị là 92,50 ± 13,62mm. Tất cả mạch cánh tay ở giai đoạn ngay sau nút mạch 1 tháng các BN được nút mạch thành công, không có biến và sau 6 tháng. Đối tượng và phương pháp chứng liên quan đến thủ thuật. Sau 01 tháng tháng nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 20 bệnh nút mạch đường kính khối u giảm 12,38% (81,05 ± nhân nữ (BN) có UCTTC có đường kính lớn nhất trên 14,52mm), sau 6 tháng đường kính khối u giảm 8cm có triệu chứng lâm sàng được điều trị bằng 45,14% (50,75 ± 10,59mm). Theo dõi ngay sau nút phương pháp nút mạch qua đường động mạch cánh mạch 1 tháng, 90% BN có triệu chứng đau vừa và đau tay. Các BN được khám lâm sàng, chụp MRI có tiêm nhẹ, 10% đau nhiều cần phải dùng thuốc giảm đau và thuốc tương phản tại thời điểm trước điều trị, 01 95% BN không còn rong kinh, 5% không giảm rong tháng và 06 tháng sau nút mạch. Đánh giá hiệu quả kinh. Sau 6 tháng, 90% bệnh nhân không còn đau, 10% BN có triệu chứng đau nhẹ đến vừa, 80% không 1Trường Đại học Y Dược Thái Bình còn rong kinh, 20% giảm rong kinh và không có bệnh 2Trường Đại học Y Hà Nội nhân nào bị mất kinh nguyệt. Kết luận: Điều trị nút 3Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức mạch với các UCTTC có đường kín lớn hơn > 8cm qua Chịu trách nhiệm chính: Đặng Thái Tôn đường động mạch cánh tay là phương pháp an toàn, Email: drtondangthai@gmail.com đạt hiệu quả, giúp giảm đường kính UCTTC và cải Ngày nhận bài: 2.2.2024 thiện triệu chứng lâm sàng sau nút mạch. Ngày phản biện khoa học: 25.3.2024 Từ khóa: u cơ trơn tử cung kích thước lớn, nút Ngày duyệt bài: 24.4.2024 mạch u cơ trơn tử cung, đường động mạch cánh tay. 85
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2