intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả chăm sóc người bệnh có dẫn lưu não thất ra ngoài tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dẫn lưu não thất ra ngoài trong các trường hợp giãn não thất do xuất huyết não làm giảm tỷ lệ tử vong của người bệnh. Trong đó công tác chăm sóc dẫn lưu của điều dưỡng là vô cùng quan trọng trong quá trình chăm sóc. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh có dẫn lưu não thất ra ngoài do xuất huyết não thất tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả chăm sóc người bệnh có dẫn lưu não thất ra ngoài tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH CÓ DẪN LƯU NÃO THẤT RA NGOÀI TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Ngô Thị Hạnh1 , Nguyễn Đình Hưởng1 , Bùi Thị Kim Huệ1 , Đỗ Văn Đằng1 , Hoàng Thị Tình1 TÓM TẮT 34 sống và giảm biến chứng tại chỗ cho người bệnh. Đặt vấn đề: Dẫn lưu não thất ra ngoài trong Từ khóa: Dẫn lưu não thất ra ngoài, Chảy các trường hợp giãn não thất do xuất huyết não máu não thất làm giảm tỷ lệ tử vong của người bệnh. Trong đó công tác chăm sóc dẫn lưu của điều dưỡng là vô SUMMARY cùng quan trọng trong quá trình chăm sóc. Vì vậy CARING FOR INTRAVENTRICULAR chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu: Đánh HEMORRHAGE PATIENTS WITH giá kết quả chăm sóc người bệnh có dẫn lưu não EXTERNAL VENTRICULAR DRAIN thất ra ngoài do xuất huyết não thất tại Bệnh viện AT THAI NGUYEN NATIONAL Trung ương Thái Nguyên. HOSPITAL Phương pháp: Mô tả cắt ngang 16 người Objectives: To evaluate the results of caring bệnh có dẫn lưu não thất ra ngoài do xuất huyết for intraventricular hemorrhage patients with não thất điều trị tại khoa Ngoại Thần kinh - Cột external ventricular drain at Thai Nguyen sống, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. National Hospital. Kết quả: tuổi trung bình là 60,5 tuổi, tỉ lệ Methods: Cross-sectional description of 16 patients with ventricular drainage due to nam/nữ là 4,3/1. Trong 16 hồ sơ bệnh án nghiên intraventricular hemorrhage treated at the cứu, 100% dẫn lưu được theo dõi màu sắc, lượng Department of Neurosurgery - Spine, Thai dịch não tủy. 88% điều dưỡng thay băng ghi đầy Nguyen National Hospital. đủ hồ sơ bệnh án. 33% được kẹp dẫn lưu khi vận Results: The mean age was 60.5 years old, chuyển. 81,25% người bệnh được cứu sống và the male/female ratio was 4.3/1. In 16 patients, không có bệnh nhân nào bị nhiễm trùng dẫn lưu. 100% of drainages were monitored for color and Kết luận: Xuất huyết não thất gặp ở người over- and under-drainage of cerebrospinal fluid. trung niên được dẫn lưu não thất ra ngoài có tỷ lệ 88% of nurses changed the dressing and recorded sống cao. Công tác chăm sóc người bệnh của the complete medical records. 33% had drainage điều dưỡng đúng quy trình giúp làm tăng tỉ lệ clamped during transportation. 81.25% of patients survived and no patient had drainage infection. 1 Khoa Ngoại Thần kinh - Cột sống, Bệnh viện Conclusion: Intraventricular hemorrhage in Trung ương Thái Nguyên middle-aged people with external ventricular Chịu trách nhiệm chính: Ngô Thị Hạnh drainage has a high survival rate. Nursing care of SĐT: 0915189286 patients according to the correct procedure helps Email: cachua0509@gmail.com increase the survival rate and reduce local complications for patients. Ngày nhận bài: 05/6/2024 Keywords: Ventricular Drainage Catheter, Ngày phản biện khoa học: 15/6/2024 Intraventricular hemorrhage Ngày duyệt bài: 25/7/2024 294
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ chăm sóc người bệnh có dẫn lưu não thất ra Dẫn lưu não thất ra ngoài là phương pháp ngoài, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu phẫu thuật đặt ống dẫn lưu vào hệ thống não đề tài này với mục tiêu “Đánh giá kết quả thất để dẫn lưu nước não tủy ra ngoài với chăm sóc người bệnh có dẫn lưu não thất một hệ thống kín chuyên dụng, hoặc hệ ra ngoài do xuất huyết não tại Bệnh viện thống kín tự tạo. Phẫu thuật này được chỉ Trung ương Thái Nguyên”. định trong bệnh giãn não thất (não úng thủy) cấp do nhiều nguyên nhân khác nhau như u II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU não chèn ép cống não gây ứ nước, chấn 2.1. Đối tượng nghiên cứu thương sọ não, tai biến mạch máu não, viêm Tất cả người bệnh được phẫu thuật dẫn màng não, bẩm sinh và trong bệnh chảy máu lưu não thất ra ngoài do xuất huyết não thất não thất do chấn thương sọ não, tai biến tại khoa Ngoại Thần Kinh - Cột sống Bệnh mạch máu não.[1] viện Trung ương Thái Nguyên. Dẫn lưu nước não tủy ra ngoài sẽ làm 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn người bệnh giảm áp lực trong sọ và cứu sống người - Người bệnh được phẫu thuật đặt dẫn bệnh, dẫn lưu thường được cố định trong một lưu não thất ra ngoài chăm sóc và theo dõi tại thời gian và chúng ta có thể gặp một số biến Khoa Ngoại Thần kinh - Cột sống. chứng như: nhiễm trùng, chảy máu não thất, - Người bệnh có dẫu lưu não thất ra ngoài chảy máu nhu mô não, máu tụ dưới màng > 24h. cứng, động kinh. Vì vậy, nếu không được - Người bệnh phẫu thuật dẫn lưu não thất chăm sóc, theo dõi và phát hiện kịp thời sẽ ra ngoài do xuất huyết não dẫn tới hậu quả nghiêm trọng cho người 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh1 . - Người bệnh phẫu thuật dẫn lưu não thất Chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật dẫn ra ngoài do các nguyên nhân khác. lưu não thất đóng vai trò rất quan trọng, góp - Phẫu thuật dẫn lưu não thất tại các bệnh phần thành công cuộc phẫu thuật. Nhận định viện khác. tốt tình trạng người bệnh, xây dựng tốt kế - Người bệnh có thiểu năng, chậm phát hoạch chăm sóc, đánh giá được tiến triển của triển trước đó. các triệu chứng lâm sàng, đồng thời theo dõi 2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu sát tình trạng dẫn lưu, chế độ dinh dưỡng, Thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2/2022 vận động của người bệnh, hiệu quả điều trị, đến 01/2/2023 tư vấn cho người bệnh trong quá trình nằm Địa điểm: tại khoa Ngoại Thần kinh - Cột viện và sau khi xuất viện nhằm mang lại kết sống, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. quả điều trị và sự hài lòng của người bệnh, 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên gia đình người bệnh2 . cứu mô tả Tại Bệnh viện Trung ương Thái nguyên 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt đã tiến hành phẫu thuật dẫn lưu não thất ra ngang ngoài từ năm 2012, và đến nay đã trở thành 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn thường quy. Tuy nhiên, hiện tại chưa có một mẫu nghiên cứu hoàn chỉnh của Bệnh viện để Cách chọn mẫu: thuận tiện đánh giá về công tác điều dưỡng trong việc Cỡ mẫu: Toàn bộ bệnh nhân đáp ứng tiêu 295
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN chuẩn chọn trong thời gian nghiên cứu. 15ml/24h) Ra nhiều (> 30ml/24h), tắc dẫn 2.2.3. Phương pháp, thu thập số liệu lưu. - Lập bảng thu thập số liệu Đánh giá tắc dẫn lưu bằng cách nâng cao - Phát phiếu thành viên nghiên cứu dẫn lưu sau đó hạ thấp hơn mức Zero thì - Điền số liệu theo biểu mẫu. không thấy dòng dịch não tủy chảy trong dây - Thu thập thông tin, xử lý số liệu. dẫn lưu. 2.3. Biến số và chỉ số trong nghiên cứu * Kết quả điều trị - Tuổi, giới tính. - Biến chứng dẫn lưu não thất ra ngoài: * Đánh giá quá trình theo dõi người bệnh Nhiễm trùng vết mổ, viêm não, màng não; và dẫn lưu: Dò dịch; Tuột dẫn lưu. - Tần xuất theo dõi người bệnh và dẫn - Kết quả: người bệnh sống ra viện; lưu: 1h/lần; 1-6h/ lần; 1-2 lần/ngày; không người bệnh nặng xin chuyển tuyến; người theo dõi. bệnh xin không tiếp tục điều trị. - Thực hiện các chỉ số theo dõi: mức áp 2.4. Phương pháp xử lý số liệu lực đặt dẫn lưu; số lượng dịch, màu sắc dịch, - Số liệu nghiên cứu được xử lý bằng các thay túi dẫn lưu ít nhất 1 lần/24h; thay băng thuật toán thống kê y học. dẫn lưu ít nhất 1 lần/24h. 2.5. Đạo đức trong nghiên cứu - Vận chuyển bệnh nhân đi chụp cắt lớp Nghiên cứu được triển khai sau khi được vi tính (CLVT): kẹp EVD 70 tuổi 0 0 1 6,25 Tổng số 13 81,25 3 18,75 Nhận xét: Độ tuổi trung bình là 60,5 tuổi, tỉ lệ nam/nữ là 4,3/1; Số người bệnh nam nhiều hơn so với người bệnh nữ, ở nam giới tỉ lệ mắc bệnh nhiều ở lứa tuổi 50-70, tỷ lệ là 81,25%. 296
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 3.2. Đánh giá quá trình theo dõi người bệnh và dẫn lưu Bảng 2. Tần xuất theo dõi toàn trạng người bệnh và theo dõi dẫn lưu theo y lệnh bác sĩ Tần xuất n % 1h/lần 1 6,25 1-6h/lần 3 19 1-2 lần/ngày 12 75 Không theo dõi 0 Tổng số 16 100 Nhận xét: 100% người bệnh được theo dõi dẫn lưu trong quá trình nằm viện. Bảng 3. Điều dưỡng thực hiện các chỉ tiêu theo dõi theo y lệnh bác sĩ Chỉ tiêu Ghi hồ sơ Không ghi hồ sơ Mô tả mức áp lực đặt dẫn lưu 0 16 Mô tả số lượng dịch 16 0 Mô tả màu sắc dịch 16 0 Thay túi dẫn lưu 0 16 Thay băng dẫn lưu 14 2 Nhận xét: Các chỉ sổ về màu sắc, số lượng dịch được điều dưỡng theo dõi và ghi lại đầy đủ. 88% số bệnh nhân được thay băng chân dẫn lưu. Bảng 4. Vận chuyển bệnh nhân khi đi chụp CLVT Chỉ tiêu n % Kẹp EVD < 30p 5 31 Trống buồng nhỏ giọt, túi chứa, không tụt EVD 3 19 Cân bằng trở lại EVD sau vận chuyển 3 19 Nhận xét: 100% người bệnh đặt EVD được điều dưỡng hộ tống thực hiện xét nghiệm cận lâm sàng. 31% người bệnh được kẹp EVD Bảng 5. Đánh giá tính chất dịch dẫn lưu dựa trên thời gian đặt dẫn lưu Thời gian lưu dẫn lưu Tính chất dẫn lưu 1-7 ngày ≥ 8 ngày n % n % Mủ, cặn 1 6,25 Diễn biến màu Bất thường Màu đỏ sậm 2 12,5 sắc dẫn lưu Bình thường 13 81,25 Bình thường 13 81,25 Số lượng dịch Ra nhiều 2 12,5 Tắc dẫn lưu 1 6,25 Nhận xét: 81,25% bệnh nhân được rút dẫn lưu trong thời gian từ 1-7 ngày không có bất thường về màu sắc và số lượng dịch não tủy. 297
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN 3.3. Kết quả điều trị Bảng 6. Biến chứng Biến chứng n % Viêm phổi 12 75 Toàn thân Loét 2 13 Viêm não, viêm màng não 1 0.6 Tại vị trí dẫn lưu 0 0 Nhận xét: 93,75% có biến chứng toàn thân, không có trường hợp nào nhiễm trùng tại vị trí dẫn lưu. Bảng 7. Bảng kết quả NB Kết quả n % Người bệnh sống, ra viện 13 81,25 Người bệnh nặng, xin chuyển tuyến 0 Từ chối điều trị, xin về 3 18,75 Nhận xét: 81,25% người bệnh được dẫn chăm sóc. 25% người bệnh phải theo dõi các lưu não thất kịp thời sống và tiếp tục điều trị chỉ số trong thời gian từ 1-6h/lần là những Phục hồi chức năng. 18,75% trường hợp gia người bệnh có tình trạng tri giá xấu GCS
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thất của Roshani Mahat 4 và của Humphrey trị chuyển vạt, ghép da; 1 người bệnh gặp E5 . biến chứng viêm màng não (6,25%) kết quả 100% người bệnh có dẫn lưu não thất ra này tương tự nghiên cứu của Nguyễn Quang ngoài có di chuyển đi chụp CLVT và điều Ân (viêm màng não 15,8%; viêm phổi dưỡng hộ tống. Nhưng việc chủ động đánh 47,4%) 6 . giá buồng nhỏ giọt, túi chứa, việc cân bằng Số người bệnh sống, chuyển tỉnh điều trị trở lại dẫn lưu và kẹp EVD còn rất thấp, chỉ tiếp là 13/16 người bệnh (81,25%) và người đạt dưới 30% do bác sĩ không ra y lệnh trong bệnh nặng được gia đình từ chối điều trị tiếp hồ sơ bệnh án và điều dưỡng chưa hiểu được là 3/16 người bệnh (18,75%), không có ý nghĩa của việc kẹp dẫn lưu này. Trong số người bệnh nào tử vong. 30% bệnh nhân được kẹp dẫn lưu là do các bác sĩ nghiên cứu chuyên sâu về dẫn lưu não V. KẾT LUẬN thất trong điều trị xuất huyết não thất bằng Người bệnh sau phẫu thuật dẫn lưu não EVD và tiêu sợi huyết ra y lệnh trong hồ sơ thất ra ngoài thường tình trạng người bệnh bệnh án1 . nặng, phải theo dõi sát sao và thường xuyên. Thời gian người bệnh đặt dẫn lưu trung Điều dưỡng khoa Ngoại Thần kinh - Cột bình từ 4-7 ngày, số ít người bệnh (18,8%) sống hầu hết được trang bị kiến thức ngoại có thời gian đặt dẫn lưu kéo dài trên 8 ngày khoa để theo dõi, đánh giá người bệnh. do màu sắc dẫn lưu bất thường, người bệnh Theo dõi dẫn lưu não thất được điều có tình trạng tri giác kém, và có biến chứng dưỡng ghi chép hồ sơ đầy đủ 100%, (16/16 viêm màng não nên việc tiếp tục đánh giá và NB được theo dõi lượng dịch và màu sắc theo dõi dẫn lưu cần được tiệp tục duy trì, và dịch trong dẫn lưu). Tuy nhiên còn một số thực hiện rút có khi lên đến 14 ngày. Kết quả chỉ số quan trọng nhưng điều dưỡng không này phù hợp với nghiên cứu của các tác giả ghi chép là chỉ số áp lực nội sọ, đây là một Nguyễn Quang Ân6 . thiếu sót rất phổ biến, nguyên nhân do điều 4.3. Kết quả điều trị dưỡng chưa nắm được lý thuyết về áp lực nội Đa số người bệnh sau dẫn lưu não thất ra sọ và kỹ thuật đặt điểm 0 cmH2O trên lâm ngoài gặp biến chứng sau phẫu thuật. Do sàng 2 . người bệnh nằm viện kéo dài, điều dưỡng Người bệnh có chỉ định phẫu thuật đảm trách số lượng người bệnh trong phòng RLNT - RN thường là những tình trạng nặng, điều trị số lượng nhiều nên công tác thực nằm lâu nên hay gặp biến chứng toàn thân hiện PHCN kết hợp chưa được thường trong quá trình điều trị như: Viêm phổi xuyên, chủ yếu là việc hướng dẫn người nhà (75%), loét tỳ đè (13%)3,6 . người bệnh phối hợp thực hiện. Tỷ lệ người 81,25% người bệnh được dẫn lưu não bệnh gặp biến chứng viêm phổi (75%) có tỉ thất kịp thời sống và tiếp tục điều trị phục hồi lệ cao nhất, loét vùng tỳ đè (13%), có 2 chức năng. Người bệnh DLNT - RN thời người bệnh sau thời gian điều trị sọ não ổn gian nằm viện dài, chi phí tốn kém, người định, có chỉ định chuyển khoa thực hiện điều nhà cần thường xuyên phối hợp với nhân 299
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN viên y tế theo dõi, chăm sóc người bệnh, cần Accessed July 25, 2024. kiên trì. 19% gia đình có mong muốn không https://www.nursingtimes.net/clinical- thể tiếp tục điều trị cho NB. archive/neurology/caring-for-neurosurgical- patients-with-external-ventricular-drains-26- VI. KHUYẾN NGHỊ 03-2018/ 3. Hưởng NĐ. Kết quả phẫu thuật dẫn lưu ra Xây dựng chương trình tập huấn công tác ngoài kết hợp Alteplase não thất điều trị chảy điều dưỡng tại đơn vị: máu não thất tại Bệnh viện Trung ương Thái + Đào tạo nâng cao năng lực điều dưỡng Nguyên. Tạp Chí Học Việt Nam. trong công tác chăm sóc người bệnh có dẫn 2022;521(Chuyên đề):387-397. lưu não thất ra ngoài theo hướng dẫn của 4. Woodward S, Addison C, Shah S, ngành, của quốc tế. Brennan F, MacLeod A, Clements M. + Bệnh viện cần xây dựng quy trình Benchmarking best practice for external chăm sóc người bệnh dẫn lưu não thất ra ventricular drainage. Br J Nurs Mark Allen ngoài. Publ. 2002;11(1):47-53. doi:10.12968/ + Tăng cường công tác giám sát việc bjon.2002.11.1.12217 thực hiện công tác chuyên môn theo bảng 5. Vieira TW, Sakamoto VTM, Araujo BR, kiểm và ghi chép hồ sơ bệnh án. Pai DD, Blatt CR, Caregnato RCA. External Ventricular Drains: Development TÀI LIỆU THAM KHẢO and Evaluation of a Nursing Clinical Practice 1. Mahat R, Moktan A, Thapa S, Devkota R, Guideline. Nurs Rep. 2022;12(4):933-944. Rajbhandari P, Pant B. Caring of doi:10.3390/nursrep12040090 Neurosurgical Patients with External 6. Nguyễn QÂ, Nguyễn HN. nhận xét hiệu quả Ventricular Drain Nursing Note kỹ thuật dẫn lưu não thất ra ngoài trên bệnh CORRESPONDENCE. Annapurna J Health nhân chảy máu não thất tại trung tâm đột quỵ Sci. 2021;1. doi:10.52910/ajhs.50 bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ. Tạp Chí Học 2. Contributor NT. Caring for neurosurgical Việt Nam. 2022;515(2). doi:10.51298/ patients with external ventricular drains. vmj.v515i2.2819 Nursing Times. Published March 26, 2018. 300
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2