intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả chăm sóc người bệnh thoát vị đĩa đệm và một số yếu tố liên quan tại khoa Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thực hiện trên 162 người bệnh thoát vị đĩa đệm tại khoa Vật lý trị liệu - Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu từ tháng 02/2020 đến tháng 8/2020. Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh bị thoát vị đĩa đệm tại bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả chăm sóc người bệnh thoát vị đĩa đệm và một số yếu tố liên quan tại khoa Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu năm 2020

  1. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 cứu, tỉ lệ phát hiện u nguyên phát trên PET/CT TÀI LIỆU THAM KHẢO nhiều nhất là ở phổi chiếm 33%, sau đó đến hầu 1. AglundM, Kjems E.“Statistics on cancer of miệng 16% và tụy 5% [4]. Kết quả của chúng unknown primary (in Danish)”. February 27, 2017. tôi hay gặp nhất là đại tràng có khác so với các 2. Pavlidis N, Fizazi K. “Carcinoma of unknown primary (CUP). Critical Reviews in tác giả trong nước và ngoài nước có thể do cỡ Oncology/Hamtology 2009”, 69:271-278. mẫu nghiên cứu của chúng tôi còn nhỏ. Tuy 3. Burglin S.A, Soren Hess, et al.“18F-FDG nhiên tỉ lệ phát hiện ung thư vòm họng trong PET/CT for detection of the primary tumor in nghiên cứu của chúng tôi cũng tương cũng adults with extracervical metastases from cancer of unknown primary: a systematic review and tương tự như các nghiên cứu trong nước đây meta-analysis”. Medicine (2017) 96:16(e6713). cũng là một ưu điểm của PET/CT. Trong một số 4. Kwee TC, Kwee RM: Combined FDG-PET/CT for trường hợp ung thư vòm họng dưới niêm mạc the detection of unknown primary tumors: đôi khi soi vòm họng không thấy tổn thương, systematic review and meta-analysis. Eur Radiol các xét nghiệm chẩn đoán kinh điển như CT 2009, 19:731-744. 5. “American Cancer Society”. Accessed February không phát hiện tổn thương. PET/CT có sự kết 27, 2017. hợp giữa hình ảnh chuyển hóa và giải phẫu có 6. Raber MN, Faintuch J, Abbruzzese JL, thể phát hiện tổn thương và định hướng vị trí Sumrall C, Frost P: “Continuous infusion 5- sinh thiết nhằm xác định kết quả mô bệnh học. fluorouracil, etoposide and cis-diammine dichloroplatinum in patients with metastatic Như vậy PET/CT có vai trò đặc biệt quan trọng carcinoma of unknown primary origin”. AnnOncol trong truy vết vị trí u nguyên phát khi các 1991, 2:519-520. phương pháp khác không phát hiện được. 7. Saidha K, Ganguly M, et al. “The Role of 18 FDG PET-CT in Evaluation of Unknown Primary V. KẾT LUẬN Tumours”, Indian J Surg Oncol 4(3):236–241 Ung thư không rõ nguyên phát là bệnh lý gặp 8. Buyten, Jeffrey."Neck Dissection and sentinel lymph node biopsy".Department of Otolaryngology. chủ yếu ở nam giới độ tuổi trung niên, triệu chứng 9. Đặng Duy Cường, Chu Văn Tuynh, Nguyễn cơ năng thường thấy nhất là có khối hạch, mô Văn Khải (2019). “Bước đầu đánh giá vai trò của bệnh học tại vị trí di căn hay gặp nhất là ung thư 18FDG-PET/CT trong phát hiện vị trí u nguyên phát buổi mô tuyến và vảy. Vị trí khối u nguyên phát ở bệnh nhân ung thư chưa rõ nguyên phát”. Tạp chí ung thư học Việt Nam, pp 384-389 được tìm thấy nhiều nhất ở đại tràng và vòm họng. KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI KHOA VẬT LÝ TRỊ LIỆU – PHỤC HỒI CHỨC NĂNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TÂN CHÂU NĂM 2020 Tiêu Vạn Bảo1,2 TÓM TẮT khởi phát như bướt hụt chiếm 42,6%; đau theo VAS (đau vừa 90,1%; đau nặng 9,9%). Sau PHCN mức độ 53 Nghiên cứu thực hiện trên 162 người bệnh thoát vị đau vừa tăng từ 90,1% trong ngày đầu lên 95,1% ở đĩa đệm tại khoa Vật lý trị liệu - Bệnh viện đa khoa ngày thứ 3 và giảm còn 88,3% ở ngày thứ 7 đến khi khu vực Tân Châu từ tháng 02/2020 đến tháng ra viện; mức độ đau nặng giảm từ 9,9% trong ngày 8/2020. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận đầu còn 4,3% ở ngày thứ 3 và chỉ còn 0,6% ở ngày lâm sàng của người bệnh bị thoát vị đĩa đệm tại bệnh thứ 7 đến khi ra viện. Các triệu chứng bệnh dựa vào viện đa khoa khu vực Tân Châu 2020. Phân tích diễn CLS MRI và tiêu chuẩn chẩn đoán theo Saporta, mức biến đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh thoát vị độ rối loạn vận động chiếm 35,2%, không có ca bị liệt đĩa đệm và một số yếu tố liên quan. Phương pháp hoàn toàn. Yếu tố liên quan giữa kết quả điều trị, nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu. Kết quả: Qua chăm sóc với nhóm tuổi, với hút thuốc lá có ý nghĩa nghiên cứu 162 nhận thấy: tỷ lệ bệnh nhân nữ nhiều thống kê (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 RECOVERY FUNCTION OF MULTIPLE trò rất quan trọng và các yếu tố gây cản trở làm HOSPITAL IN TAN CHAU REGION 2020 cho tập vật lý trị liệu không được hiệu quả. Với The study performed on 162 patients with disc lý do trên tiến hành đánh giá “kết quả chăm sóc herniation in the Department of Physiotherapy - Tan người bệnh thoát vị đĩa đệm và một số yếu tố Chau Regional General Hospital from February 2020 liên quan tại khoa vật lý trị liệu – phục hồi chức to August 2020. Objective: To describe the clinical and subclinical characteristics of patients with disc năng bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu năm herniation at Tan Chau Regional General Hospital 2020” với các mục tiêu nghiên cứu sau: 2020. Analyze the progress and assessment of the 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng outcome of patient care of disc herniation and number của người bệnh bị thoát vị đĩa đệm tại khoa Vật of factors involved. Research methodology: lý trị liệu – Phục hồi chức năng Bệnh viện đa Research progression. Results: The 162 studies found that: the proportion of female patients is higher khoa khu vực Tân Châu 2020. than that of men (67% versus 33%). Common age 2. Phân tích diễn biến đánh giá kết quả chăm from 51- 69 years old accounts for 59.3%; Normal sóc người bệnh thoát vị đĩa đệm và một số yếu BMI is 72.8%. Triggers such as deficit account for tố liên quan. 42.6%; pain according to VAS (moderate pain 90.1%; severe pain 9.9%). After rehabilitation, moderate pain II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU increased from 90.1% in the first day to 95.1% on 2.1. Đối tượng nghiên cứu: day 3 and decreased to 88.3% on day 7 until - Tiêu chuẩn lựa chọn: Người bệnh đến khám discharge; Severe pain decreased from 9.9% on day 1 to 4.3% on day 3 and to 0.6% on day 7 until điều trị tại khoa Vật lý trị liệu – Phục hồi chức discharge. The disease symptoms are based on CLS năng Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu MRI and diagnostic criteria according to Saporta, the được chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống thắt level of movement disorder accounts for 35.2%, there lưng theo tiêu chuẩn Saporta và tự nguyện tham is no case of complete paralysis. The relationship gia nghiên cứu, tuân thủ nguyên tắc điều trị. between the results of treatment and care with the - Tiêu chuẩn loại trừ: Thoát vị đĩa đệm kèm age group, and smoking was statistically significant (p
  3. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 3.2. Các đặc điểm lâm sàng Giới tính: Nữ 109 67,0 Bảng 3.2. Yếu tố khởi phát bệnh Nam 53 33,0 Số lượng Tỷ lệ Yếu tố khởi phát BMI: Gầy 16 9.9 (n) (%) Bình thường 118 72.8 Khi bê hay mang vật nặng 51 31,5 Thừa cân 28 17.3 Bước hụt 69 42,6 Nhận xét: Trong 162 người bệnh, nhóm tuổi Động tác vặn người 05 3,1 từ 51-69 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 59,3%, tiếp Thay đổi tư thế cơ thế 37 22,8 đến là nhóm tuổi 21-50 chiếm 24,1%, thấp nhất Tổng số 162 100 là nhóm tuổi trên 70 chiếm 16,7%. Tỷ lệ giới Nhận xét: Các yếu tố khởi phát bệnh nhiều tính nữ chiếm ưu thế 67,0% so với nam 33,0%. nhất là bước hụt chiếm 42,6%, tiếp đến là yếu BMI bình thường chiếm tỷ lệ cao nhất 72,8%, kế tố bê hay mang vật nặng 31,5%, thay đổi tư thế đến thừa cân 17,3% và gầy chiếm tỷ lệ thấp cơ thế 22,8% và động tác vặn người chiếm tỷ lệ nhất 9,9%. thấp nhất 3,1%. Bảng 3.3. Mức độ đau theo thang điểm VAS. Thời gian Mức độ đau D0 D3 D7 Ra viện n % n % n % n % Không đau 00 0,0 00 0,0 00 0,0 00 0,0 Đau mức độ nhẹ 00 0,0 01 0,6 18 11,1 18 11,1 Đau mức độ vừa 146 90,1 154 95,1 143 88,3 143 88,3 Đau mức độ nặng 16 9,9 07 4,3 01 0,6 01 0,6 Đau mức độ rất nặng 00 0,0 00 0,0 0 0,0 00,0 0,0 Nhận xét: Mức độ đau của người bệnh có sự thay đổi theo thời gian - Mức độ đau nhẹ tăng từ 0,0% trong ngày đầu lên 0,6% ở ngày thứ 3 và 11,1% từ ngày thứ 7 đến khi ra viện. - Mức độ đau vừa tăng từ 90,1% trong ngày đầu lên 95,1% ở ngày thứ 3 và giảm còn 88,3% ở ngày thứ 7 đến khi ra viện. - Mức độ đau nặng giảm từ 9,9% trong ngày đầu còn 4,3% ở ngày thứ 3 và chỉ còn 0,6% ở ngày thứ 7 đến khi ra viện. Bảng 3.4. Các triệu chứng theo Saporta Có Không Chung Triệu chứng n % n % n % Điểm đau CSTL 162 100 00 0,0 162 100 Yếu tố chấn thương 00 0,0 162 100 162 100 Lệch vẹo CSTL 160 98,8 02 1,2 162 100 Đau có tính chất cơ học 162 100 00 0,0 162 100 Nghiệm pháp Lasègue 162 100 0 0,0 162 100 Nhận xét: 100% người bệnh có các triệu chứng điểm đau CSTL; đau có tính chất cơ học và nghiệm pháp Lasègue và triệu chứng lệch vẹo CSTL chiếm 98,8%. Bảng 3.5. Mức độ vận động của người bệnh Phục hồi vận động Chung Tự động Hạn chế Phương pháp vận động n % n % n % Hướng dẫn tập luyện 105 64,8 57 35,2 162 100 Tự tập luyện 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Nhận xét: Có 100% người bệnh được hướng dẫn phục hồi vận động, trong đó tỷ lệ người bệnh tự động vận động là 64,8%, còn 35,2% vận động còn hạn chế. Bảng 3.6. Kết quả hoạt động chăm sóc người bệnh Kết quả chăm sóc Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Tốt 125 83,0 Không tốt 25 17,0 Nhận xét: Kết quả hoạt động chăm sóc được đánh giá tốt chiếm 83,0%, không tốt chiếm 17,0%. Bảng 3.7. Một số yếu tố đặc điểm cá nhân người bệnh liên quan tới kết quả điều trị, chăm sóc 204
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 Kết quả chăm sóc Yếu tố đặc điểm Tốt Không tốt cá nhân Giá trị kiểm định n % n % Nam 41 75,9 13 24,1 p>0,05; χ2 = 3,2 Giới tính Nữ 94 87,0 14 13,0 2,1 (0,92 – 4,92) 21-50 37 94,9 2 5,1 Nhóm tuổi 51- 69 90 93,8 6 6,2 p70 8 29,6 19 70,4 Gầy 14 87,5 2 12,5 BMI Bình thường 99 83,9 19 16,1 p>0,05; χ2 = 0,68 Thừa cân 22 78,6 6 21,4 Nhận xét: Có mối liên quan giữa kết quả điều trị, chăm sóc thoát vị đĩa đệm với yếu tố nhóm tuổi (p0,05). Bảng 3.8. Một số yếu tố lối sống của người bệnh liên quan tới kết quả điều trị, chăm sóc Kết quả chăm sóc Tốt Không tốt Giá trị kiểm định Yếu tố lối sống n % n % Có 26 72,2 10 27,8 p0,05; χ2 = 0,17 Uống rượu Không 116 82,9 24 17,1 1,3 (0,36 – 4,78) Nhận xét: Có mối liên quan giữa kết quả điều trị, chăm sóc thoát vị đĩa đệm với yếu tố hút thuốc lá (p0,05). IV. BÀN LUẬN đến các động tác không phù hợp với tư thế sinh lý 4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên của cột sống thắt lưng. cứu. Kết quả phân tích tại bảng 3.1 cho thấy, tỷ lệ 4.3. Mức độ đau theo thang điểm VAS. bệnh nhân nữ nhiều hơn nam (67% so với 33%). Thông qua kết quả nghiên cứu (bảng 3.3) có thể Tham khảo số liệu nghiên cứu của một số tác giả thấy, bệnh nhân đã có những cải thiện đáng kể trong và ngoài nước thấy có sự khác biệt tương đối khi được điều trị phục hồi chức năng. Trước rõ như: tác giả Nguyễn Hùng Minh tại bệnh viện PHCN, tỷ lệ bệnh nhân đau vừa là 146 chiếm tỷ 103 [4]; Parikh K và cộng sự [8]. lệ 90,1% và mức độ đau nặng là 16 chiếm tỷ lệ Về lứa tuổi, trong hầu hết các nghiên cứu 9,9%, sau PHCN ngày thứ 3 Mức độ đau vừa đều thấy rằng bệnh gặp chủ yếu ở lứa tuổi lao tăng từ 90,1% trong ngày đầu lên 95,1% ở ngày động, nghiên cứu của chúng tôi lứa tuổi thường thứ 3 và giảm còn 88,3% ở ngày thứ 7 đến khi gặp từ 51- 69 tuổi chiếm 59,3% (bảng 3.1). Kết ra viện và Mức độ đau nặng giảm từ 9,9% trong quả này cao so với nghiên cứu của một số tác ngày đầu còn 4,3% ở ngày thứ 3 và chỉ còn giả: Phan Trọng An (2002) nhóm từ 30-60 tuổi 0,6% ở ngày thứ 7 đến khi ra viện. Kết quả này chiếm 74,3% [1]. tương tự so với kết quả nghiên cứu của Ninh Thị Từ bảng 3.1 cho thấy, tỷ lệ BMI bình thường Bích Hợp tại khoa Châm cứu - Vật lý trị liệu Bệnh chiếm cao nhất 72,8%, kế đến thừa cân 17,3% viện YHCT Bộ Công an[2]. Sau một khoảng thời và gầy chiếm tỷ lệ thấp nhất 9,9%. Kết quả này gian điều trị, tình trạng đau của bệnh nhân đã tương tự so với kết quả nghiên cứu của Ninh Thị được cải thiện đáng kể. Tỷ lệ bệnh nhân đau Bích Hợp tại khoa Châm cứu - Vật lý trị liệu Bệnh vừa và nặng hoàn toàn đã giảm xuống đáng kể, viện YHCT Bộ Công an[2]. từ thời điểm trước điều trị, đã giảm đến ngày ra viện. 4.2. Yếu tố khởi phát bệnh. Trong nhóm 4.4. Các triệu chứng theo Saporta. Trong nghiên cứu của chúng tôi yếu tố khởi phát như nhóm nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.4) yếu bước hụt chiếm 42,6%, tiếp đến là yếu tố bê hay tố khởi phát chọn những bệnh nhân có đủ tiêu mang vật nặng 31,5%, thay đổi tư thế cơ thể chuẩn Saporta như Đau cột sống thắt lưng, lệch 22,8% và động tác vặn người chiếm tỷ lệ thấp vẹo CSTL, đau có tính chất cơ học, dấu ấn nhất là 3,1% (bảng 3.2). Kết quả trong nghiên cứu chuông, nghiệm pháp lasègue (+)... Những này cũng tương tự so với kết quả của Phan Trọng trường hợp trên qua nghiên cứu 162 bệnh nhân An [1]. Nhằm đảm bảo sức khỏe và an toàn lao có 100% người bệnh có các triệu chứng Điểm động, thói quen khi phải thường xuyên vận động, đau CSTL, Đau có tính chất cơ học và Nghiệm lao động, khiêng đồ, mang vác nặng thì cần chú ý pháp Lasègue. Triệu chứng lệch vẹo CSTL chiếm 205
  5. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 98,8%. Theo các tác giả Vũ Hùng Liên đau thắt Từ bảng 3.7 cho thấy, thể trọng cơ thể cũng lưng 100%, đau theo rễ 100%[3]; D'Angelo C ảnh hưởng đến kết quả điều trị, người gầy có đau theo rễ thần kinh trước mổ 100%[7]. kết quả chăm sóc tốt hơn người bình thường và Nghiên cứu của chúng tôi về nghiệm pháp thừa cân (87,5% so với 83,9% và 78,6%), tuy Lasègue (+) là 100%, cũng phù hợp với một số nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê tác giả như: Nguyễn Hùng Minh (2008) 86,1% (p>0,05). Điều này có thể giải thích do thể trọng [4], Nguyễn Đức Thuận (2010) 99,1% [5], Ngô nhẹ cân ít ảnh hưởng lên trọng lượng cơ thể, Tiến Tuấn (2010) 100% [6]. nên khả năng phục phồi có xu hướng tốt hơn. 4.5. Mức độ vận động của người bệnh. Có mối liên quan giữa kết quả điều trị, chăm Kết quả phân tích từ bảng 3.5 cho thấy, 100% sóc thoát vị đĩa đệm với yếu tố hút thuốc lá người bệnh được hướng dẫn phục hồi vận động, (p0,05). viện YHCT Bộ Công an, đạt mức tốt 93,4%[2]. 4.7. Một số yếu tố đặc điểm cá nhân V. KẾT LUẬN người bệnh liên quan tới kết quả điều trị, 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của chăm sóc. Có mối liên quan giữa kết quả điều người bệnh bị thoát vị đĩa đệm: trị, chăm sóc với nhóm tuổi, nhóm tuổi từ 21 – - Bước hụt chiếm 42,6%; bê hay mang vật 50 tuổi có kết quả điều trị chăm sóc tốt hơn nặng 31,5%; thay đổi tư thế cơ thế 22,8%; nhóm 51 – 69 tuổi và trên 70 tuổi (94,9% so với động tác vặn người 3,1%. Mức độ đau giảm dần 93,8% và 29,6%), sự khác biệt có ý nghĩa thống từ ngày đầu đến ngày ra viện. kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2