Kết quả chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn huyết và choáng nhiễm khuẩn ở bệnh nhân bế tắc đường tiết niệu trên tại Bệnh viện Chợ Rẫy
lượt xem 2
download
Định nghĩa nhiễm khuẩn huyết lần 3 năm 2016 sử dụng điểm quick SOFA và SOFA trong chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết và choáng nhiễm khuẩn. Bài viết trình bày kết quả chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn huyết và choáng nhiễm khuẩn ở bệnh nhân bế tắc đường tiết niệu trên tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn huyết và choáng nhiễm khuẩn ở bệnh nhân bế tắc đường tiết niệu trên tại Bệnh viện Chợ Rẫy
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN HUYẾT VÀ CHOÁNG NHIỄM KHUẨN Ở BỆNH NHÂN BẾ TẮC ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TRÊN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Ngô Xuân Thái1, Thái Minh Sâm2, Trần Hữu Toàn1 TÓM TẮT Mục tiêu: Định nghĩa nhiễm khuẩn huyết lần 3 năm 2016 sử dụng điểm quick SOFA và SOFA trong chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết và choáng nhiễm khuẩn. Chúng tôi báo cáo kết quả chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn huyết và choáng nhiễm khuẩn ở bệnh nhân bế tắc đường tiết niệu trên tại bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là báo cáo mô tả hàng loạt trường hợp. Tất cả bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và choáng nhiễm khuẩn ở bệnh nhân bế tắc đường tiết niệu trên tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/2018 đến 29/02/2020. Các biến số ghi nhận gồm: tuổi, giới tính, triệu chứng lâm sàng, đặc điểm bệnh nền điểm qSOFA và SOFA, đặc điểm vi khuẩn học và phổ kháng khuẩn. Ghi nhận liệu pháp kháng sinh theo kinh nghiệm, các phương tiện hồi sức, thời gian nằm ICU, thời điểm can thiệp ngoại khoa, các phương pháp can thiệp, tỉ lệ thành công và tỉ lệ tử vong. Kết quả: Có 72 trường hợp (TH) nhiễm khuẩn huyết và 135 TH choáng nhiễm khuẩn có bế tắc đường tiết niệu trên. Độ tuổi trung bình 56,9 ± 12,8 (22-93) tuổi. Tỷ lệ nam nữ 75/132TH. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là sốt (85%) và đau hông lưng (81,6%). Nguyên nhân bế tắc chủ yếu là sỏi tiết niệu (81,1%). Bệnh nền chủ yếu là tim mạch (32,3%) và đái tháo đường (30,4%). Điểm số SOFA từ 2-17 điểm, từ 8-17 điểm có tỉ lệ tử vong tương ứng từ 8-40%. Tác nhân gây bệnh thường gặp là E. coli (69,4%). Liệu pháp kháng sinh theo kinh nghiệm chủ yếu là nhóm Carbapenem (82%), phù hợp với kháng sinh đồ là 86%. Tỉ lệ điều trị tại ICU là 66/207 TH (31,8%), thời gian trung bình là 5,5 ngày. Thời điểm can thiệp trung bình là 101 giờ, can thiệp trong 12 giờ đầu chiếm 18,6%. Các thủ thuật xâm lấn tối thiểu được sử dụng hầu hết là nội soi bàng quang đặt double J (75%), tỉ lệ tử vong 11,1%. Kết luận: Điểm qSOFA là công cụ đơn giản, dễ sử dụng trên lâm sàng chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết. Điểm SOFA có khả năng dự báo tỉ lệ tử vong nội viện. Các phương tiện hồi sức tại ICU và can thiệp ngoại khoa làm giảm tỉ lệ tử vong. Từ khóa: nhiễm khuẩn huyết lần 3, qSOFA, SOFA ABSTRACT RESULTS OF DIAGNOSIS AND TREATMENT OF SEPSIS AND SEPTIC SHOCK IN PATIENT WITH UPPER URINARY TRACTS OBSTRUCTION AT CHO RAY HOSPITAL Ngo Xuan Thai, Thai Minh Sam, Tran Huu Toan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 227 - 232 Objective: The definition of sepsis-3 in 2016 used the quick SOFA and SOFA scores in the diagnosis of sepsis and septic shock. We report the results of diagnosis and treatment of sepsis and septic shock in patients with upper urinary obstruction at Cho Ray hospital. Methods: This is a report that describes a series of cases. All patients with sepsis and septic shock in patients with caused by upper urinary obstruction at Cho Ray hospital from 1/2018 to 2/2020. The variables recorded 1Bộ môn Tiết Niệu học Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Bệnh viện Chợ Rẫy 2 Tác giả liên lạc: BS. Trần Hữu Toàn ĐT: (+84) 933237542 Email: drtranhuutoan@gmail.com Chuyên Đề Ngoại Khoa 227
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 include: age, sex, clinical symptoms, comorbidity, qSOFA and SOFA, uropathogenic and antibacterial spectrum appropriate empirical antibiotic treatment, adjunctive measures, length of ICU stay, timing of surgical intervention, intervention methods, success rate and mortality. Results: There were 72 cases of sepsis and 135 case of septic shock with an upper urinary obstruction. The mean age 56.9 ± 12.8. The ratio of men and women is 72/132. The most common clinical symptoms are fever (85%) and back pain (81.6%). The main causes of upper urinary obstruction is urinary stones (81.1%). The comorbidity are mainly cardiovascular (32.3%) and diabetes (30.4%). SOFA scores from 2-17 points, from 8-17 points, have a mortality rate of 8-40%. The most common uropathogen is E. coli (69.4%). Empirical antibiotic therapy is the Carbapenem (82%), appropriate empirical antibiotic treatment is 86%. The treatment rate at ICU was 66/207 cases (31.8%), the average time was 5.5 days. The average time of intervention is 101 hours, the intervention in the within 12 hours is 18.6%. The most commonly used minimally invasive procedures were double J-stent placement (75%) anh the mortality rate is 11.1%. Consclusions: qSOFA score is a simple, easy to use clinical tool to diagnose sepsis. SOFA scores have the ability to predict hospital mortality. Resuscitation at ICU and surgical interventions reduce mortality. Keywords: sepsis-3, qSOFA, SOFA ĐẶT VẤN ĐỀ 1/1/2018 đến 29/02/2020. Nhiễm khuẩn huyết do nguyên nhân từ Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết, đường tiết niệu đứng hàng thứ 3 thường xảy ra choáng nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn đường tiết trên bệnh nhân có bất thường về cấu trúc hoặc niệu theo Hội Niệu Khoa Châu Âu 2018(6) chức năng đường tiết niệu(1,2). Nếu không được Nhiễm khuẩn huyết: Lâm sàng có điểm chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời có thể dẫn tới qSOFA ≥2 hoặc tổng điểm SOFA ≥2 điểm so với choáng nhiễm khuẩn và tỉ lệ tử vong lên đến điểm nền thường được tính là 0 điểm. 40%(3). Choáng nhiễm khuẩn: Nhiễm khuẩn huyết Năm 2016 hội nghị đồng thuận về định kèm theo sử dụng thuốc vận mạch để giữ huyết nghĩa nhiễm khuẩn huyết và choáng nhiễm áp động mạch trung bình ≥65 mmHg và có khuẩn lần 3 thay đổi trong chẩn đoán sử dụng lactate huyết thanh >2 mmol/l (18 mg/dl) mặc dù điểm qSOFA và SOFA làm tiêu chuẩn(4). Năm đã bù dịch thỏa đáng. 2018 “Chiến lược sống còn trong nhiễm khuẩn Tiêu chuẩn nhiễm khuẩn đường tiết niệu có huyết” khuyến cáo sử dụng giói “giờ-1” trong bế tắc đường tiết niệu trên: lâm sàng có thể sốt, điều trị hồi sức ban đầu(4,5). Ngoài ra can thiệp đau hông lưng. Tổng phân tích nước tiểu ≥10 ngoại khoa kiểm soát nguồn nhiễm khuẩn vẫn là bạch cầu/mm3 hoặc cấy nước tiểu dương tính. hòn đá tảng trong điều trị. Chúng tôi báo cáo Hình ảnh học trên siêu âm hay CT scan có thận những kết quả chẩn đoán và điều trị nhiễm ứ nước và nguyên nhân gây bế tắc như sỏi, hẹp khuẩn huyết và choáng nhiễm khuẩn ở bệnh niệu quản, thai kỳ, bướu chèn ép. nhân bế tắc đường tiết niệu trên tại bệnh viện Chợ Rẫy. Tiêu chuẩn loại trừ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Những bệnh nhân mới nhập viện nhưng tử Đối tượng nghiên cứu vong hoặc người nhà xin về khi chưa được làm các xét nghiệm đầy đủ để chẩn đoán và điều trị. Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết và choáng nhiễm khuẩn có bế tắc Những bệnh nhân có kèm bệnh lý nặng theo đường tiết niệu trên được điều trị tại khoa tiết như viêm phổi nặng, nhồi máu cơ tim, suy tim niệu và/hoặc khoa Hồi sức tích cực của bệnh nặng, choáng tim. viện Chợ Rẫy trong thời gian nghiên cứu từ Những bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, 228 Chuyên Đề Ngoại Khoa
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học choáng nhiễm khuẩn do nguyên nhân từ cơ chiếm 48,5%. quan khác như hô hấp, tiêu hóa, đường mật, Bệnh thường diễn tiến nặng dẫn đến suy đa thần kinh. cơ quan trong đó thường gặp nhất là tổn thương Phương pháp nghiên cứu thận cấp chiếm 79,7%, tỉ lệ tử vong của nhóm Thiết kế nghiên cứu này là 10,9%. Điểm số SOFA ghi nhận của nhóm nghiên cứu từ 2-17 điểm. Trong đó nhóm từ 8-17 Báo cáo mô tả hàng loạt trường hợp. điểm có tỉ lệ tử vong tương ứng từ 8-40%. Biến số nghiên cứu Các biến số ghi nhận gồm: tuổi, giới tính, triệu chứng lâm sàng, bệnh nền, các chỉ số sinh hóa và huyết học, điểm số SOFA, kết quả vi sinh và kháng sinh đồ, các phương tiện hồi sức, thời điểm can thiệp ngoại khoa, phương pháp can thiệp ngoại khoa, tỉ lệ tử vong. Các biến số được phân tích bằng phần mềm thống kê Stata 15.1, khác biệt có ý nghĩa khi p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Hình 2: Phổ kháng khuẩn và đề kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli Loại dịch truyền 100% là dịch tinh thể. Vận Thời điểm can thiệp trung bình là 101 giờ (4,2 mạch sử dụng đầu tiên là Noradrenaline. Liệu ngày), can thiệp trong 12 giờ đầu chiếm 18,6%, pháp kháng sinh theo kinh nghiệm chủ yếu là can thiệp trong tình trạng còn choáng chiếm nhóm Carbapenem (Ertapenem, Imipenem, 32,5%, ra choáng chiếm 36,6%. Can thiệp trong Meropenem) chiếm 82%. Tỉ lệ phù hợp của liệu tình trạng còn choáng có tỉ lệ tử vong thấp hơn, pháp kháng sinh theo kinh nghiệm và khi có khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,04). Các thủ kháng sinh đồ là 86%. Số bệnh nhân được điều thuật xâm lấn tối thiểu được sử dụng hầu hết trị tại ICU là 66/207 trường hợp chiếm 31,8%, trong các trường hợp (81,9%) và đem lại tỉ lệ tử thời gian điều trị trung bình là 5,5 ngày. Nhóm vong thấp hơn so với mổ mở (18,1%), khác biệt bệnh nhân được hồi sức tại ICU có tỉ lệ tử vong có ý nghĩa thống kê (p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học nghiệm để đánh giá điểm SOFA từ 2-17 điểm. hấp, tỉ lệ được hỗ trợ thở máy qua nội khí quản Những bệnh nhân này có tỉ lệ tử vong khi SOFA là 75 TH. Những TH này cải thiện tỉ lệ tử vong ≥8 điểm tăng từ 8-40%. Năm 2016 “Chiến lược so với nhóm chỉ được hỗ trợ bằng mask hay sống còn trong nhiễm khuẩn huyết” (Surviving canula. Trên lâm sàng những bệnh nhân mặc dù Sepsis Campaign-SSC) cho rằng qSOFA có độ không có viêm phổi nhưng khi nhập hơn ≥48 giờ đặc hiệu dự báo tử vong cao hơn hội chứng đáp có hội chứng nguy kịch hô hấp cấp, hiện tượng ứng viêm toàn thân(7). Tác giả Raith EP (2017) viêm tại phổi là cơ hội của vi khuẩn bệnh viện nghiên cứu 184175 bệnh nhân kết luận điểm xâm nhập, góp phần giải thích tăng tỉ lệ tử vong SOFA là công cụ có khả năng dự báo tỉ lệ tử cao nhất ở nhóm có suy cơ quan hô hấp là 15%. vong nội viện khi điểm SOFA ≥2 điểm là Mặc dù tổn thương thận cấp là cơ quan gặp 22,8%(8). Chúng tôi tiến hành vẽ đường cong nhiều nhất (79,7%) nhưng nhờ vào máy lọc máu ROC xác định “Diện tích dưới đường cong” ngắt quãng hay lọc máu liên tục ở những bệnh AUC là 0,797 (n=207, p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 triển thì liệu một can thiệp xâm lân vào bệnh cắt lọc mô hoại tử để giải quyết ổ nhiễm khuẩn. nhân sẽ tăng một tác động vào bệnh nhân tăng Những trường hợp này là những trường hợp nguy cơ tử vong hay không. Chúng tôi tiến nặng và có nguy cơ tử vong rất cao. Tác giả Ngô hành phân tích có 18,6% bệnh nhân được can Xuân Thái (2016)(10) báo cáo 52 TH viêm thận bể thiệp trong 12 giờ đầu nhưng khác biệt về tỉ lệ thận sinh khí trong đó có 42 TH cần can thiệp tử vong không có ý nghĩa thống kê. Tác giả ngoại khoa có mổ hở dẫn dẫn lưu hoặc lấy sỏi, 1 Martínez ML (2017)(9) báo cáo trong 3663 có TH cắt thận. Tỉ lệ tử vong của các trường hợp 1090 trường hợp được can thiệp ngoại khoa này là 11,5%. trong đó có nhiễm khuẩn huyết và choáng KẾT LUẬN nhiễm khuẩn từ đường tiết niệu, trong đó tỉ lệ Điểm qSOFA là công cụ đơn giản, dễ sử can thiệp kiểm soát nguồn nhiễm khuẩn trong dụng trên lâm sàng chẩn đoán nhiễm khuẩn 12 giờ đầu và sau 12 giờ khác biệt về tỉ lệ tử huyết. Điểm SOFA có khả năng dự báo tỉ lệ tử vong chung tại bệnh viện, thời gian nằm ICU, vong nội viện. Các phương tiện hồi sức tại ICU thời gian nằm viện không có ý nghĩa thống kê. và can thiệp ngoại khoa làm giảm tỉ lệ tử vong. Tác giả cũng cho rằng chưa thể chứng minh vai trò của can thiệp sớm theo khuyến cáo của TÀI LIỆU THAM KHẢO SSC 2016(5) trong vòng 6-12 giờ đầu giúp giảm 1. Gray A, Ward K, Lees F, Dewar C, Dickie S, McGuffie C (2013). The epidemiology of adults with severe sepsis and septic shock tỉ lệ tử vong chung của nghiên cứu. in Scottish emergency departments. Emerg Med J, 30(5):397-401. Những bệnh nhân được thực hiện các thủ 2. Wagenlehner FME, Pilatz A, Weidner W, Naber KG (2015). Urosepsis: Overview of the Diagnostic and Treatment thuật dù là xâm lấn tối thiểu nhưng vẫn đảm Challenges. Microbiol Spectr, 3(5):23-30. bảo tính an toàn khi đã hồi sức và khởi động 3. Wagenlehner FME, Pilatz A, Naber KG, Weidner W (2008). Therapeutic challenges of urosepsis. Eur J Clin Invest, 38(2):45-9. kháng sinh đủ liều. Tính hiệu quả của loại thủ 4. Singer M, Deutschman CS, Seymour CW, et al (2016). The third thuật được cân nhắc trên những bệnh nhân tùy international consensus definitions for sepsis and septic shock vào độ ứ nước của thận, nguyên nhân và vị trí (Sepsis-3). JAMA, 315(8):801-810. 5. Rhodes A, Laura EE, Waleed A, et al (2017). Surviving sepsis bế tắc, khả năng dẫn lưu của phương pháp đó có campaign: international guidelines for management of sepsis hiệu quả hay không sẽ quyết định. Những and septic shock: 2016. Intensive Care Medicine, 43(3):304-377. trường hợp thận ứ nước độ 1-2, thận chủ mô dày 6. Bonkat G, Tomasso C, Rajan V, et al (2019). Management of Urosepsis in 2018. European Urology Focus, 5(1):5-9. nguyên nhân do sỏi niệu quản kích thước 1-1,5 7. Lamontagne F, Harrison DA, Rowan KM (2017). qSOFA for cm ưu tiên sử dụng nội soi bàng quang đặt Identifying Sepsis Among Patients With Infection. JAMA, 317(3):267-268. thông double. Những bệnh nhân có thận ứ nước 8. Raith EP, Udy AA, Bailey M, et al (2017). Prognostic Accuracy of lớn độ 3-4, dãn to thành túi do hẹp niệu quản the SOFA Score, SIRS Criteria, and qSOFA Score for In-Hospital hoặc do sỏi niệu quản thì khả năng thành công Mortality Among Adults With Suspected Infection Admitted to the Intensive Care Unit. JAMA, 317(3):290-300. của nội soi bàng quang đặt thông double J thấp, 9. Martínez ML, Ferrer R, Torrents E, et al (2017). Impact of Source lựa chọn sẽ là mở thận ra da bằng mono J dưới Control in Patients With Severe Sepsis and Septic Shock. Crit hướng dẫn siêu âm. Những trường hợp sỏi lớn, Care Med, 45(1):11-19. 10. Ngô Xuân Thái, Vũ Đức Huy (2016). Viêm thận bể thận sinh thận ứ nước ít lựa chọn phương pháp mổ mở khí: Nghiên cứu 52 trường hợp tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong trong giai đoạn cấp tính cần phải cân nhắc do thời gian 2011-2015. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 20(4):89-95. phẫu thuật xâm lấn, kéo dài, tăng nguy cơ tử vong cho bệnh nhân. Tuy nhiên có 14 TH viêm Ngày nhận bài báo: 01/12/2020 thận bể thận sinh khí nhóm IIIA, IIIB và nhóm 4 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 13/01/2021 cần phải phẫu thuật mổ hở để đặt 02 dẫn lưu và Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 232 Chuyên Đề Ngoại Khoa
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ PHÌNH NIỆU QUẢN TIÊN PHÁT Ở TRẺ EM
12 p | 129 | 8
-
Kết quả ứng dụng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh trong chẩn đoán và điều trị viêm ruột thừa
6 p | 67 | 7
-
Kết quả một số can thiệp y tế công cộng và rào cản ảnh hưởng tới công tác sàng lọc, chẩn đoán và điều trị lao tiềm ẩn tại hai tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng
6 p | 27 | 3
-
Thực trạng chẩn đoán và điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Khoa Ung bướu - Bệnh viện C Thái Nguyên
5 p | 16 | 3
-
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị thận ứ nước nhiễm khuẩn trong thai kỳ tại Bệnh viện Bình dân
6 p | 62 | 3
-
Những sai lầm trong chẩn đoán và điều trị vỡ tá tràng: nhân 50 trường hợp
6 p | 73 | 3
-
Chẩn đoán và điều trị hamartoma trung mô gan ở trẻ em
4 p | 107 | 3
-
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị vỡ eo tụy
6 p | 6 | 3
-
Chẩn đoán và điều trị hẹp DII-DIII tá tràng
6 p | 8 | 2
-
Bước đầu đánh giá kết quả chẩn đoán và phân loại co thắt tâm vị bằng kỹ thuật đo áp lực và nhu động thực quản độ phân giải cao
5 p | 6 | 2
-
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị ung thư biểu mô bàng quang chưa xâm lấn lớp cơ bằng phẫu thuật cắt nội soi lưỡng cực qua niệu đạo
6 p | 23 | 2
-
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị các biến chứng muộn chấn thương gan
6 p | 43 | 2
-
Bài giảng Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa - Th.s. Bs. Đỗ Thanh Toàn
12 p | 31 | 2
-
Can thiệp bảo vệ người bệnh khỏi rủi ro về tài chính trong chẩn đoán và điều trị lao: kết quả tổng quan hệ thống và đánh giá sự phù hợp với Việt Nam
7 p | 55 | 2
-
Đánh giá chẩn đoán và điều trị chấn thương, vết thương tinh hoàn tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Bình Dân
6 p | 22 | 1
-
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu do vi khuẩn tiết ESBL tại khoa tiết niệu Bệnh viện Nhân dân Gia định: Kết quả chẩn đoán và điều trị
8 p | 85 | 1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị lỗ tiểu thấp ở trẻ em: Phần 2
112 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn