intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả chọn tạo và khảo nghiệm tổ hợp lai cao sản HYT127 sử dụng dòng mẹ mới D116STr có gen tương hợp rộng

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo trình bày kết quả quá trình chọn tạo dòng TGMS-D116STr mang gen tương hợp rộng sử dụng phương pháp lai truyền thống kết hợp với sử dụng phương pháp dùng chỉ thị phân tử RM162 và RM253. Dòng D116STr có ngưỡng nhiệt độ gây bất dục là 240C, có đặc tính nông sinh học tốt: Tỷ lệ hạt phấn bất dục đạt 100%, tỷ lệ thò vòi nhụy đạt 70-75%, thời gian sinh trưởng ngắn, dạng hình chấp nhận tốt,có thể làm mẹ cho tổ hợp lai trong lai Indica/Japonica. Tổ hợp lai triển vọng HYT 127 có dòng mẹ là D116STr cho năng suất cao hơn rõ so với đối chứng trong vụ xuân ở 3 vùng thử nghiệm, tuy nhiên trong vụ mùa HYT 127 chỉ cho năng suất cao hơn đối chứng có ý nghĩa chỉ ở Đắk Lắk (Tây Nguyên) và cho năng suất tương đương đối chứng ở ĐBSH và MNPB.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả chọn tạo và khảo nghiệm tổ hợp lai cao sản HYT127 sử dụng dòng mẹ mới D116STr có gen tương hợp rộng

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai <br /> <br /> KẾT QUẢ CHỌN TẠO VÀ KHẢO NGHIỆM TỔ HỢP LAI CAO SẢN HYT127<br /> SỬ DỤNG DÒNG MẸ MỚI D116STr CÓ GEN TƯƠNG HỢP RỘNG<br /> Nguyễn Trí Hoàn, Nguyễn Thị Hoàng Oanh, Lê Hùng Phong,<br /> Nguyễn Thị Thu Trang, Lê Diệu My, Nguyễn Thị Hải Yến,<br /> Nguyễn Thị Hằng và các cộng sự<br /> Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển lúa lai - Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm.<br /> TÓM TẮT<br /> Báo cáo trình bày kết quả quá trình chọn tạo dòng TGMS-D116STr mang gen tương hợp rộng sử<br /> dụng phương pháp lai truyền thống kết hợp với sử dụng phương pháp dùng chỉ thị phân tử RM162 và<br /> RM253. Dòng D116STr có ngưỡng nhiệt độ gây bất dục là 240C, có đặc tính nông sinh học tốt: Tỷ lệ hạt<br /> phấn bất dục đạt 100%, tỷ lệ thò vòi nhụy đạt 70-75%, thời gian sinh trưởng ngắn, dạng hình chấp nhận<br /> tốt,có thể làm mẹ cho tổ hợp lai trong lai Indica/Japonica. Tổ hợp lai triển vọng HYT 127 có dòng mẹ là<br /> D116STr cho năng suất cao hơn rõ so với đối chứng trong vụ xuân ở 3 vùng thử nghiệm, tuy nhiên<br /> trong vụ mùa HYT 127 chỉ cho năng suất cao hơn đối chứng có ý nghĩa chỉ ở Đắk Lắk (Tây Nguyên)<br /> và cho năng suất tương đương đối chứng ở ĐBSH và MNPB. Về mặt chất lượng HYT127 cho gạo có<br /> chất lượng ngon trung bình, cơm mềm. Qua thử nghiệm trên đồng ruông cho thấy HYT127 kháng tốt<br /> với các loại sâu bệnh chủ yếu như đạo ôn, bạc lá, khô vằn, sâu cuốn lá và sâu đục thân.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tiềm năng năng suất của các tổ hợp lúa<br /> lai trong cùng loài phụ India hoặc Japonica<br /> hiện nay hầu như không tăng trong những năm<br /> gần đây. Để có đột phá mới về năng suất lúa lai<br /> chúng ta phải tiến hành khai thác lúa lai thế hệ<br /> mới là lúa lai giữa hai loài phụ Indica/Japonica<br /> (Yuan LP.2002). Điểm cản trở lớn nhất của<br /> con lai Indica/Japonica là độ bất dục cao của<br /> con lai F1 dẫn tới sự kết hạt của con lai F1 rất<br /> thấp. Theo kết quả nghiên cứu từ Nhật Bản để<br /> có cây F1 của tổ hợp lai giữa hai loài phụ<br /> Indica/Japonica có độ kết hạt cao thì dòng bố<br /> hoặc mẹ phải mang gen tương hợp rộng<br /> (IKehashi et al., 1994, Virmani-2003). Do vậy<br /> để tạo ra con lai giữa hai loài phụ<br /> Indica/Japonica thì việc đầu tiên là chọn tạo<br /> các dòng bố hoặc mẹ có mang gen tương hợp<br /> rộng. Trong định hướng nghiên cứu của mình,<br /> Trung tâm nghiên cứu và phát triển lúa lai đã<br /> kết hợp sử dụng phương pháp lai tạo truyền<br /> thống kết hợp với chọn giống nhờ chỉ thị phân<br /> tử, đã chọn tạo thành công nhiều dòng bố mẹ<br /> có mang gen tương hợp rộng. Chính nhờ vậy<br /> mà nhiều dòng bố mẹ Japonica hoặc dòng bố<br /> mẹ có một phần genome của loài phụ Japonica<br /> đã được sử dụng để tạo nên một thế hệ lúa lai<br /> mới. HYT127 là một tổ hợp lai được lai tạo<br /> trong thời gian gần đây đã thể hiện được ưu thế<br /> lai cao hơn rõ so với những tổ hợp lúa lai<br /> truyền thống được nhập nội từ Trung Quốc.<br /> <br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Vật liệu<br /> − Dòng Peiai 64 có gen tương hợp rộng,<br /> đây là dòng TGMS được chọn tạo ở Trung Quốc,<br /> dòng này không ổn định tính bất dục trong điều<br /> kiện sinh thái ở Việt Nam. Dòng R242 là dòng<br /> lúa thuần Japonica có khả năng chịu rét rất tốt<br /> trong điều kiện Miền Bắc, Việt Nam.<br /> − Các dòng bố TQ5, IR7.<br /> − Các dòng thử Indica: IR36; Japonica:<br /> Taihoku 127.<br /> − Sử dụng 29 mồi (primer) trong nghiên<br /> cứu chỉ thị liên kết với gen tương hợp rộng và<br /> các hóa chất cần thiết khác.<br /> − Các phân bón N, P, K cho thí nghiệm<br /> đồng ruộng.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu:<br /> - Lai tạo và chọn lọc dòng TGMS có gen<br /> tương hợp rộng (Wc) được tiến hành theo tổ<br /> hợp lai: Peiai64S/R242//R242. Con lai F1BC1<br /> được tự thụ và chọn lọc theo phương pháp<br /> chọn lọc phả hệ đến F10 BC1.<br /> - Các dòng TGMS mới được chọn tạo<br /> sau khi có độ thuần cao và đặc tính nông học<br /> mong muốn được sử dụng để xác định cây có<br /> gen tương hợp rộng theo 2 phương pháp:<br /> <br /> 337<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br /> <br /> o Phương pháp chỉ thị phân tử: Từ 29<br /> mồi được sử dụng để xác định độ<br /> đa hình của bố mẹ của 2 tổ hợp lai,<br /> chúng tôi chọn được 2 chỉ thị liên<br /> kết với gen tương hợp rộng Wc.<br /> Hai chỉ thị này được sử dụng để<br /> thanh lọc các cây TGMS trong<br /> quần thể tìm cây TGMS có gen<br /> tương hợp rộng.<br /> o Sử dụng cây TGMS –D116S để lai<br /> thử với giống chuẩn Indica và<br /> Japonica sau đó xác định độ kết hạt<br /> của con lai F1. Nếu con lai hữu dục<br /> với cả dòng bố Indica và Japonica<br /> thì dòng mẹ đó có chứa gen tương<br /> hợp rộng.<br /> <br /> - Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng và<br /> các chỉ tiêu theo dõi được tiến hành theo<br /> phương pháp của IRRI 1996.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 3.1. Kết quả chọn tạo dòng TGMS có gen<br /> tương hợp rộng<br /> Năm 2005 dòng TGMS-D116S được<br /> phân lập trong quần thể F4 của tổ hợp lai<br /> backcross Peiai 64/IR242/R242 tại Trung Tâm<br /> nghiên cứu và PTLLai. Dòng D116S tiếp tục<br /> được chọn thuần và đánh giá đến thế hệ F10<br /> BC1 thì độ thuần và độ bất dục rất ổn định. Kết<br /> quả về đặc tính nông sinh học của dòng D116S<br /> thời kỳ bất dục và các dòng TGMS triển vọng<br /> khác được trình bày trong bảng 1.<br /> <br /> Bảng 1: Kết quả đánh giá các đặc tính nông sinh học của các dòng TGMS thời kì bất dục.<br /> (mùa 2011)<br /> Dòng TGMS<br /> Chỉ tiêu theo dõi<br /> Thời gian từ gieo đến trỗ (ngày)<br /> Số lá trên thân chính (lá)<br /> Tỉ lệ thò vòi nhụy (%)<br /> Tỉ lệ phấn bất dục (%)<br /> Số dảnh tối đa trên khóm (rảnh)<br /> Số bông trên khóm (Bông)<br /> Tỉ lệ phân ly về hình dạng (%)<br /> Chiều cao cây (cm)<br /> <br /> D52S-14 D59S-3 D60-3 MTr D60S-3 MT D64 D116S<br /> 78<br /> 13.2<br /> 70<br /> 100<br /> 8.2<br /> 7.8<br /> 0.001<br /> 70.8<br /> <br /> Qua Bảng 1 cho thấy dòng mẹ TGMSD116S có thời gian sing trưởng ngắn 78 ngày<br /> từ gieo đến trỗ 10%, cao cây trung bình 72,3<br /> cm, đẻ nhánh khá 7,3 dảnh tối đa/khóm. Đặc<br /> biệt dòng D116S có độ thuần cao, độ bất dục<br /> <br /> 76<br /> 13.2<br /> 70<br /> 100<br /> 9.7<br /> 8.6<br /> 0.001<br /> 72.5<br /> <br /> 77<br /> 14.0<br /> 75<br /> 100<br /> 8.0<br /> 7.2<br /> 0.001<br /> 72.1<br /> <br /> 75<br /> 14.2<br /> 70<br /> 100<br /> 7.0<br /> 6.5<br /> 0.001<br /> 72.8<br /> <br /> 76<br /> 78<br /> 13.2 14.0<br /> 75<br /> 75<br /> 100<br /> 100<br /> 9.2<br /> 7.3<br /> 7.5<br /> 6.3<br /> 0.001 0.001<br /> 70.6 72.3<br /> <br /> 100% ở điều kiện nhiệt độ cao, tỷ lệ thò vòi<br /> nhụy khá tốt 75%. Những đặc tính trên khá tốt<br /> cho một dòng mẹ trong sản xuất hạt lai.<br /> <br /> Bảng 2. Tỷ lệ hạt phấn hữu dục của các dòng TGMS khi quan sát ở ngưỡng nhiệt độ xử lý:<br /> 24°C và 25°C (mùa 2011).<br /> TT<br /> <br /> Tên dòng<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> D52S<br /> D60S<br /> D59S<br /> D116 SMtr<br /> D116 SMT<br /> D64S<br /> <br /> % hạt phấn hữu dục (10 cây)<br /> Ngưỡng T0gây bất<br /> dục hạt phấn<br /> Đối chứng<br /> Nhiệt độ 240C Nhiệt độ 250C<br /> 0<br /> 0-1<br /> 0<br /> ≥240C<br /> 0<br /> 30-70<br /> 1-10<br /> > 250C<br /> 0<br /> 1-20<br /> 0<br /> ≥250C<br /> 0<br /> 0-0,1<br /> 0<br /> ≥240C<br /> 0<br /> 0-1<br /> 0<br /> ≥240C<br /> 0<br /> 0-5<br /> 0<br /> ≥250C<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu về ngưỡng nhiệt độ<br /> gây bất dục hoàn toàn: trong điều kiện tự nhiên<br /> cho thấy nhiệt độ gây bất dục cho dòng mẹ<br /> D116S từ 24,6°C trong gia đoạn từ (1-10/5) và<br /> <br /> 338<br /> <br /> 24,4°C trong giai đoạn từ 11-20/8. Đến 28,5°C<br /> (1-10/9). Như vậy ở nhiệt độ trung bình ngày<br /> từ 24,4°C trở lên dòng D116S cho độ bất dục<br /> hạt phấn 99-100%. Đây là mức bất dục khá lý<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai <br /> <br /> tưởng cho sản xuất hạt lai F1 cho hạt lai có độ<br /> thuần cao.<br /> <br /> Dòng D60Sr có nhiệt độ gây bất dục hoàn toàn<br /> > 250C.<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu ngưỡng nhiệt độ gây<br /> bất dục hoàn toàn trong điều kiện nhân tạo cho<br /> thấy (Bảng 2):<br /> <br /> 3.2. Kiểm tra gen tương hợp rộng (WC) của<br /> các dòng TGMS mới chọn tạo<br /> <br /> Trong khi nghiên cứu chúng tôi phát hiện<br /> trong quần thể của dòng D116S có 2 dạng hạt<br /> có mỏ hạt mầu trắng và một dạng có mỏ hạt<br /> màu tím. Do vậy chúng tôi tách riêng 2 dòng<br /> trong nghiên cứu về nhiệt độ gây bất dục đực.<br /> Bảng 2 cho thấy: các dòng D52, D116S<br /> Mtr, D116 SM tím có T0 gây bất dục ở 240C .<br /> Riêng dòng D64S có T0 gây bất dục ở 250C.<br /> <br /> 3.2.1. Chạy điện di acrylamide nhằm kiểm tra<br /> sự có mặt của gen tương hợp rộng WC<br /> - Chạy đa hình các dòng bố mẹ 64S/TQ5<br /> và 64S/IR78 với các chỉ thị xác định gen WC.<br /> Sử dụng 29 mồi SSR đã xác định được 2 chỉ thị<br /> cho khoảng đa hình rõ là RM162 và RM253.<br /> Các chỉ thị nằm ở vị trí locus S5 trên nhiễm sắc<br /> thể số 6.<br /> <br /> Hình 1: Sản phẩm điện di chạy đa hình tổ hợp 64S/TQ5, 64S/IR78 cho khoảng đa hình rõ với mồi<br /> RM 162 và RM253<br /> Sử dụng các chỉ thị này để chạy điện di<br /> trên quần thể chọn lọc để xác định các dòng có<br /> mang gen WC<br /> <br /> - Kết quả chạy điện di trên các dòng mẹ<br /> để xác định dòng mang gen WC<br /> <br /> Hình 2 : Sản phẩm điện di xác định các dòng mẹ có mang gen WC sử dụng mồi RM162<br /> Giếng 1: 64S (điểm 1) có mang gen tương hợp rộng; giếng 2: TQ5 (điểm 3)<br /> Giếng 6,7 là các dòng có mang gen tương hợp rộng tương ứng với tên dòng là D116tr-1 và D116tr-2.<br /> <br /> Hình 3: Sản phẩm điện di xác định các dòng mẹ có mang gen WC sử dụng mồi RM253<br /> Giếng 1: 64S (điểm 1) có mang gen tương hợp rộng; giếng 2: TQ5(điểm 3)<br /> Giếng 4,5: là các dòng có mang gen tương hợp rộng tương ứng với tên dòng là D67S và D64S<br /> <br /> 339<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br /> <br /> Sử dụng 2 mồi RM162 và RM253 để<br /> chạy điện di trên quần thể chọn lọc đã xác định<br /> được 4 dòng mẹ mang gen WC là D116Str-1,<br /> D116Str-2, D67S và D64S.<br /> 3.2.2. Kiểm tra sự có mặt của gen Wc của<br /> dòng mẹ bằng lai thử với dòng chuẩn Indica<br /> và Japonica (Bảng 3)<br /> Các dòng TGMS mới chọn tạo được lai<br /> với các dòng thử Indica, Japonica để kiểm tra có<br /> mang gen tương hợp rộng hay không. Số liệu lai<br /> thử của dòng D116S và các dòng TGMS triển<br /> vọng khác với 2 dòng chuẩn Indica và Japonica<br /> và độ kết hạt của con lai thử F1.<br /> Kết quả cho thấy con lai của D116S với<br /> hai dòng IR36 và Taihoku127, con lai F1 cho<br /> tỷ lệ kết hạt lớn hơn 80% và lớn hơn 90% điều<br /> này khẳng định dòng TGMS-D116S có gen<br /> tương hợp rộng WC, có nghĩa là D11S có thể<br /> lai với dòng bố là Japonica hoặc Indica thì con<br /> lai đều cho kết hạt cao.<br /> 3.3. Kết quả lai tạo và khảo nghiệm tổ hợp<br /> lai HYT127<br /> Dòng mẹ D116S được sử dụng làm mẹ<br /> cho lai thử với các dòng giống Japonica, dòng<br /> trung gian là con lai đã thuần của các cập lai<br /> <br /> Indica/ Japonica, các dòng nhập nội có triển<br /> vọng để tìm tổ hợp cho ưu thế lai cao. Tổ hơp<br /> D116S/R725 được ký hiệu là HYT127 cùng<br /> một số tổ hợp lai khác được đánh giá cho ưu<br /> thế lai cao trong thí nghiệm quan sát và so sánh<br /> sơ khởi khi so sánh với tổ hợp đối chứng. Hạt<br /> lai F1 của HYT127 được sản xuất và khảo<br /> nghiệm tại 3 vùng sinh thái tại Hà Nội<br /> (ĐBSH), Yên Bái (Mường lò) và Daklak (Tây<br /> Nguyên) để xác định khả năng thích ứng, tiềm<br /> năng năng suất của các tổ hợp lai thế hệ mới.<br /> - Trong vụ Xuân 2015<br /> Trong vụ Xuân 2015, HYT127 cho năng<br /> suất cao hơn đối chứng D .Ưu 527 tại Hà nội<br /> có ý nghĩa thống kê, HYT127 đạt 84,5 tạ/ha<br /> cao hơn đối chứng D.Ưu 527 (78,3 tạ/ha) là 6<br /> tạ/ha. Tại điểm Hòa Xuân Daklak HYT127 cho<br /> năng suất 100,6 tạ/ha cao hơn năng suất của<br /> đối chứng Nhị ưu 838 (91,3 tạ/ha) là 9,3 tạ/ha.<br /> Tính năng suất trung bình tại 2 điểm HYT127<br /> cho năng suất cao hơn đối chứng là 8 tạ/ha.<br /> Đây là năng suất rất ít khi đạt được của tổ hợp<br /> lúa lai mới so với hai tổ hợp lúa lai phổ biến và<br /> cho năng suất rất cao tại Việt Nam trong nhiều<br /> năm qua<br /> <br /> Bảng 3: Kết quả khảo nghiệm HYT127 và các tổ hợp lai triển vọng ở các vùng sinh thái khác<br /> nhau vụ Xuân 2015.<br /> T<br /> T<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> Tổ hợp lai<br /> <br /> TGST<br /> (ngày)<br /> Trỗ 50%<br /> HYT127<br /> 104-107<br /> HYT135<br /> 112,6107,0<br /> HYT134<br /> 101,2-107<br /> HYT126<br /> 102-102<br /> HYT131<br /> 99,6-102<br /> Đ/c(N.838, D.527) 101,6-101<br /> CV (%)<br /> LSD.05<br /> <br /> Số<br /> bông/bụi<br /> <br /> HC/bông<br /> <br /> P1.000hat NStai<br /> NS tại NS Trung<br /> (gam)<br /> Hanoi DAKLAK<br /> Bình<br /> (tạ/ha) (tạ/ha)<br /> (tạ/ha)<br /> 174-438,3 171,2-114,3 29,0-27,0 84,5<br /> 100,6<br /> 92,57<br /> 190-427,3 184,8-123,6 23,5-25,6 72,3<br /> 89,8<br /> 81,10<br /> 132-413,6<br /> 170-384,2<br /> 175-426,7<br /> 232-406,2<br /> <br /> 191,3-133,6<br /> 157,3-109,8<br /> 170,5-115,6<br /> 139,4-110,5<br /> <br /> 23,5-25,6<br /> 32,8-26,3<br /> 24,5-26,2<br /> 25,6-28,6<br /> <br /> 73,7<br /> 82,0<br /> 60,2<br /> 78,3<br /> 2,8<br /> 3,3<br /> <br /> 94,0<br /> 87,9<br /> 82,2<br /> 91,3<br /> 5,1<br /> 3,16<br /> <br /> 83,85<br /> 84,95<br /> 71,2<br /> 84,6<br /> <br /> Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển lúa lai<br /> <br /> - Vụ mùa 2015:<br /> Ở vụ mùa 2015, HYT127 cùng các tổ<br /> hợp lúa lai mới được khảo nghiệm so sánh<br /> <br /> 340<br /> <br /> năng suất tại 3 vùng sinh thái: Hà Nội (ĐBSH),<br /> Yên Bái (MNPB), Đắk Lắk (Tây Nguyên).<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai <br /> <br /> Bảng 4: Kết quả khảo nghiệm của HYT127 và các tổ hợp lai triển vọng khác trên các vùng sinh<br /> thái, vụ Mùa 2015<br /> TT Tổ hợp lai TGST:gi<br /> Số<br /> HC/bông P1.000 hạt NS tại NS tai<br /> NS tại<br /> NS<br /> eo-chín bông/m2<br /> ***<br /> (gam)<br /> Hà Nội Yên Bái DAKLAK Trung<br /> (ngày)*<br /> **<br /> ****<br /> (tạ/ha) (tạ/ha)<br /> (tạ/ha)<br /> bình<br /> (tạ/ha)<br /> 1 HYT127<br /> 115-105 192,5129,929,9-27,0<br /> 61,0<br /> 63,5<br /> 83,1<br /> 69,2<br /> 329,2<br /> 101,8<br /> 2 HYT135<br /> 117-108 222,5- 135-101,2 23,7-28,3<br /> 58,8<br /> 56,3<br /> 82,3<br /> 65,8<br /> 315,6<br /> 3 HYT131<br /> 115-106 222,5- 119,9-98,6 23,5-26,2<br /> 56,0<br /> 57,7<br /> 74,5<br /> 62,73<br /> 325,2<br /> 4 HYT134<br /> 118-104 202,5- 138-107,5 23,9-27,2<br /> 56,0<br /> 60,3<br /> 73,7<br /> 63,33<br /> 328,7<br /> 5 HYT126<br /> 115-100 170,8132,932,4-25,5<br /> 62,0<br /> 59,3<br /> 77,9<br /> 66,4<br /> 321,9<br /> 109,6<br /> 6 Nhị Ưu 838 110-107 185,3129,231,6-27,3<br /> 63,2<br /> 66,3<br /> 74,8<br /> 68,1<br /> 317,4<br /> 101,3<br /> 5,1<br /> 5,4<br /> 4,3<br /> CV (%)<br /> 5,14<br /> 5,73<br /> 5,3<br /> LSD.05<br /> Ghi chú: *Số liệu TGST của giống ở Hà Nội và Đắk Lắk<br /> **Số liệu số bông/m2 của lúa cấy ở Hà Nội và lúa sạ ở Đắk Lắk<br /> ***Số liệu hạt chắc/bông của lúa cấy tại Hà Nội và lúa sạ tại Đắk Lắk<br /> **** Số liệu P1000 tại Hà Nội và Đắk Lắk<br /> <br /> Ở vụ mùa 2015, HYT127 cùng với các tổ<br /> hợp lai được so sánh trong 3 tỉnh: Hà Nội, Yên<br /> Bái và Daklak. Kết quả được trình bày trong<br /> bảng 4 cho thấy HYT127 có thời gian sinh<br /> trưởng trong vụ mùa là 115 ngày tại Hà Nội và<br /> 105 ngày cho lúa gieo sạ ở Daklak, số bông/m2<br /> ở Hà Nội là 192,5 trong khi đó tăng lên 329,2<br /> bông cho lúa sạ ở Daklak, hạt chắc/bông cũng<br /> giảm từ 129,9 ở Hà Nội xuống 101,8 ở Daklak.<br /> <br /> Về năng suất thực thu HYT126 đạt 61-63,5<br /> tạ/ha ở Hà Nội và Yên Bái khác biệt không có<br /> ý nghĩa so với đối chứng Nhị Ưu 838 (63,266,3 tạ/ha). Tuy nhiên tại Daklak HYT127 cho<br /> năng suất 83,1 tấn/ha cao hơn đối chứng (74,8<br /> tấn/ha) là 8,3 tấn/ha ở mức có ý nghĩa thống<br /> kê. Tính năng suất trung bình ở ba tỉnh<br /> HYT127 đạt 69,2 tạ/ha so với năng suất bình<br /> quân của đối chứng đạt 68,1 tạ/ha.<br /> <br /> Bảng 6: Kết quả phân tích chất lượng gạo (tại Thanh Trì-vụ xuân năm 2015)<br /> TT Tên tổ hợp<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> <br /> Tỷ lệ Tỷ lệ<br /> Tỷ lệ Độ bạc<br /> gạo lật gạo xát gạo<br /> bụng<br /> (%th (%th) nguyên (điểm)<br /> (%th)<br /> HYT131<br /> 81,3<br /> 67,8<br /> 53,4<br /> 1-5<br /> HYT126<br /> 81,3<br /> 59,6<br /> Nát<br /> 1-5D116 T/R725 79,2<br /> 66,0<br /> Nát<br /> 1-5HYT134<br /> 79,4<br /> 65,5<br /> Nát<br /> 1-5HYT135<br /> 79,8<br /> 60,8<br /> 27,2<br /> 1-5<br /> HYT127<br /> 81,0<br /> 66,7<br /> 45,6<br /> 1-5<br /> Dưu 527<br /> 80,6<br /> 68,2<br /> 48,6<br /> 1<br /> <br /> Chiều P. P. loại Độ Amylo Điểm<br /> dài hạt Loại dạng bền<br /> (% phá hủy<br /> (mm) K.th hạt<br /> gel<br /> ck)<br /> kiềm<br /> (mm)<br /> (điểm)<br /> 6,72 Dài TB<br /> 36<br /> 23,0<br /> 4<br /> 6,61 Dài TB<br /> 28<br /> 26,5<br /> 4<br /> 6,67 Dài TB<br /> 32<br /> 24,0<br /> 4<br /> 6,13 TB TB<br /> 36<br /> 25,2<br /> 4<br /> 6,21 TB TB<br /> 30<br /> 24,1<br /> 5<br /> 6,72 Dài TB<br /> 38<br /> 24,8<br /> 4<br /> 6,86 Dài TB<br /> 50<br /> 23,2<br /> 3<br /> <br /> Nhiệt<br /> độ<br /> hóa<br /> hồ<br /> TB<br /> TB<br /> TB<br /> TB<br /> TB<br /> TB<br /> Cao<br /> <br /> Nguồn: Bộ môn Sinh lý sinh hóa và Chất lượng nông sản – Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm<br /> <br /> Qua 2 vụ thí nghiệm cho thấy HYT127<br /> được chọn tạo trên nền dòng mẹ D116STr và<br /> <br /> dòng bố R725 cho năng suất cao vượt trội so<br /> với đối chứng ở vụ Xuân ở cả 3 vùng sinh thái<br /> <br /> 341<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0