intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị Abiraterone Acetate + Prednisolon ung thư tuyến tiền liệt di căn kháng cắt tinh hoàn tại Bệnh viện Hữu nghị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị Abiraterone Acetate + Prednisolon ung thư tuyến tiền liệt di căn kháng cắt tinh hoàn tại Bệnh viện Hữu Nghị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu, có theo dõi dọc 49 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn kháng cắt tinh hoàn được điều trị bằng Abiraterone Acetate + Prednisolon tại Bệnh viện Hữu Nghị từ tháng 01/2019 đến tháng 7/2024.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị Abiraterone Acetate + Prednisolon ung thư tuyến tiền liệt di căn kháng cắt tinh hoàn tại Bệnh viện Hữu nghị

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ABIRATERONE ACETATE + PREDNISOLON UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT DI CĂN KHÁNG CẮT TINH HOÀN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ Trần Đình Quang1 , Dương Nguyễn Khánh Linh1 , Lê Thị Khánh Tâm1 TÓM TẮT 45 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị RESULTS OF ABIRATERONE Abiraterone Acetate + Prednisolon ung thư tuyến ACETATE + PREDNISOLON IN tiền liệt di căn kháng cắt tinh hoàn tại Bệnh viện METASTATIC CASTRATION – Hữu Nghị. RESISTANT PROSTATE CANCER AT Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: HUU NGHI HOSPITAL Nghiên cứu mô tả hồi cứu, có theo dõi dọc 49 Objective: Evaluate the results of bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn kháng Abiraterone Acetate + Prednisolon in metastatic cắt tinh hoàn được điều trị bằng Abiraterone castration – resistant prostate cancer at Huu Nghi Acetate + Prednisolon tại Bệnh viện Hữu Nghị từ Hospital. tháng 01/2019 đến tháng 7/2024. Patients and methods: Retrospective Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên descriptive study with longitudinal follow-up of cứu là 79,0 ± 5,5 tuổi. Đa số các bệnh nhân có 49 patients with metastatic castration-resistant điểm Gleason >8 điểm (53,1%). Đa số các bệnh prostate cancer treated with Abiraterone Acetate nhân đạt được đáp ứng PSA sau 3 tháng điều trị + Prednisolone at Huu Nghi Hospital from (63,3%). Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR) trên hình January 2019 to July 2024. ảnh theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 sau 3 tháng đạt Results: The mean age of patients was 79.0 62,5%. Trung vị thời gian sống thêm không tiến ± 5.5 years old. The majority of patients had a triển đạt 15,9 tháng. Gleason score >8 points (53.1%). The majority Kết luận: Phác đồ cho kết quả tốt đối với of patients achieved PSA response after 3 months ung thư tiền liệt tuyến giai đoạn di căn kháng cắt of treatment (63.3%). The overall response rate tinh hoàn. (ORR) on imaging according to RECIST 1.1 Từ khóa: Ung thư tuyến tiền liệt, giai đoạn criteria after 3 months was 62.5%. The median di căn kháng cắt tinh hoàn, Abiraterone Acetate progression-free survival (PFS) was 15.9 months. + Prednisolon, Bệnh viện Hữu Nghị. Conclusion: The regimen gave good results for metastatic castration – resistant prostate cancer. 1 Khoa Ung Bướu – Bệnh viện Hữu Nghị Keywords: Prostate cancer, metastatic Chịu trách nhiệm chính: Trần Đình Quang castration – resistant stage, Abiraterone Acetate Email: dinhquang228@gmail.com + Prednisolon, Huu Nghi Hospital. Ngày nhận bài: 05/9/2024 Ngày phản biện: 11/9/2024 Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 362
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Prednisolon tại Bệnh viện Hữu Nghị từ Ung thư tuyến tiền liệt là một trong tháng 01/2019 đến tháng 7/2024. những bệnh ung thư phổ biến trên thế giới. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Theo GLOBOCAN 2022, ung thư tuyến tiền 2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: liệt là ung thư có tỷ lệ mới mắc đứng hàng - Chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt di căn thứ hai sau ung thư phổi và là nguyên nhân kháng cắt tinh hoàn: gây tử vong do ung thư đứng hàng thứ năm ở + Có kết quả mô bệnh học khẳng định nam giới[4]. Ở Việt Nam tại thời điểm chẩn ung thư tuyến tiền liệt. đoán, đa số các bệnh nhân ung thư tuyến tiền + Có bằng chứng di căn trên xạ hình liệt đã ở giai đoạn di căn[2]. xương và/ hoặc tổn thương di căn trên Liệu pháp cắt tinh hoàn là điều trị nền CT/MRI. Nếu hạch bạch huyết là bằng tảng đối với bệnh nhân ung thư tuyến tiền chứng di căn duy nhất, kích thước trục ngắn liệt giai đoạn di căn. Tuy nhiên, cuối cùng hạch phải ≥15mm. hầu hết các bệnh nhân này sẽ tiến triển thành + Tiêu chuẩn chẩn đoán kháng cắt tinh kháng cắt tinh hoàn[3]. Khi đã xác định ung hoàn: Testosterone huyết thanh ở ngưỡng cắt thư tuyến tiền liệt kháng cắt tinh hoàn: Tùy tinh hoàn: dưới 50ng/dL hoặc dưới thuộc toàn trạng bệnh nhân, các bệnh lý phối 1,7nmol/L và kèm theo ít nhất một trong hai hợp, các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng, tiêu chuẩn sau: sẽ điều trị nội tiết, hóa trị hoặc chăm sóc • Tiến triển sinh học: PSA tăng ở 3 lần giảm nhẹ. Abiraterone acetate là một chất ức thử liên tiếp cách nhau mỗi tuần, ít nhất hai chế sinh tổng hợp androgen, là một trong lần tăng trên 50% so với mức thấp nhất những thuốc điều trị tiêu chuẩn đối với bệnh (nadir), và một lần PSA tăng trên 2ng/mL. nhân ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt tinh • Tiến triển hình ảnh: Xuất hiện từ hai hoàn[3]. tổn thương xương mới trên xạ hình trở lên Tại Bệnh viện Hữu Nghị, điều trị hoặc tiến triển các tổn thương không phải Abiraterone Acetate + Prednisolon cho bệnh xương theo tiêu chuẩn RECIST 1.1. nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn kháng cắt - Chỉ số toàn trạng ECOG từ 0 – 2. tinh hoàn đã được sử dụng rộng rãi trong - Chức năng gan, thận, huyết học trước nhiều năm. Để đánh giá kết quả của điều trị điều trị trong giới hạn bình thường. này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài - Điều trị bằng Abiraterone Acetate – với mục tiêu: “Đánh giá kết quả điều trị Prednisolon tối thiểu 3 tháng, có đánh giá sau Abiraterone Acetate - Prednisolon Ung thư điều trị. tuyến tiền liệt di căn kháng cắt tinh hoàn 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ: tại Bệnh viện Hữu Nghị”. - Giải phẫu bệnh không phải là ung thư tuyến tiền liệt. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Có bệnh ung thư thứ hai. 2.1. Thời gian và địa điểm 2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu: Lấy mẫu thuận Nghiên cứu tiến hành trên 49 bệnh nhân tiện tại cơ sở tiến hành. ung thư tuyến tiền liệt di căn kháng cắt tinh 2.4. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên hoàn được điều trị bằng Abiraterone Acetate cứu mô tả hồi cứu, có theo dõi dọc. 2.5. Cách thức tiến hành 363
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 - Thu thập hồ sơ bệnh án theo mẫu bệnh án. - Đánh giá bệnh nhân sau 3 tháng điều - Chọn bệnh nhân đủ tiêu chuẩn vào trị. nghiên cứu. 2.6. Xử lý số liệu: Số liệu được nhập và - Ghi nhận các triệu chứng lâm sàng và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. cận lâm sàng trước điều trị. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung Đặc điểm bệnh nhân Số bệnh nhân (N) Tỷ lệ % Tuổi Trung bình 79,0 ± 5,5 (65 - 92) 65 - 79 27 55,1 Nhóm tuổi ≥ 80 22 44,9 0-1 38 77,6 Chỉ số toàn trạng (PS) 2 11 22,4 Có 35 71,4 Bệnh kèm theo Không 14 28,6 ≤ 8 điểm 23 46,9 Điểm Gleason > 8 điểm 26 53,1 Tổn thương đích theo Có 40 81,6 RECIST1.1 Không 9 18,4 Tổng 49 100 Nhận xét: áp chiếm 63,3%, đái tháo đường chiếm - Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 20,4%. 79,0 ± 5,5 tuổi. Bệnh nhân cao tuổi nhất là - Tất cả các bệnh nhân đều có thể mô 92 tuổi và thấp nhất là 65 tuổi. Độ tuổi từ 65 bệnh học là ung thư biểu mô tuyến tiền liệt, - 79 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 55,1%. trong đó đa số các bệnh nhân có điểm - Bệnh nhân chủ yếu có chỉ số toàn trạng Gleason > 8 điểm (chiếm 53,1%). PS = 0 - 1 chiếm 77,6%. - Tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương đích - Đa số các bệnh nhân có ít nhất 1 bệnh theo RECIST 1.1 chiếm 81,6%. Có 18,4% mạn tính kèm theo (71,4%), trong đó bệnh lý bệnh nhân chỉ có tổn thương di căn xương mạn tính đi kèm phổ biến nhất là tăng huyết không được coi là tổn thương đích. Bảng 2. Đặc điểm điều trị trước đó Đặc điểm bệnh nhân Số bệnh nhân (N) Tỷ lệ % Thời gian từ khi điều trị nội Trung vị 26,0 ± 16,5 (6 - 84) tiết đến khi KCTH ≤ 12 tháng 6 12,2 Phân nhóm thời gian từ khi 12 - 18 tháng 9 18,4 điều trị nội tiết đến khi KCTH ≥ 18 tháng 34 69,4 Điều trị trước kháng cắt ADT đơn thuần 26 53,1 364
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 tinh hoàn Bicalutamid + ADT 22 44,9 Docetaxel + ADT 1 2,0 Ngoại khoa 15 30,6 Phương pháp điều trị ADT Nội khoa – đồng vận LHRH 32 65,3 Nội khoa – đối vận LHRH 2 4,1 Tổng 49 100 Nhận xét: - Có 53,1% bệnh nhân điều trị ADT đơn - Trung vị thời gian từ khi điều trị nội tiết thuần, 44,9% điều trị ADT + Bicalutamid đến khi kháng cắt tinh hoàn là 26,0 tháng trước đó, có 1 bệnh nhân chiếm 2,0 % được (thấp nhất 6 tháng và cao nhất 84 tháng). điều trị hóa nội tiết ngay từ ban đầu. Nhóm > 18 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất - Đa số các bệnh nhân được điều trị ADT 69,4%. bằng thuốc đồng vận LHRH, chiếm 65,3%. Bảng 3. Đặc điểm liều điều trị Abiraterone Acetate Đặc điểm bệnh nhân N % < 4 viên 250mg/ngày 34 69,4 Liều khởi đầu 4 viên 250mg/ngày 15 30,6 < 4 viên 250mg/ngày 38 77,6 Liều duy trì 4 viên 250mg/ngày 11 22,4 Tổng 49 100 Nhận xét: Liều điều trị Abiraterone khởi duy trì < 4 viên 250mg/ngày chiếm chủ yếu đầu thường được sử dụng là < 4 viên 77,6%; liều duy trì 4 viên 250mg/ngày chỉ 250mg/ngày (chiếm 69,4%); chỉ có 30,6% chiếm 22,4%. bệnh nhân được khởi trị với liều 4 viên 3.2. Đáp ứng điều trị 250mg/ngày. Trong quá trình điều trị, liều 3.2.1. Đáp ứng PSA: Bảng 4. Nồng độ PSA tại thời điểm kháng cắt tinh hoàn Nồng độ PSA trung bình Trung vị Min Max Mean = ± SD (ng/mL) (ng/mL) (ng/mL) (ng/mL) 139,2 ± 204,9 81,5 5,9 1070 Nhận xét: Nồng độ PSA tại thời điểm kháng cắt tinh hoàn có mức độ dao động rất lớn, giá trị trung bình là 139,2ng/mL, giá trị trung vị là 81,5ng/mL (dao động từ 5,9ng/mL đến 1070ng/mL). Bảng 5. Đáp ứng theo PSA sau 3 tháng điều trị (*) Tình trạng đáp ứng N % Đáp ứng PSA 31 63,3 Không đáp ứng PSA 18 36,7 Tổng 49 100 (*) Đáp ứng PSA đạt được khi nồng độ PSA giảm ≥50% sau điều trị 365
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Biểu đồ 1. Sự thay đổi nồng đồ PSA toàn phần sau 3 tháng điều trị Nhận xét: Sau 3 tháng điều trị, đa số các bệnh nhân đạt được đáp ứng PSA (63,3%), có 36,7% bệnh nhân không đạt được đáp ứng PSA. Có 8 bệnh nhân nồng độ PSA tăng lên sau 3 tháng điều trị (chiếm 16,3%). 3.2.2. Đáp ứng thực thể trên hình ảnh theo RECIST 1.1: Bảng 6. Đáp ứng thực thể trên hình ảnh theo RECIST 1.1 sau 3 tháng điều trị N % Đáp ứng hoàn toàn 0 0 Đáp ứng một phần 25 62,5 Bệnh giữ nguyên 10 25,0 Bệnh tiến triển 5 12,5 Tổng 40 100 Nhận xét: Trong 40/49 bệnh nhân có tổn nhân được đánh giá bệnh giữ nguyên và có thương đích. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR) 12,5% bệnh tiến triển sau 3 tháng điều trị. trên hình ảnh theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 3.2.3. Thời gian sống thêm không tiến đạt 62,5%; trong đó đáp ứng hoàn toàn 0%; triển (PFS): đáp ứng một phần 62,5%. Có 25,0% bệnh Biểu đồ 2. Thời gian sống thêm không tiến triển 366
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 7. Tỷ lệ sống thêm bệnh không tiến triển theo năm Sống thêm theo Kaplan - Meier 1 năm 2 năm 3 năm Số trường hợp xảy ra biến cố tích lũy (n) 17 29 32 Tỷ lệ sống thêm không tiến triển tích lũy (%) 64,7% 31,9% 22,3% Trung vị thời gian sống thêm không tiến triển (95%CI) 15,9 (11,7-20,2) Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm bệnh không tuyến tiền liệt, với độ mô học tính theo tiến triển tích lũy tại thời điểm 1 năm, 2 năm, Gleason từ 7 đến 10, trong đó phần lớn các 3 năm lần lượt là 64,7%; 31,9%; 22,3%. Đa bệnh nhân có điểm Gleason >8 điểm (chiếm số các biến cố tiến triển xảy ra ở năm đầu 53,1%). Kết quả này thấp hơn tác giả Lê Thị tiên sau điều trị. Trung vị thời gian sống Khánh Tâm (2020) về tỷ lệ Gleason > 8 điểm thêm không tiến triển đạt 15,9 tháng. chiếm 62,7%[1]. Những bệnh nhân có điểm Gleason cao ở giai đoạn di căn thường có IV. BÀN LUẬN tiên lượng xấu, bệnh tiến triển kháng cắt tinh Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá kết hoàn sớm dù được điều trị tích cực. quả điều trị Abiraterone Acetate + Đa số các bệnh nhân trong nghiên cứu có Prednisolon trên 49 bệnh nhân ung thư tiền tổn thương di căn hạch hoặc di căn tạng (có liệt tuyến di căn kháng cắt tinh hoàn tại Bệnh hoặc không kèm theo di căn xương) được coi viện Hữu Nghị. Tuổi trung bình của bệnh là có tổn thương đích khi đánh giá đáp ứng nhân là 79,0 ± 5,5 tuổi (từ 65 đến 92 tuổi), theo RECIST 1.1 (40/49 bệnh nhân chiếm trong đó nhóm tuổi từ 65 - 79 tuổi chiếm tỷ 81,6%); có 18,4% các bệnh nhân chỉ có tổn lệ cao nhất 55,1%. Kết quả phù hợp với đặc thương di căn xương, chúng tôi không đánh điểm đối tượng bệnh nhân tại Bệnh viện Hữu giá đáp ứng hình ảnh theo RECIST 1.1 trên Nghị chủ yếu chăm sóc, điều trị cho các cán các bệnh nhân này. bộ hưu, cao tuổi. Kết quả này tương đồng với Tỷ lệ bệnh nhân có thời gian từ khi điều độ tuổi của bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến trị nội tiết đến khi kháng cắt tinh hoàn >18 di căn được báo cáo trong nghiên cứu của tác tháng chiếm chủ yếu với 69,4%. Trung vị giả Lê Thị Khánh Tâm (2020)[1], tuổi trung thời gian kháng cắt tinh hoàn là 26,0 tháng bình 71,9 ± 7,7 năm, với 76% bệnh nhân (thấp nhất là 6,0 tháng và cao nhất là 84,0 thuộc nhóm tuổi 65 đến 79 tuổi. tháng. Kết quả ngày tương đồng với Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm Hoffman (2008) hầu hết các bệnh nhân đều bệnh nhân có chỉ số toàn trạng PS = 0 - 1 tiến triển đến giai đoạn kháng cắt tinh hoàn chiếm chủ yếu 77,6%. Đa số các bệnh nhân sau 18 - 24 tháng[5]. có ít nhất 1 bệnh mạn tính kèm theo chiếm Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu, về 71,4%, trong đó bệnh lý mạn tính đi kèm phổ phương pháp điều trị trước giai đoạn kháng biến nhất là tăng huyết áp chiếm 63,3%, đái cắt tinh hoàn, có 53,1% bệnh nhân chỉ điều tháo đường chiếm 20,4%. Về đặc điểm mô trị ADT đơn thuần, 44,9% bệnh nhân điều trị bệnh học, 100% bệnh nhân trong nghiên cứu ADT + Bicalutamid trước đó và có 1 bệnh đều có thể mô bệnh học là ung thư biểu mô nhân chiếm 2,0% được điều trị hóa nội tiết 367
  7. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 ngay từ thời điểm đầu. Các hướng dẫn điều tháng điều trị (16,3%). Kết quả này tương trị nhấn mạnh vai trò của duy trì ADT trong đồng với nghiên cứu COU-AA-302 tỷ lệ giai đoạn kháng cắt tinh hoàn[7]. Do đó tất cả bệnh nhân đạt đáp ứng PSA là 62%[6]. Tuy các bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến di căn nhiên đáp ứng PSA không hoàn toàn tương kháng cắt tinh hoàn của chúng tôi vẫn duy trì xứng với đáp ứng thực thể trên hình ảnh tiếp tục điều trị ADT để đạt nồng độ (theo RECIST). Điều này chưa được giải Testosterone ở mức cắt tinh hoàn. Trong thích rõ nguyên nhân, tuy nhiên đã có giả nghiên cứu này đa số các bệnh nhân được thuyết đặt ra về hiện tượng “PSA - flare” có điều trị ADT bằng phương pháp nội khoa thể gặp khi điều trị với Abiraterone. Theo (69,4%), với điều trị đồng vận LHRH là Burgio và cộng sự, có khoảng 8,7% số ca có 65,3%, đối vận LHRH là 4,1%, số còn lại tăng PSA sớm trong vòng 12 tuần đầu sau (30,6%) lựa chọn phương pháp cắt tinh hoàn khi bắt đầu điều trị với Abiraterone[3]. Vì ngoại khoa. Cắt tinh hoàn ngoại khoa là một vậy, nếu chỉ tăng PSA đơn thuần trong 12 thủ thuật đơn giản và tương đối hiệu quả, tuần đầu mà không có biểu hiện lâm sàng và nồng độ Testosterone nhanh chóng giảm tiến triển trên hình ảnh học thì nên xem xét xuống mức cắt tinh hoàn trong vòng 2 - 3 kỹ đây có phải là tiến triển thật sự hay là một ngày đầu[7]. Cắt tinh hoàn nội khoa với cơ PSA-flare để quyết định việc dừng điều trị. chế làm giảm sản xuất testosterone thông qua Đánh giá trên chẩn đoán hình ảnh theo tác động trên trục hạ đồi – tuyến yên[8]. RECIST 1.1, có 40/49 bệnh nhân có tổn Liều điều trị Abiraterone khởi đầu thương đích đủ tiêu chẩn đánh giá RECIST thường được sử dụng là < 4 viên 1.1. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR) đạt 62,5%; 250mg/ngày (chiếm 69,4%); chỉ có 30,6% trong đó đáp ứng hoàn toàn 0%; đáp ứng một bệnh nhân được khởi trị với liều 4 viên phần 62,5%. Có 25,0% bệnh nhân được đánh 250mg/ngày. Trong quá trình điều trị, liều giá bệnh giữ nguyên và có 12,5% bệnh tiến duy trì < 4 viên 250mg/ngày chiếm chủ yếu triển sau 3 tháng điều trị. 77,6%. Điều này phù hợp với nhóm bệnh Theo nghiên cứu của chúng tôi, Trung vị nhân tại Bệnh viện Hữu Nghị, cao tuổi, có tỷ thời gian sống thêm không tiến triển đạt 15,9 lệ cao mắc bệnh phối hợp, việc khởi liều tháng. Tỷ lệ sống thêm bệnh không tiến triển dưới liều khuyến cáo 1000mg/ngày và dùng tích lũy tại thời điểm 1 năm, 2 năm, 3 năm liều duy trì < 4 viên/ngày giúp cho bệnh lần lượt là 64,7%; 31,9%; 22,3%. Đa số các nhân dung nạp được thuốc và giảm tác dụng biến cố tiến triển xảy ra ở năm đầu tiên sau không mong muốn. điều trị. Kết quả này cũng tương đồng như Về đáp ứng điều trị, đáp ứng PSA đạt trong nghiên cứu COU-AA-302[6], trung vị được khi nồng độ PSA giảm ≥ 50% sau điều thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trị. Đa số các bệnh nhân đạt được đáp ứng trên X-quang là 16,5 tháng với Abiraterone- PSA sau 3 tháng điều trị (63,3%), có 36,7% Prednisolon và 8,3 tháng với prednisolon - bệnh nhân không đạt được đáp ứng PSA, có giả dược. 8 bệnh nhân nồng độ PSA tăng lên sau 3 368
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 V. KẾT LUẬN viện Chợ Rẫy từ 2012-2014. Tạp chí Y học Qua nghiên cứu 49 bệnh nhân ung thư Thành phố Hồ Chí Minh, 20(4), 22–27. tiền liệt tuyến di căn kháng cắt tinh hoàn 3. Burgio S.L., Conteduca V., Rudnas B. và được điều trị bằng Abiraterone Acetate - cộng sự. (2015). PSA Flare With Prednisolon tại Bệnh viện Hữu Nghị từ tháng Abiraterone in Patients With Metastatic Castration-Resistant Prostate Cancer. 01/2019 đến tháng 7/2024, chúng tôi rút ra Clinical Genitourinary Cancer, 13(1), 39–43. một số kết luận sau: 4. Bray F., Laversanne M., Sung H. và cộng - Tuổi mắc bệnh trung bình là 79,0 ± 5,5 sự. (2024). Global cancer statistics 2022: tuổi, tỷ lệ bệnh nhân có bệnh phối hợp là GLOBOCAN estimates of incidence and 71,6%. Tất cả các bệnh nhân đều có thể mô mortality worldwide for 36 cancers in 185 bệnh học là ung thư biểu mô tuyến tiền liệt, countries. CA Cancer J Clin, 74(3), 229–263. đa số các bệnh nhân có điểm Gleason >8 5. Hoffman P, Djavan B. Androgen điểm (chiếm 53,1%). Có 81,6% bệnh nhân Deprivation Therapy. Rev Urol. 2008;10(4): có tổn thương đích theo tiêu chuẩn RECIST 305-306. 1.1. 6. Miller K., Carles J., Gschwend J.E. và - Liều điều trị Abiraterone khởi đầu < 4 cộng sự. (2018). The Phase 3 COU-AA-302 viên 250mg/ngày chiếm đa số 69,4%, liều Study of Abiraterone Acetate Plus duy trì chủ yếu liều < 4 viên/ngày chiếm Prednisone in Men with Chemotherapy-naïve 77,6%. Metastatic Castration-resistant Prostate - Đa số các bệnh nhân đạt được đáp ứng Cancer: Stratified Analysis Based on Pain, Prostate-specific Antigen, and Gleason PSA sau 3 tháng điều trị (63,3%). Score. European Urology, 74(1), 17–23. - Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ trên hình ảnh 7. Loblaw D.A., Mendelson D.S., Talcott J.A. theo RECIST 1.1 sau 3 tháng điều trị đạt và cộng sự. (2004). American Society of 62,5%. Clinical Oncology Recommendations for the - Trung vị thời gian sống thêm không tiến Initial Hormonal Management of Androgen- triển đạt 15,9 tháng. Sensitive Metastatic, Recurrent, or Progressive Prostate Cancer. JCO, 22(14), TÀI LIỆU THAM KHẢO 2927–2941. 1. Lê Thị Khánh Tâm (2020). Đánh giá kết 8. Parker C., Castro E., Fizazi K. và cộng sự. quả điều trị nội tiết Ung thư tuyến tiền liệt (2020). Prostate cancer: ESMO Clinical giai đoạn IV, Luận văn Nghiên cứu sinh, Đại Practice Guidelines for diagnosis, treatment Học Y Hà Nội. and follow-up. Ann Oncol, 31(9), 1119– 2. Ngô Xuân Thái, Nguyễn Ngọc Hà, và Thái 1134. Minh Sâm và cộng sự (2016). Đặc điểm bệnh ung thư tuyến tiền liệt điều trị tại bệnh 369
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2