Kết quả điều trị bằng kỹ thuật tạo thuận thần kinh cơ cảm thụ bản thể (PNF) ở bệnh nhân liệt thần kinh VII ngoại biên do lạnh
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả của kỹ thuật tạo thuận thần kinh-cơ cảm thụ bản thể (PNF) trên bệnh nhân liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 44 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là liệt dây thần kinh số VII ngoại biên do lạnh điều trị tại bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên và bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả điều trị bằng kỹ thuật tạo thuận thần kinh cơ cảm thụ bản thể (PNF) ở bệnh nhân liệt thần kinh VII ngoại biên do lạnh
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG KỸ THUẬT TẠO THUẬN THẦN KINH CƠ CẢM THỤ BẢN THỂ (PNF) Ở BỆNH NHÂN LIỆT THẦN KINH VII NGOẠI BIÊN DO LẠNH Vũ Thị Tâm1 , Trần Văn Tuấn2 , Nguyễn Phương Sinh1 TÓM TẮT 21 mang lại kết quả điều trị tốt cho bệnh nhân liệt Mục tiêu: Đánh giá kết quả của kỹ thuật tạo thần kinh số VII ngoại biên do lạnh. thuận thần kinh-cơ cảm thụ bản thể (PNF) trên Từ khoá: Liệt thần kinh số VII ngoại biên, bệnh nhân liệt thần kinh số VII ngoại biên do vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, PNF. lạnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 44 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là SUMMARY liệt dây thần kinh số VII ngoại biên do lạnh điều RESULTS OF TREATMENT WITH trị tại bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Thái PROPRIOCEPTIVE Nguyên và bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. NEUROMUSCULAR FACILITATION Thời gian từ tháng 01 năm 2023 đến tháng 10 (PNF) TECHNIQUE IN PATIENTS năm 2023. Phương pháp nghiên cứu can thiệp có WITH PERIPHERAL FACIAL NERVE đối chứng so sánh trước và sau điều trị. Kết quả: PALSY DUE TO COLD Tuổi thường gặp ở hai nhóm là trên 60 tuổi Objectives: Evaluate the results 0f chiếm 75%, nam giới nhiều hơn nữ giới; thời Peripheral facial nerve palsydue to cold were gian mắc bệnh từ 7 ngày trở lên chiếm 81,82%. treated at the hospital of Thai Nguyen University Sau điều trị ở nhóm can thiệp có 63,64% bệnh of Medicine and Pharmacy and the Thai Nguyen nhân có dấu hiệu Charles Bell âm tính, nhóm National Hospital, from January 2023 to October chứng có 22,73%. Có 72,73% bệnh nhân nhóm 2023. Controlled intervention study method can thiệp sau điều trị không bị méo miệng. Về comparing before and after treatment. Results: kết quả điều trị, ở nhóm can thiệp có 72,27% The common age in both groups is over 60 years bệnh nhân khỏi, nhóm chứng 59,09% bệnh nhân old (75%), the rate of men is more than women; khỏi bệnh. Có sự cải thiện về chất lượng cuộc The duration of illness is 7 days or more, sống ở nhóm can thiệp về tâm lý chiếm 76,6%, accounting for 81.82%. After treatment, in the về môi trường chiếm 76,2%. Kết luận: Kỹ thuật intervention group, 63.64% of patients had tạo thuận thần kinh cơ cảm thụ bản thể (PNF) negative Charles Bell signs, while the control group had 22.73%. After treatment, 72.73% of patients in the intervention group did not have 1 Bộ môn PHCN, ĐH Y Dược Thái Nguyên mouth distortion. Regarding treatment results, in 2 Bộ môn Thần Kinh, ĐH Y Dược Thái Nguyên the intervention group, 72.27% of patients Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Tâm recovered, and in the control group, 59.09% of SĐT: 0334994999 patients recovered. There was an improvement in Email: bstamphcn@gmail.com quality of life in the psychological intervention Ngày nhận bài: 19/6/2024 group, accounting for 76.6%, and in the Ngày phản biện khoa học: 29/6/2024 environmental intervention group, accounting for Ngày duyệt bài: 10/8/2024 175
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN 76.2%. Conclusion: Proprioceptive điều trị liệt mặt như y học cổ truyền, nội neuromuscular facilitation (PNF) technique khoa, ngoại khoa, phục hồi chức năng. Kỹ brings effective treatment for patients with thuật PNF (Proprioceptive neuromuscular peripheral nerve VII paralysis due to cold. facilitation) là kỹ thuật tạo thuận thần kinh- Keywords: with peripheral nerve VII cơ cảm thụ bản thể được nghiên cứu và áp paralysis due to cold, physical therapy, dụng thành công trên nhiều bệnh nhân liệt rehabilitation, PNF. mặt ở nhiều nước trên thế giới. Kỹ thuật PNF nhằm thúc đẩy khả năng vận động thông qua I. ĐẶT VẤN ĐỀ tạo thuận, ức chế, làm mạnh, thư giãn các Liệt dây thần kinh số VII ngoại biên (liệt nhóm cơ vùng liệt mặt, kích thích các cảm Bell), là tình trạng mất vận động hoàn toàn thụ bản thể ở da để cải thiện vận động cơ hay một phần các cơ của nửa mặt có kèm mặt. Tại Thái Nguyên, hàng năm có rất nhiều theo rối loạn cảm giác như tê bì hoặc rối loạn bệnh nhân liệt dây thần kinh số VII vào nhập cảm giác vị giác. Liệt dây thần kinh số VII viện, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu hệ ngoại biên là bệnh khá phổ biến đứng đầu thống áp dụng kỹ thuật PNF vào điều trị, Vì trong số các bệnh của dây thần kinh mặt với vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này số người mắc bệnh khoảng 20-60/100.000 nhằm mục tiêu: “Đánh giá kết quả của kỹ người/năm và cứ một trong 60 người mắc thuật tạo thuận thần kinh-cơ cảm thụ bản thể bệnh một lần trong suốt cuộc đời của họ. Liệt (PNF) trên bệnh nhân liệt dây thần kinh số dây thần kinh số VII ngoại biên xảy ra ở mọi VII ngoại biên do lạnh”. Trên cơ sở đó sẽ giới, lứa tuổi, nguyên nhân do lạnh chiếm giúp nâng cao hiệu quả điều trị bệnh lý này. khoảng 60%, ngoài ra còn gặp một số nguyên nhân khác như nhiễm trùng, chấn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thương, u hoặc các rối loạn trong xương đá. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bệnh không nguy hiểm đến tính mạng nhưng - Gồm 44 bệnh nhân được chẩn đoán xác ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, tâm lý, thẩm định là liệt dây thần kinh số VII ngoại biên mỹ, làm hạn chế các mối quan hệ xã hội của do lạnh được điều trị tại bệnh viện Trường người bệnh. Mất chức năng thần kinh trên Đại học Y - Dược Thái Nguyên và bệnh viện khuôn mặt do liệt dây thần kinh số VII ngoại Trung ương Thái Nguyên biên làm thay đổi sâu sắc hình ảnh, khả năng - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01 năm giao tiếp và thể hiện cảm xúc của người 2023 đến tháng 10 năm 2023 bệnh. Bệnh còn ảnh hưởng đến thị lực và cản - Tiêu chuẩn lựa chọn: trở khả năng thực hiện nhiều hoạt động + Chọn những bệnh nhân có đủ tiêu thường ngày. Nặng nề hơn cả là di chứng co chuẩn chẩn đoán lâm sàng liệt dây thần kinh thắt cơ mặt lan tỏa, chảy nước mắt khi hoạt số VII ngoại biên do lạnh [1] bao gồm các động cơ mặt do sự hồi phục vận động không rối loạn vận động các cơ: mất nếp nhăn trán, hoàn toàn hay tái tạo bất thường của dây thần mất rãnh mũi má, lệch nhân trung, dấu hiệu kinh. Vì vậy, việc phát hiện sớm, điều trị Souques (+), dấu hiệu Charles - Bell (+), sớm nhằm phục hồi lại khả năng làm việc và méo miệng, sức co cơ khi cười yếu hoặc sinh hoạt của bệnh nhân là vấn đề quan trọng không co cơ được. và cần thiết. Hiện nay, có nhiều phương pháp + Bệnh nhân có thể có: rối loạn thần kinh 176
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thực vật: khô mắt, chảy nước mắt, giảm tiết - AIDS, rối loạn đông máu. nước bọt. Rối loạn cảm giác: cảm giác đau + Bệnh nhân không tuân thủ nguyên tắc vùng sau tai, nghe vang đau. điều trị, bỏ điều trị quá 3 ngày hoặc dùng + Các xét nghiệm: công thức máu, tốc độ thêm các phương pháp điều trị khác. lắng máu… đều cho kết quả bình thường. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Tiêu chuẩn loại trừ: * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu can + Bệnh nhân không có tổn thương các thiệp có đối chứng so sánh trước và sau điều dây thần kinh sọ não khác kèm theo. trị. + Tiền sử chấn thương hoặc phẫu thuật * Công cụ đánh giá: vùng đường đi của dây thần kinh VII. - Đánh giá liệt mặt theo thang điểm + Khám tai mũi họng có biểu hiện viêm House - Brackmann [2], đánh giá chức năng tai giữa, viêm tai xương chũm, zona tai… vận động của cơ bám da mặt qua các động + Bệnh nhân có kèm theo các bệnh khác tác: nhắm mở mắt, nhăn trán, huýt sáo, cười, như: suy tim, bệnh phổi, bệnh tâm thần, HIV phồng má: Bảng 1. Thang đánh giá mức độ liệt mặt theo House- Brackmann Mức độ Xếp loại Biểu hiện Độ I Bình thường Cử động mặt bình thường, không có đồng vận Chức năng cơ vùng trán tốt, có đồng vận nhẹ, yếu nhẹ, mất cân Độ II Nhẹ xứng ở mặt nhẹ Hoạt động cơ vùng trán yếu, mắt nhắm được khi cố gắng, bất đối Độ III Trung bình xứng, liệt Bell Độ IV Trung bình-nặng Không có hoạt động của cơ vùng trán, mắt không nhắm được Độ V Nặng Bất đối xứng khi nghỉ, mắt không nhắm được Độ VI Toàn bộ Không còn trương lực cơ - Đánh giá kết quả điều trị trên lâm sàng WHOQOL-BREF gồm 24 câu chia thành 4 theo 3 mức độ (căn cứ mức độ cải thiện chức mục nhỏ gồm 7 câu về sức khỏe thể chất năng dây thần kinh số VII ngoại vi trước và (câu 3, 4, 10, 15, 16, 17, 18), 6 câu về sức sau điều trị, theo thang điểm House- khỏe tâm thần (câu 5, 6, 7, 11, 19, 26), 3 câu Brackmann): về quan hệ xã hội (câu 20, 21, 22), và 8 câu + Khỏi bệnh: hết triệu chứng lâm sàng, về môi trường sống (câu 8, 9, 12, 13, 14, 23, HB độ I, không có di chứng. 24, 25). + Bệnh đỡ: giảm triệu chứng lâm sàng, * Biến số nghiên cứu giảm độ liệt, không có di chứng. - Đặc điểm chung: Tuổi, nghề nghiệp, + Không khỏi bệnh: triệu chứng không thời gian mắc bệnh, tiền sử mắc bệnh giảm, độ liệt không giảm hoặc giảm không - Các triệu chứng liệt dây thần kinh số đáng kể, có di chứng. VII ngoại biên - Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh - Mức độ liệt theo thang điểm House - nhân: công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống Brackmann (HB) của Tổ chức Y tế Thế giới (WHOQOL- - Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh BREF) năm 1996 [3]. Bộ câu hỏi nhân 177
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN * Quy trình điều trị: bệnh nhân liệt dây bài tập hỗ trợ cho động tác nhăn trán, nhíu thần kinh số VII ngoại biên do lạnh được mày, nhắm mở mắt, nhăn mũi, cười, chúm khám và sàng lọc đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. môi, mỗi động tác tập lặp lại 10-15 lần. Bệnh nhân được chia làm 2 nhóm ngẫu nhiên - Các bệnh nhân ở hai nhóm đều được bằng cách theo ngày vào viện ngày chẵn thì đánh giá 1 lần trước khi vào viện và sau khi vào nhóm chứng, ngày lẻ thì vào nhóm can điều trị ra viện 1 tháng. thiệp. 2.3. Tai biến, tác dụng không mong - Nhóm 1 (nhóm chứng) được điều trị muốn bằng phương pháp: Điều trị hồng ngoại không đúng sẽ gây + Chiếu đèn hồng ngoại trong 20 phút, tổn thương bỏng vùng chiếu. Vì vậy cần phải khoảng cách đèn đền mặt 60cm, tia chiếu đèn theo dõi sát bệnh nhân trong liệu trình điều vuông góc với mặt da, xoa bóp vùng mặt 20 trị. phút. 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu + Điện xung trị liệu: Dùng dòng xung có Nghiên cứu này đã được chấp thuận của tác dụng kích thích như dòng FAS, TENS Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh trong 10 phút và 1 lần/ngày, cực dương đặt học của trường Đại học Y Dược Thái vùng góc hàm, cực âm đặt nửa mặt bên liệt. Nguyên. Các thông tin của bệnh nhân được + Xoa bóp vùng mặt 15 phút, ngày 1 lần. bảo mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên - Nhóm 2 (nhóm can thiệp) được sử dụng cứu. các phương pháp như nhóm 1 và có thêm 2.5. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý và phương pháp vận động bên liệt mặt bằng kỹ phân tích theo chương trình SPSS 16.0. So thuật tạo thuận thần kinh cơ bản thể PNF sánh 2 tỉ lệ bằng Chi-square test. ngày 1 lần, mỗi lần tập 30 phút, bao gồm các III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu Nhóm chứng Nhóm can thiệp Tổng Đặc điểm p n % n % n % ≤ 40 tuổi 2 9,09 1 4,55 3 6,82 Tuổi 41-60 tuổi 5 22,73 3 13,64 8 18,18 > 0,05 > 60 tuổi 15 68,18 18 81,82 33 75,00 Nam 13 59,09 16 72,73 29 65,91 Giới tính > 0,05 Nữ 9 40,91 6 27,27 15 34,09 Thời gian ≤ 7 ngày 3 13,64 5 22,73 8 18,18 > 0,05 mắc bệnh > 7 ngày 19 86,36 17 77,27 36 81,82 Tổng 22 100 22 100 44 100 Nhận xét: Đa số bệnh nhân liệt dây thần kinh số VII ngoại vi do lạnh ở cả 2 nhóm trên 60 tuổi (chiếm 75%); bệnh nhân là nam giới (chiếm 65.91%); thời gian mắc bệnh từ 7 ngày trở lên (81.82%). Sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa (p >0,05). 178
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 2. So sánh kết quả triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị của 2 nhóm Trước điều trị Sau điều trị Triệu chứng Nhóm 1 Nhóm 2 p Nhóm 1 Nhóm 2 p Nặng: khe mắt hở 2 (9,09%) 2 (9,09%) 0 (0%) 0 (0%) > 3mm Dấu Trung bình: khe 16 (72,73%) 16 (72,73%) 2 (9,09%) 1 (4,55%) hiệu mắt hở 2-3mm >0,05 0,05 7 (31,82%) 1 (4,55%) 0,05 9 (40,91%) 3 (13,64%) 0,05 0,05
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Bảng 5. Sự cải thiện chất lượng cuộc sống trước và sau điều trị Trước điều trị Sau điều trị Các khía Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị p cạnh X̅ SD X̅ SD nhỏ nhất lớn nhất nhỏ nhất lớn nhất Thể chất 69,5 12,1 44 84 72,9 12,4 50 92 Tâm lý 58,3 12,0 19 85 76,6 12,2 44 98
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nhức mắt, ảnh hưởng thị lực. Trong bệnh lý thích thần kinh cơ, làm tăng dẫn truyền thần này, vùng trán ngoài biểu hiện sự mất cân kinh, tăng trương lực cơ, tăng khối lượng cơ, đối giữa lông mày 2 bên còn thể hiện nếp giúp phục hồi chức năng cho phần cơ mặt nhăn trán mờ hoặc mất khi cau mày. Các bên liệt. Xoa bóp bấm huyệt là phương pháp biểu hiện này không những xuất hiện sớm điều trị có tác dụng tăng tuần máu, lưu thông khi khởi phát bệnh, càng rõ khi bệnh nhân khí huyết đạt được hiệu quả điều trị cao, rút đến điều trị ngoài giai đoạn cấp mà còn ngắn thời gian điều trị [6]. thường hồi phục chậm nhất. Kỹ thuật PNF là một tiếp cận vận động Kết quả nghiên cứu tại bảng 3 về sự cải trị liệu dựa trên các nguyên lý của giải phẫu thiện mức độ liệt trước và sau điều trị của 2 và sinh lý thần kinh của người. Kỹ thuật này nhóm bệnh nhân cho thấy: lúc vào viện, đa sử dụng các kích thích (input) cảm thụ bản số bệnh nhân ở mức độ nặng chiếm 54,55% thể, da, và thính giác để tạo nên một sự cải ở cả hai nhóm. Sau điều trị ở nhóm can thiệp thiện chức năng vận động và có thể là một có 68,18% đạt mức bình thường. Theo thang thành phần quan trọng trong quá trình phục điểm House- Brackmann thì mức độ I cử hồi của nhiều bệnh lý liệt mặt, liệt nửa người, động mặt bình thường, không có đồng vận, liệt chi và chấn thương [7]. Nguyên lý của kỹ mức độ II thì chức năng cơ vùng trán tốt, có thuật PNF trên vùng cơ liệt là sự tạo thuận để đồng vận nhẹ, yếu nhẹ, mất cân xứng ở mặt. hỗ trợ sự co cơ, đồng thời loại bỏ sự co cứng, Tại bảng 4về kết quả điều trị chung cho biến dạng mặt khi cử động. Theo tác giả thấy mức độ liệt ở bệnh nhân cả 2 nhóm đều AnKumar (2015) [8] kết luận PNF hiệu quả giảm rõ rệt, đặc biệt, nhóm nghiên cứu có tới hơn so với kỹ thuật xoa bóp mặt đơn thuần 72,27% bệnh nhân khỏi, không có bệnh nhân trong việc cải thiện chức năng khuôn mặt và nào không đỡ. Còn ở nhóm chứng có 59,09% làm giảm biến dạng khuôn mặt. khỏi và 4,55% không đỡ. Kết quả này tương 4.3. Sự cải thiện về chất lượng cuộc đương với nghiên cứu của Trần Đăng Đức (tỉ sống (WHOQOL- BREF) lệ khỏi là 65%, đỡ là 35%) [4]. Có thể nói Trong nghiên cứu này, dựa vào bảng 5 rằng, kỹ thuật PNF kết hợp với phương pháp cho thấy sau điều trị cả 2 nhóm đều có sự cải vật lý hồng ngoại, xoa bóp, điện xung trong thiện về chất lượng cuộc sống. Khía cạnh cải điều trị liệt dây thần kinh số VII ngoại vi do thiện nhất là về tâm lý với giá trị trung bình lạnh có tác dụng vượt trội hơn so với việc chỉ sau điều trị là 76,6 (trước điều trị là 58,3). Có dùng các phương pháp vật lý đơn thuần. Với sự cải thiện về thể chất, môi trường, xã hội. bệnh nhân liệt dây thần kinh số VII ngoại Bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi biên do lạnh chiếu đèn hồng ngoại có tác phần lớn trên 60 tuổi, đây là độ tuổi gặp dụng sưởi ấm vùng mặt bên liệt, thời gian nhiều vấn đề khó khăn về sức khỏe thể chất bệnh nhân đến viện thường khoảng 7 -10 càng giảm như sự vận động hàng ngày giảm, ngày, đây là thời điểm mặt bệnh nhân đã có gặp khó khăn trong vấn đề giấc ngủ và nghỉ biểu hiện tê bì, co cứng, có thể gây biến dạng ngơi dễ dẫn đến những thay đổi về tâm lý. mặt nếu liệt mức độ nặng, vì vậy chiếu đèn Liệt mặt gây ảnh hưởng đến khả năng ăn, hồng ngoại sẽ chống co cứng cơ, làm giãn nhai, nuốt, nói, sự khó khăn trong khi cử mạch, tăng chuyển hóa và dinh dưỡng tại động gương mặt. Chính vì vậy làm cho chất chỗ... Các dòng điện xung có tác dụng kích lượng cuộc sống của bệnh nhân bị suy giảm. 181
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Đặc biệt về thể chất và tâm lý. Đặc biệt khi 2. Insu Song (2013), “Profiling Bell’s palsy được hỏi các câu hỏi liên quan đến khía cạnh based on House-Brackmann Score”, Journal tâm lý bao gồm những lo lắng về về ngoại of Artificial Intelligence and Soft Computing hình, cảm xúc tiêu cực hoặc tích cực, vấn đề Research, 3(1), 41-50. về tâm linh và tôn giáo, tâm lý trong công 3. World Health Organization, (1996), việc, học tập… thì đa số các đối tượng đều WHOQOL-BREF: introduction, chọn mức điểm thấp và than phiền về vấn đề administration, scoring and generic version ngoại hình. Qua quá trình điều trị, chúng tôi of the assessment. đều ghi nhận sự cải thiện chất lượng cuộc 4. Trần Đăng Đức (2018),“Đánh giá kết quả sống của đối tượng nghiên cứu. Cụ thể, điểm điều trị liệt dây VII ngoại vi bằng điện châm số ở tất cả các khía cạnh đều có sự tăng đáng kết hợp với thủy châm”, Tạp chí Y dược học kể sau khi điều trị, đáng chú ý là khía cạnh cổ truyền quân sự, số 2, tập 8/2018, tr. 35-40. tâm lý mặc dù có điểm số thấp nhất nhưng 5. Đoàn Văn Minh, Lê Thị Thảo Quyên, sau khi điều trị có sự tăng lên rõ ràng nhất. Nguyễn Quang Tâm, Trần Nhật Minh (2019), Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây V. KẾT LUẬN thần kinh số vii ngoại biên thể phong hàn Nghiên cứu 44 bệnh nhân liệt dây thần giai đoạn bán cấp và phục hồi bằng điện kinh số VII ngoại vi do lạnh, điều trị bằng kỹ châm kết hợp với thuốc cổ truyền, Tạp chí Y thuật tạo thuận cảm thụ bản thể PNF, từ Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - tháng 1/2023 đến tháng 10/2023, cho thấy Tập 9, số 4 - tháng 7/2019, tr 104-110. tuổi trên 60 (75% ở cả hai nhóm), nam giới 6. Bộ Y tế (2014), Tài liệu hướng dẫn quy trình nhiều hơn nữ giới. kĩ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng, - Các triệu chứng lâm sàng sau điều trị Quyết định số 54/QĐ-BYT ngày 06/01/2014, của 2 nhóm bệnh nhân đều giảm rõ rệt, trong tr 37-39. đó, nhóm can thiệp cải thiện có ý nghĩa so 7. Pooja Kumari Digra1, Singh (2020) với nhóm chứng. Proprioceptive Neuromuscular Facilitation in - Kết quả điều trị chung: nhóm nghiên LMN Facial Palsy: A Case Report, Indian cứu có 72,27% bệnh nhân khỏi hoàn toàn, Journal of Physiotherapy and Occupational không có bệnh nhân nào gặp tác dụng không Therapy. July-September 2020, Vol. 14, No. mong muốn trong quá trình điều trị. 3 171-174. - Có sự cải thiện về chất lượng cuộc sống 8. An Kumar (2015), Comparision between trước và sau điều trị ở nhóm can thiệp. proprioceptive Neuromuscular Facilitation and Neuromuscular re- education for TÀI LIỆU THAM KHẢO reducing facial disability and synkinesis in 1. Hồ Hữu Lương, (2001), Khám lâm sàng hệ patient with Bells palys: A Randomised thần kinh, Nhà xuất bản Y học tr 20-25. clinical Trial. 2015. 182
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị khâu rách toàn phần chóp xoay qua nội soi bằng phương pháp khâu chỉ hai hàng bắc cầu tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình
6 p | 12 | 4
-
Đánh giá kết quả xạ trị ung thư amydale bằng kỹ thuật xạ trị điều biến liều tại bệnh viện Trung ương Huế
7 p | 43 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị tụt nướu bằng
7 p | 6 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống bằng bài thuốc độc hoạt ký sinh thang kết hợp điện châm và siêu âm trị liệu tại Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Cần Thơ và Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Kiên Giang
5 p | 12 | 3
-
Kết quả điều trị gãy kín đầu dưới xương cẳng chân bằng phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít với kỹ thuật ít xâm lấn
6 p | 4 | 3
-
Xác định chủng Candida gây viêm âm hộ, âm đạo và kết quả điều trị bằng lactobacilli kết hợp với Econazole
5 p | 6 | 3
-
Báo cáo ca lâm sàng: Điều trị bàng quang tăng hoạt bằng Mirabegron tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ
5 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh màng trong bằng bơm surfactant qua kỹ thuật LISA ở trẻ sơ sinh non tháng tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ
8 p | 9 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị gãy cài xương hàm trên có sai khớp cắn bằng kỹ thuật cắt xương Le Fort I
4 p | 4 | 2
-
So sánh kết quả điều trị quặm bằng kỹ thuật panas cải biên và kỹ thuật cuenod-nataf
6 p | 55 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” kết hợp kiên tam châm, tại Bệnh viện Quân y 4, Quân khu 4
6 p | 11 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương cánh tay bằng nẹp vít tại Bệnh viện Quân Y 105
7 p | 13 | 2
-
Đánh giá kết quả thắt trĩ bằng vòng cao su qua nội soi ống mềm
5 p | 52 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị bệnh lý u dây VIII bằng kỹ thuật xạ phẫu
6 p | 29 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị lồng ruột ở trẻ em bằng bơm hơi đại tràng
6 p | 6 | 1
-
Kết quả điều trị risperidone cho rối loạn hành vi kích thích ở trẻ tự kỷ
4 p | 5 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị áp xe ruột thừa bằng kỹ thuật dẫn lưu dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện Bạch Mai
5 p | 3 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh ghẻ bằng lưu huỳnh 5% dạng kem tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2018
4 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn