intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị Gefitinib bước một ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến gen EGFR tại Bệnh viện Quân y 103

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị Gefitinib bước một ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn tiến xa, không hút thuốc, có đột biến gen. Nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc trên 32 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn tiến xa, không hút thuốc, có đột biến gen EGFR điều trị bước 1 bằng thuốc Gefitinib.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị Gefitinib bước một ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến gen EGFR tại Bệnh viện Quân y 103

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GEFITINIB BƯỚC MỘT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN TIẾN XA CÓ ĐỘT BIẾN GEN EGFR TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Thị Xuyến1, Đào Ngọc Bằng1, Đào Đức Tiến2, Tạ Bá Thắng1 TÓM TẮT 49 Từ khoá: Ung thư phổi không tế bào nhỏ; Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị Gefitinib Đột biến gen EGFR; Điều trị gefitinib bước một. bước một ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn tiến xa, không hút SUMMARY thuốc, có đột biến gen EGFR. Đối tượng và RESULTS OF GEFITINIB AS FIRST- phương pháp: Nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc LINE THERAPY IN PATIENTS WITH trên 32 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn tiến xa, ADVANCED NON-SMALL CELL LUNG không hút thuốc, có đột biến gen EGFR điều trị CANCER WITH EGFR MUTATIONS bước 1 bằng thuốc Gefitinib. Theo dõi và đánh AT MILITARY HOSPITAL 103 giá đáp ứng mỗi 3 tháng. Kết quả: Tỉ lệ kiểm Objective: To evaluate the efficacy of soát bệnh là 93,8%, tỉ lệ đáp ứng toàn bộ 68,8%. gefitinib as a first-line therapy in advanced-stage Thời gian sống còn bệnh không tiến triển trung non-small cell lung cancer (NSCLC) patients bình là 12,0 tháng. Tỷ lệ sống còn bệnh không with EGFR mutation who are non-smokers. tiến triển tại thời điểm 3 tháng là 93,8%, 6 tháng Subjects and methods: A cross-sectional là 77,6%, 1 năm là 39,6%. Chưa thấy sự khác descriptive study on 32 patients with EGFR biệt về thời gian sống còn bệnh không tiến triển mutation-positive NSCLC who were non- theo nhóm tuổi, thể trạng và vị trí đột biến gen smokers, treated with gefitinib as first-line EGFR (p > 0,05). Thời gian sống còn bệnh therapy. Patients were monitored and evaluated không tiến triển ở bệnh nhân nữ dài hơn bệnh for response every 3 months or when symptoms nhân nam (p = 0,047). Kết luận: Gefitinib điều of disease progression occurred. Results: The trị bước 1 ở bệnh nhân UTP týp biểu mô tuyến, disease control rate was 93.8%, with an overall giai đoạn tiến xa, không hút thuốc có đợt biến response rate of 68.8%. The median progression- EGFR nhạy cảm thuốc đạt kết quả khả quan, đặc free survival time was 12.0 months. Progression- biệt ở bệnh nhân nữ, ít tác dụng không mong free survival rates at 3 months was 93.8%, at 6 muốn. months was 77.6%, and at 1 year was 39.6%. There was no statistically significant difference 1 in progression-free survival time according to Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y 2 age, performance status, or EGFR mutation site Bệnh viện Quân y 175 (p > 0,05). Female patients had longer Chịu trách nhiệm chính: Đào Ngọc Bằng progression-free survival than male patients (p = Email: bsdaongocbang@gmail.com 0.047). Conclusions: First-line gefitinib for Ngày nhận bài: 22/04/2024 advanced-stage NSCLC with EGFR mutation in Ngày phản biện khoa học: 10/05/2024 the subgroup of non-smokers is highly effective, Ngày duyệt bài: 28/5/2024 360
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 especially in female patients, and less adverse riêng ở phân nhóm bệnh nhân có và không events. có tiền sử hút thuốc. Vì vậy, mục tiêu của Keywords: Non-small cell lung cancer, non- nghiên cứu là: Đánh giá kết quả điều trị smokers, EGFR mutation, first-line gefitinib. Gefitinib bước một ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa, không I. ĐẶT VẤN ĐỀ hút thuốc, có đột biến gen EGFR. Ung thư phổi (UTP) là bệnh lý ác tính là một gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu, với tỷ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lệ mắc và tử vong cao trên toàn cầu. Ước 2.1. Đối tượng nghiên cứu tính tại Việt Nam mỗi năm có 24.426 người Gồm 32 bệnh nhân mắc UTPKTBN giai mắc UTP mới, chiếm 13,5% tổng số ca mới đoạn tiến xa ở người không hút thuốc chủ mắc ung thư và 22.597 người chết vì UTP động, được điều trị Gefitinib bước 1 tại chiếm 18,8%. Chí phí điều trị ung thư phổi Trung tâm Nội hô hấp - Bệnh viện Quân y lớn [1]. Ung thư phổi không tế bào nhỏ 103 từ tháng 1/2019 đến hết tháng 1/2024. (UTPKTBN) chiếm khoảng 85% trong số - Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được các bệnh nhân UTP. Đột biến thụ thể yếu tố xác định chẩn đoán ung thư phổi không tế tăng trưởng biểu bì (Epidermal growth factor bào nhỏ giai đoạn IIIB, IIIC và IV (theo phân receptor - EGFR) là loại đột biến gen thường loại giai đoạn phiên bản 8 của AJCC), týp gặp (40 - 50%) ở bệnh nhân UTPKTBN biểu mô tuyến, có đột biến EGFR nhạy cảm người châu Á, nữ giới, không hút thuốc và thuốc; Tuổi từ >18 tuổi; Chưa được điều trị týp ung thư biểu mô tuyến [2]. Những bệnh hóa chất trước đó; Thời gian điều trị ít nhất 3 nhân UTPKTBN giai đoạn tiến xa (IIIB và tháng; Không có tiền sử hút thuốc chủ động IV) có đột biến EGFR nhạy cảm thuốc được và đồng ý tham gia vào nghiên cứu. ưu tiên lựa chọn điều trị thuốc ức chế - Tiêu chuẩn loại trừ: BN có dị ứng nặng Tyrosin Kinase (Tyrosin Kinase Inhibitors - với Gefitinib; Ngừng thuốc hoặc bỏ trị trong TKIs) bước 1. Các nghiên cứu thử nghiệm thời gian nghiên cứu tối thiểu 3 tháng; BN lâm sàng pha III, đa trung tâm trên thế giới không đồng ý tham gia vào nghiên cứu. đã chứng minh, bệnh nhân UTPKTBN giai 2.2. Phương pháp nghiên cứu đoạn tiến xa có đột biến gen EGFR, đáp ứng Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc. Chọn tốt với các thuốc TKIs [3]. Tiền sử hút thuốc mẫu toàn bộ trong thời gian nghiên cứu. Các là một yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị bệnh nhân sau khi đáp ứng tiêu chuẩn lựa TKIs ở bệnh nhân UTPKTBN, với tỷ lệ đáp chọn vào nghiên cứu sẽ được khám lâm sàng, ứng và thời gian sống thêm ở nhóm không làm các xét nghiệm để đánh giá tình trạng hút thuốc cao hơn nhóm hút thuốc. Tiền sử bệnh nhân trước khi chỉ định điều trị hút thuốc cũng là một yếu tố tiên lượng ở Gefitinib bước 1. bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn tiến xa [4]. Phác đồ điều trị Gefitinib bước 1: Liều Tại Việt Nam, hiện nay đã có một số Gefitinib 250mg mỗi ngày uống sau ăn sáng. nghiên cứu về kết quả của TKIs thế hệ 1 BN được theo dõi định kì mỗi 3 tuần hoặc (erlotinib, gefitinib) và thế hệ 2 (afatinib) khi có bất thường trong xuốt thời gian nghiên bước 1 trong điều trị UTPKTBN giai đoạn cứu (ngắn nhất 3 tháng và dài nhất từ 1 năm tiến xa, tuy nhiên chưa thấy đánh giá kết quả trở lên). Ngoài điều trị Gefitinib, các BN 361
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 được điều trị giảm nhẹ phối hợp (điều trị PFS), tỉ lệ kiểm soát bệnh (Control Disease triệu chứng, dinh dưỡng, …). Rate), tác dụng không mong muốn của thuốc. Đánh giá kết quả điều trị: Dựa trên khám Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS lâm sàng và làm các xét nghiệm (công thức 22.0. Các phương pháp thống kê sử dụng: máu, sinh hóa máu chức năng các cơ quan, thống kê mô tả trung bình, trung vị; ước CT ngực…) ở tại các thời điểm đánh giá (3, lượng thời gian sống thêm theo phương pháp 6, 9, 12 tháng). Đánh giá đáp ứng điều trị Kaplan-Meier. Sự khác biệt có ý nghĩa thống theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 (2009). Đánh kê với p < 0,05. giá tỉ lệ đáp ứng toàn bộ (Overall Response Nghiên cứu được chấp thuận bởi Hội Rate - ORR), thời gian sống thêm bệnh đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh của không tiến triển (Progressive Free Survival - Bệnh viện Quân y 103. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu Bảng 1. Một số đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm n (%) (N = 32) Tuổi (năm) Trung bình ( X ± SD) 66,5 ± 9,4 < 60 tuổi 10 (31,2) ≥ 60 tuổi 22 (68,8) Giới Nam 9 (28,1) Nữ 23 (71,9) Điểm toàn trạng ECOG 0 8 (25) ECOG 1 20 (62,5) ECOG 2 4 (12,5) Giai đoạn TNM IIIB 2 (6,2) IV 30 (93,8) Vị trí đột biến EGFR Exon 19 21 (65,6) Exon 21 11 (34,4) Tuổi trung bình của BN là 66,5 tuổi, nhỏ có BN nào có ECOG 3 và 4. Đột biến EGFR nhất là 48 tuổi và lớn nhất là 86 tuổi và đa số ở exon 19 gặp chủ yếu (65,6%), đột biến BN ≥ 60 tuổi (68,8%). BN nữ chiếm 71,9%, EGFR ở exon 21 là 34,4%. tỷ lệ nam/nữ là 0,4/1. Điểm toàn trạng của 3.2. Kết quả điều trị bước 1 Gefitinib BN chủ yếu là ECOG 0 - 1 (87,5%), không 362
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 Bảng 2. Mức độ đáp ứng điều trị Mức độ đáp ứng n (%) (N = 32) Đáp ứng hoàn toàn 0 (0) Đáp ứng một phần 22 (68,8) Bệnh ổn định 8 (25,0) Bệnh tiến triển 2 (6,2) Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ 22 (68,8) Tỷ lệ kiểm soát bệnh 30 (93,8) Tỷ lệ BN áp ứng một phần cao nhất (68,8%), tiếp theo bệnh ổn định 25,0%, bệnh tiến triển 6,2%. Tỷ lệ BN đáp ứng toàn bộ là 68,8% và tỷ lệ kiểm soát bệnh là 93,8%. Không có BN đáp ứng hoàn toàn. Bảng 3. Thời gian theo dõi và thời gian sống thêm bệnh không tiến triển Thời gian Kết quả (tháng) Thời gian theo dõi Trung bình (X̅ ± SD) 16,2 ± 9,8 Ngắn nhất 3 Dài nhất 60 Thời gian sống thêm không tiến triển (X̅ ± SD) (Min - Max) 12,0 ± 0,5 (11,1 - 12,9) Biểu đổ 1. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển Thời gian theo dõi trung bình là 16,2 tháng, ngắn nhất 3 tháng, dài nhất 60 tháng. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung bình là 12,0 ± 0,5 tháng (KTC 95%: 11,1 - 12,9), tại thời điểm 3 tháng là 93,8%, 6 tháng là 77,6%, 1 năm là 39,6%. 363
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Bảng 4. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển theo một số đặc điểm lâm sàng và vị trí đột biến EGFR Nhóm Trung vị thời gian sống thêm không tiến triển (tháng) p < 60 12,7 Nhóm tuổi 0,228 ≥ 60 11,2 Nam 10,9 Giới 0,047 Nữ 13,6 ECOG 0-1 12,8 Toàn trạng 0,325 ECOG 2 11,6 Vị trí đột Exon 19 11,4 0,415 biến EGFR Exon 21 12,8 Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung bình ở bệnh nhân nữ dài hơn so với bệnh nhân nam (13,6 tháng so với 10,9 tháng, p < 0,05). Chưa có sự khác biệt rõ rệt về thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung bình theo nhóm tuổi, điểm toàn trạng và vị trí đột biến gen EGFR (p > 0,05). Bảng 5. Tác dụng không mong muốn của thuốc Độ I Độ II Độc tính (n=32) n % n % Nổi ban 3 9,4 2 6,3 Viêm niêm mạc miệng 1 3,1 0 0 Viêm kẽ móng 2 6,3 0 0 Tiêu chảy 5 15,6 1 3,1 Nôn, buồn nôn 1 3,1 0 0 Chán ăn 2 6.3 0 0 Creatinine 0 0 0 0 GOT 3 9,4 0 0 GPT 3 9,4 0 0 Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất trên da niêm mạc là nổi ban (15,7%), IV. BÀN LUẬN trong đó cao nhất là độ I (chiếm 9.4%), tiếp 4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân đến là viêm kẽ móng (6,3%), viêm niêm mạc nghiên cứu miệng gặp (3,1%). Tiêu chảy là tác dụng Các bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi không mong muốn thường gặp nhất tại đều là bệnh nhân ung thư phổi loại biểu mô tuyến, chủ yếu gặp ở độ tuổi > 60 tuổi, nữ đường tiêu hóa (18,7%). Nôn, buồn nôn chỉ giới với kết quả đột biến gen EGFR ở exon gặp ở 3,1% bệnh nhân. Không có tác dụng 19 chiếm đa số (65,6%). Đây là nhóm bệnh không mong muốn nặng độ III, IV. Không có nhân ung thư có đột biến gen EGFR nhạy bệnh nhân do tử vong do thuốc. thuốc, có chỉ định điều trị bằng TKIs thế hệ I (Elortinib, Gefitinb). Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng Gefitinib điều trị cho bệnh 364
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 nhân. Kết quả này tương tự với nghiên cứu 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị) nhưng thay trên thế giới về UTPKTBN có đột biến gen đổi tổn thương trên hình ảnh X-quang ngực EGFR ở người không hút thuốc gặp chủ yếu muộn hơn (trong vòng 3 tuần điều trị). Các ở nữ giới, độ tuổi trung niên và týp ung thư nghiên cứu cho thấy mức độ đáp ứng của BN biểu mô tuyến [5]. Đặc điểm về phân týp ung phụ thuộc nhiều yếu tố như tiền sử hút thuốc, thư phổi và đột biến gen EGFR của nhóm thể trạng, tác dụng không mong muốn của bệnh nhân nghiên cứu có liên quan đến kết thuốc, xuất hiện sự đề kháng với TKIs… Cơ quả điều trị đích bằng Gefitinib. chế tại sao hút thuốc làm giảm đáp ứng điều 4.2. Kết quả điều trị bước 1 Gefitinib trị với TKIs chưa được hiểu đầy đủ, nhưng Ở các BN nghiên cứu, tỷ lệ BN đáp ứng có một số bằng chứng cho thấy đột biến gen một phần cao nhất (68,8%), tiếp theo bệnh do hút thuốc làm thay đổi nhạy cảm với ổn định 25,0%, bệnh tiến triển 6,2%. Tỷ lệ TKIs. Đột biến gen EGFR và một số gen liên BN đáp ứng toàn bộ là 68,8% và tỷ lệ kiểm quan đến ung thư (K-RAS…) có liên quan soát bệnh là 93,8%, nhưng không có BN đáp đến tình trạng hút thuốc. Có nhiều khác biệt ứng hoàn toàn. Thời gian sống thêm bệnh giữa UTPKTBN ở nhóm không hút thuốc với không tiến triển trung bình là 12,0 ± 0,5 nhóm hút thuốc [6]. Đột biến EGFR có xu tháng (KTC 95%: 11,1 - 12,9), tại thời điểm hướng hay gặp hơn ở những người không hút 3 tháng là 93,8%, 6 tháng là 77,6%, 1 năm là thuốc và liên quan đến đáp ứng tốt hơn với 39,6%. Kết quả cho thấy Gefitinib có hiệu TKIs [7]. Ngoài ra, một số nghiên cứu tiền quả tốt trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu, với lâm sàng đã đề xuất cơ chế giải thích tỷ lệ thời gian sống thêm bệnh không tiến triển đáp ứng thấp với TKIs ở người hút thuốc: có khá dài (khoảng 12 tháng). Tuy nhiên, không sự kích hoạt thụ thể acetylcholine nicotinic có bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn. Kết quả do hút thuốc gây ra đề kháng TKIs [8]; hút này có thể liên quan đến đối tượng bệnh thuốc gây ra những thay đổi sau dịch mã của nhân lựa chọn là giai đoạn tiến xa (IIIB và EGFR và gen gây ung thư Src có thể gây ra IV). tình trạng kháng thuốc [9]. Sự khác biệt về So sánh với các nghiên cứu trước đây, đặc tính dược động học ở những người hút kết quả đáp ứng điều trị ở các BN trong thuốc với những người không hút thuốc cũng nghiên cứu của chúng tôi tương tự kết quả góp phần ảnh hưởng đến đáp ứng điều trị nghiên cứu của Lee DH. và cs (2005), với tỷ TKIs: Hút thuốc kích thích tăng chuyển hóa lệ BN đáp ứng một phần là 69% nhưng thời thuốc TKIs bởi enzym cytochrome P-450 gian sống thêm bệnh không tiến triển dài hơn 1A2, dẫn đến tăng độ thanh thải và giảm (12 tháng so với 8 tháng) [5]. Sự khác biệt nồng độ thuốc trong huyết tương cũng như này có thể liên quan đến tiêu chuẩn chọn lựa diện tích dưới đường cong (độ thanh thải bệnh nhân trong nghiên cứu này, là những trung bình của erlotinib tăng khoảng 24% ở bệnh nhân không hút thuốc. Các nghiên cứu người hút thuốc so với người không hút trước đây đã cho thấy hút thuốc là yếu tố tiên thuốc) [10]. lượng bệnh cũng như ảnh hưởng đến kết quả Kết quả bước đầu điều trị Gefitinib bước điều trị thuốc TKIs [4]. Chúng tôi thấy các 1 của chúng tôi ở BN không hút thuốc cho triệu chứng hô hấp (ho, đau ngực, khó thở) thấy đa số đáp ứng 1 phần và bệnh ổn định, cải thiện nhanh sau điều trị (trong vòng 1 đến cũng phù hợp với những nhận định trên. Kết 365
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy France: International Agency for Research thời gian sống thêm bệnh không tiến triển on Cancer. 2024. trung bình ở bệnh nhân nữ dài hơn so với 2. Zhang YL, Yuan JQ, Wang KF, et al. The bệnh nhân nam (13,6 tháng so với 10,9 prevalence of EGFR mutation in patients tháng, p < 0,05). with non-small cell lung cancer: a systematic review and meta-analysis. Oncotarget. 2016; Theo dõi tác dụng không mong muốn của 7(48): 78985. thuốc, chúng tôi gặp chủ yếu tại da, niêm 3. Soria JC, Ohe Y, Vansteenkiste J, et al. mạc và đường tiêu hóa. Các tác dụng không Gefitinib or chemotherapy for non–small-cell mong muốn nhẹ và trung bình, có thể xử trí lung cancer with mutated EGFR. New nội khoa ổn định tiếp tục điều trị lại, không England Journal of Medicine. 2010; 362(25): có bệnh nhân phải dừng thuốc. Các tác dụng 2380-2388. không mong muốn nặng không xảy ra. 4. Tsao AS, Liu D, Lee JJ, et al. Smoking Không có bệnh nhân tử vong do thuốc. Kết affects treatment outcome in patients with quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu về advanced nonsmall cell lung cancer. Cancer. độ an toàn của các thuốc TKIs trong điều trị 2006; 106(11): 2428-2436. UTPKTBN có đột biến gen EGFR, với tới 5. Lee DH, Han JY, Lee HG, et al. Gefitinib dụng không mong muốn thấp hơn hẳn điều as a first-line therapy of advanced or trị hóa chất. Các tác giả khuyến cáo có thể sử metastatic adenocarcinoma of the lung in dụng thuốc cho các bệnh nhân cao tuổi, never-smokers. Clinical cancer research. 2005; 11(8): 3032-3037. nhiều bệnh kết hợp [3], [5]. Cùng với hiệu 6. United States - Public Health Service. How quả điều trị đã được chứng minh qua các tobacco smoke causes disease: the biology nghiên cứu, Gefitinib được chỉ định điều trị and behavioral basis for smoking-attributable bước 1 cho các bệnh nhân UTPKTBN giai disease: a report of the Surgeon General. US đoạn tiến xa (IIIB, IV) có đột biến gen Department of Health and Human Services. EGFR. 2010. 8. Lee CK, Brown C, Gralla RJ, et al. Impact V. KẾT LUẬN of EGFR inhibitor in non–small cell lung Nghiên cứu điều trị bước 1 Gefitinib cho cancer on progression-free and overall survival: 42 bệnh nhân UTPKTBN loại biểu mô tuyến a meta-analysis. Journal of the National Cancer có đột biến EGFR nhạy thuốc, chúng tôi rút Institute. 2013; 105(9): 595-605. ra kết luận như sau: Gefitinib điều trị bước 1 9. Filosto S, Baston DS, Chung S, et al. Src ở bệnh nhân UTP týp biểu mô tuyến, giai mediates cigarette smoke–induced resistance đoạn tiến xa, không hút thuốc có đợt biến to tyrosine kinase inhibitors in NSCLC cells. Molecular cancer therapeutics. 2013; 12(8): EGFR nhạy cảm thuốc đạt kết quả khả quan, 1579-1590. đặc biệt ở bệnh nhân nữ, ít tác dụng không 10. Hamilton M, Wolf JL, Rusk J, et al. mong muốn. Effects of smoking on the pharmacokinetics of erlotinib. Clinical cancer research. 2006; TÀI LIỆU THAM KHẢO 12(7): 2166-2171. 1. Ferlay J, Ervik M, Lam F, et al. Global Cancer Observatory: Cancer Today. Lyon, 366
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2