intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị hạ huyết áp tích cực ở người bệnh chảy máu não cấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả kết quả và một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị hạ huyết áp tích cực ở người bệnh chảy máu não cấp tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 116 người bệnh chảy máu não cấp điều trị tại Khoa Thần kinh - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị hạ huyết áp tích cực ở người bệnh chảy máu não cấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HẠ HUYẾT ÁP TÍCH CỰC Ở NGƯỜI BỆNH CHẢY MÁU NÃO CẤP TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Nguyễn Thị Minh Nguyệt1 , Trần Văn Tuấn1 , Lê Thị Quyên1 , Món Thị Uyên Hồng1 TÓM TẮT 2 SUMMARY Đặt vấn đề: Phản ứng tăng huyết áp cấp tính THE RESULT OF AGGRESSIVE sau chảy máu não cấp là một triệu chứng thường BLOOD PRESSURE MANAGEMENT IN gặp, liên quan đến sự mở rộng khối máu tụ, tăng PATIENT WITH ACUTE tỷ lệ tử vong và kết cục chức năng kém. Mục INTRACEREBRAL HEMORRHAGE AT tiêu: Mô tả kết quả và một số yếu tố liên quan THAI NGUYEN NATIONAL HOSPITAL đến kết quả điều trị hạ huyết áp tích cực ở người Introduction: Acute hypertensive response bệnh chảy máu não cấp tại bệnh viện Trung ương following intracerebral hemorrhage (ICH) is a Thái Nguyên. Phương pháp: nghiên cứu mô tả common symptom, associated with hematoma cắt ngang tiến hành trên 116 người bệnh chảy expansion, increased mortality, and poor máu não cấp điều trị tại Khoa Thần kinh - Bệnh functional outcomes. Objective: To describe the viện Trung ương Thái Nguyên. Kết quả: Tuổi outcomes and some factors related to the results trung bình của bệnh nhân là 62,34±12,28 (năm); of aggressive blood pressure management in Tỷ lệ bệnh nhân nam giới 69,8%; Huyết áp tâm patients with acute ICH at Thai Nguyen Central thu trung bình tại thời điểm nhập viện là Hospital. Methods: A cross-sectional descriptive 185,09±17,7 mmHg, 3 giờ là 143,88±12,3 study was conducted on 116 patients with acute mmHg, 6 giờ là 140,60±10,7 mmHg và 24 giờ là ICH treated at the Neurology Department of Thai 137,41±11,1 mmHg; Tỷ lệ đạt huyết áp tâm thu Nguyen Central Hospital. Results: The average mục tiêu tại thời điểm 2 giờ sau khi nhập viện là patient age was 62.34±12.28 years; 69.8% of 57,8%, 24 giờ là 77,6%. Huyết áp tâm thu trung patients were male. The mean systolic blood bình cao có liên quan đến kết cục chức năng xấu pressure (SBP) at admission was 185.09±17.7 của người bệnh tại thời điểm ra viện (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ chỉ định can thiệp phẫu thuật cấp cứu lấy Chảy máu não là thể đột quỵ có tỷ lệ tử máu tụ, tràn dịch não cấp. vong cao, hoặc dẫn đến tàn tật nghiêm trọng. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nguyên nhân gây chảy máu não thường gặp Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang nhất là do tăng huyết áp. Đồng thời, phản Kỹ thuật: chọn mẫu thuận tiện ứng tăng huyết áp sau chảy máu não cũng là Cỡ mẫu: lấy toàn bộ người bệnh đủ tiêu một phản ứng toàn thân phổ biến, có liên chuẩn vào nghiên cứu. quan đến sự mở rộng thể tích khối máu tụ, Các bước tiến hành: làm tăng nguy cơ tử vong, hoặc di chứng Người bệnh được khám lâm sàng, chụp nặng cho người bệnh [1, 2]. Do vậy, việc CLVT sọ não hoặc CHT sọ não để chẩn đoán điều trị hạ huyết áp tâm thu tích cực với xác định chảy máu não và được điều trị nội người bệnh chảy máu não cấp có tăng huyết trú tại khoa Thần kinh - Bệnh viện Trung áp có ý nghĩa trong việc giảm nguy cơ mở Ương Thái Nguyên theo phác đồ điều trị rộng thể tích khối máu tụ, giảm nguy cơ tử chảy máu não của Bộ Y tế. vong và tàn phế sau chảy máu não [3, 4]. Mục tiêu, trong vòng 12-24 giờ, đưa Hiện tại, Trung tâm Đột quỵ - Khoa Thần huyết áp tâm thu (HATT) về 140 mmHg và kinh – Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên không thấp hơn 130 mmHg, duy trì mức tiếp nhận điều trị hàng trăm người bệnh chảy huyết áp này trong 7 ngày tiếp theo hoặc cho máu não mỗi năm. Xuất phát từ lý do đó, đến khi người bệnh ra viện trong trường hợp chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục người bệnh ra viện trước 7 ngày. tiêu “Mô tả kết quả và một số yếu tố liên Điều trị hạ huyết áp tích cực bằng truyền quan đến kết quả điều trị hạ huyết áp tích tĩnh mạch Nicardipin với người bệnh có cực ở người bệnh chảy máu não cấp tại HHTT ≥ 180 mmHg hoặc bằng thuốc hạ Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên”. huyết áp đường uống với các trường hợp có HATT từ 150 – 179 mmHg. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối với những trường hợp dùng thuốc hạ 2.1. Đối tượng nghiên cứu huyết áp đường tĩnh mạch bằng Nicardipin sẽ Gồm 116 người bệnh chảy máu não cấp được pha truyền bơm tiêm điện và chỉnh liều do tăng huyết áp điều trị nội trú tại Khoa theo đáp ứng lâm sàng, việc chuyển sang Thần kinh - Bệnh viện Trung Ương Thái dùng thuốc hạ huyết áp đường uống sẽ được Nguyên từ tháng 1/2023 đến tháng 6/ 2024. thực hiện khi tình trạng lâm sàng và huyết áp Tiêu chuẩn chọn: Người bệnh có triệu của người bệnh ổn định. chứng lâm sàng của chảy máu não cấp và kết Khi đang dùng thuốc điều trị hạ huyết áp quả chụp cắt lớp vi tính (CLVT) sọ não/ hoặc đường uống mà không kiểm soát được huyết cộng hưởng từ (CHT) sọ não phù hợp với áp thì người bệnh sẽ được điều trị tiếp tục với chảy máu não cấp. Người bệnh và/ hoặc thuốc hạ huyết áp đường tĩnh mạch. người nhà người bệnh đồng ý tham gia Người bệnh có chỉ định điều trị hạ nghiên cứu. huyết áp tích cực được theo dõi huyết áp Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh chảy liên tục bằng monitor để điều chỉnh huyết máu não sau chấn thương sọ não, hoặc chảy áp nhanh chóng. máu do vỡ di dạng mạch não, hoặc chảy máu Số liệu được thu thập theo mẫu bệnh án não trong u não, hoặc chảy máu não sau dùng nghiên cứu thống nhất. thuốc tiêu sợi huyết, hoặc các trường hợp có 2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu chống chỉ định hạ huyết áp tích cực, hoặc có Tuổi, giới, tiền sử mắc bệnh tăng huyết 13
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH áp, đái tháo đường, tiền sử rối loạn chuyển nhân nam chiếm tỉ lệ cao (69,8%). hóa lipid, lạm dụng rượu và hút thuốc lá/ lào. Kết quả điều trị hạ huyết áp: HATT trung bình và tỷ lệ đạt HATT mục tiêu tại các thời điểm. Mối liên quan giữa HATT trung bình và kết cục của người bệnh tại thời điểm ra viện. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị hạ huyết áp tích cực. Biểu đồ 3.1. Huyết áp tâm thu tại thời điểm 2.4. Xử lý số liệu: Theo phương pháp thống kê y học bằng phần mềm SPSS 27: T- nhập viện test trong kiểm định hai trung bình và Chi- Tỷ lệ cao người bệnh có huyết áp tâm thu bình phương cho kiểm định hai tỷ lệ. từ 180 mmHg trở lên (72,4%). 2.5. Đạo đức nghiên cứu: Đề tài đã được sự chấp thuận của Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, giới và tiền sử của người bệnh nghiên cứu Biểu đồ 3.2. Diễn biến huyết áp tâm thu trung Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất bình tại các thời điểm Tuổi (năm) X ± SD ̅ HATT trung bình giảm nhanh nhất trong 62,34±12,28 39 90 2 giờ đầu sau khi nhập viện. Đặc điểm n Tỷ lệ (%) Nam 81 69,8 Giới Nữ 35 30,2 Số người Tiền sử Tỷ lệ (%) bệnh Tăng huyết áp 86 74,1 RLCH lipid 25 21,6 Đái tháo đường 14 12,1 Lạm dụng rượu 15 12,0 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ đạt huyết áp tâm thu mục tiêu Hút thuốc lá/ lào 9 7,8 Tỷ lệ đạt HATT mục tiêu tăng nhanh Tuổi trung bình là 62,34 (năm), bệnh nhất trong 2 giờ đầu. Bảng 3.2. Mối liên quan giữa HATT trung bình và kết cục của người bệnh Kết cục (mRS) khi ra viện HA tâm thu trung bình P Tốt (0-3) 85 BN Xấu (4-6) 31 BN Tổng 116 BN T0 182,12±17,1 193,23±17,0 185,09±17,7
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 24h 136,12±11,3 140,97±10,8 137,41±11,1 0,05 Thời điểm 3h 144,19±12,6 143,00±11,5 143,88±12,3 >0,05 6h 141,51±11,2 138,00±8,5 140,60±10,7 >0,05 24h 137,67±11,5 136,67±10,3 137,41±11,1 >0,05 HATT trung bình của nhóm có tiền sử tăng huyết áp tại các thời điểm cao hơn không có ý nghĩa so với nhóm không có tiền sử tăng huyết áp (p>0,05). Bảng 3.4. Mối liên quan giữa tuổi và HATT trung bình tại các thời điểm Độ tuổi HA tâm thu trung bình P 0,05 6h 139,64±10,9 141,50±10,4 140,60±10,7 >0,05 24h 136,07±10,3 138,67±12,0 137,41±11,1 >0,05 HATT trung bình của nhóm dưới 60 tuổi tại thời điểm nhập viện thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm từ 60 tuổi trở lên (p 0,05 Nữ 23 (34,3) 12 (24,5) < 60 37 (55,2) 19 (38,8) Tuổi (năm) > 0,05 ≥ 60 30 (44,8) 30 (61,2) Có 48 (71,6) 38 (77,6) Tiền sử THA > 0,05 Không 19 (28,4) 11 (22,4) Có 8 (11,9) 6 (12,2) Tiền sử ĐTĐ > 0,05 Không 59 (88,1) 43 (87,8) Có 6 (9,0) 9 (18,4) Lạm dụng rượu > 0,05 Không 61 (91,0) 40 (81,6) Không có mối liên quan giữa việc đạt Nghiên cứu được tiến hành trên 116 HATT mục tiêu tại thời điểm 2 giờ với tuổi, người bệnh chảy máu não cấp điều trị nội trú giới, tiền sử tăng huyết áp, đái tháo đường và tại Khoa Thần kinh - Bệnh viện Trung ương lạm dụng rượu (p>0,05). Thái Nguyên từ tháng 1 năm 2023 đến tháng 6 năm 2024. Tuổi trung bình của người bệnh IV. BÀN LUẬN nghiên cứu là 62,34±12,28 (năm), nhỏ nhất 4.1. Một số đặc điểm của người bệnh là 39 tuổi và cao nhất là 90 tuổi, kết quả này nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với tuổi trung bình 15
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH là 63,1±12,9 (năm) trong nghiên cứu của điều trị hạ huyết áp trên. Người bệnh chảy Qureshi AI [5] và tuổi trung bình 60,41 máu não cấp được theo dõi huyết áp liên tục ±10,04 (năm) trong nghiên cứu của Võ Hồng bằng monitor để điều chỉnh huyết áp được Khôi [1], nhưng thấp hơn tuổi trung bình là nhanh chóng. Trong nghiên cứu của chúng 70,2 ± 13,3 trong nghiên cứu của Rodriguez- tôi, có những người bệnh xuất hiện phản ứng Luna D [3]. Tỷ lệ bệnh nhân nam trong tăng huyết áp mạnh mẽ hơn tại các thời điểm nghiên cứu là 69,8%, kết quả này của chúng sau nhập viện. Do vậy, bên cạnh những tôi khá tương đồng với tỷ lệ bệnh nhân nam người bệnh được sử dụng thuốc hạ huyết áp là 62% trong nghiên cứu của Qureshi AI [5], đường tĩnh mạch bằng Nicardipin ngay thời hay tỷ lệ nam/nữ là 2,1:1 trong nghiên cứu điểm nhập viện, cũng có những người bệnh của Võ Hồng Khôi [1] và nhiều nghiên cứu được sử dụng thuốc hạ huyết áp đường tĩnh khác [4] [6]. Tiền sử bệnh thường gặp nhất là mạch sau nhập viện một vài giờ, cho đến một tăng huyết áp (THA) (74,1%), rối loạn vài ngày. Kết quả theo dõi huyết áp cho thấy chuyển hóa lipid máu (21,6%). Ngoài ra, có HATT trung bình của người bệnh tại các thời một tỷ lệ khá cao người bệnh chảy máu não điểm sau nhập viện có xu hướng giảm dần, trong nghiên cứu của chúng tôi có tình trạng giảm nhanh nhất trong khoảng thời gian 2 lạm dụng rượu (12,9%), hút thuốc lá (hoặc giờ đầu, từ 185,09±17,7 mmHg giảm xuống thuốc lào) nhiều năm (7,8%). còn 144,83±12,5 mmHg. Kết quả này của 4.2. Kết quả điều trị hạ huyết áp tích chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của cực và một số yếu tố liên quan Qureshi AI [5], Võ Hồng Khôi [1] và nhiều HATT trung bình tại thời điểm nhập viện nghiên cứu khác [4], khi các nghiên cứu này của người bệnh trong nghiên cứu của chúng đều cho thấy HATT ở người bệnh chảy máu tôi là 185,09±17,7 mmHg, người bệnh có não cấp được điều chỉnh giảm nhiều nhất HATT từ 180 mmHg trở lên chiếm 72,4%. trong vòng 2 giờ đầu từ khi nhập viện. Điều Kết quả này của chúng tôi tương đồng với này cho thấy, thái độ xử trí hạ huyết áp khẩn mức HATT trung bình là 185,08±9,83 trong trương và tích cực cho người bệnh chảy máu nghiên cứu của Võ Hồng Khôi [1], nhưng não có tăng huyết áp trong thực hành lâm cao hơn khá nhiều so với HATT trung bình sàng được thực hiện tại hầu hết các bệnh viện là 174,5 ± 28,3 mmHg trong nghiên cứu của trong và ngoài nước. Bên cạnh việc giảm Ma L [7]. Người bệnh được chẩn đoán xác đáng kể của HATT trung bình, tỷ lệ người định chảy máu não cấp có trị số huyết áp tâm bệnh đạt HATT mục tiêu có xu hướng tăng thu tăng cao được chỉ định điều trị hạ huyết dần tại các thời điểm sau khi nhập viện. Tại áp tích cực với mục tiêu đưa trị số huyết áp thời điểm 2 giờ, tỷ lệ người bệnh đạt HATT tâm thu về mức ≤ 140 mmHg nhưng không mục tiêu trong nghiên cứu của chúng tôi là thấp hơn 130 mmHg trong vòng 12-24 giờ 57,8% và xu hướng tăng dần, đến 24 giờ tỷ (đặc biệt là khoảng thời gian 2-6 giờ đầu) lệ đạt HATT mục tiêu là 77,6%. Tuy nhiên, nhằm mục đích hạn chế sự gia tăng thể tích tỷ lệ người bệnh đạt HATT mục tiêu tại thời của khối máu tụ khi huyết áp tăng cao [2], điểm sau nhập viện 2 giờ của chúng tôi thấp đồng thời tránh hạ huyết áp quá thấp nhằm hơn khá nhiều so với tỷ lệ 82,9% trong mục đích duy trì áp lực tưới máu não ổn nghiên cứu của Võ Hồng Khôi, tỷ lệ 88,5% định. Tùy mức độ tăng huyết áp mà người trong nghiên cứu của Đỗ Văn Tài [1] và tỷ lệ bệnh được chỉ định sử dụng thuốc điều trị hạ 96,7% trong nghiên cứu của Ma L [7], sự huyết áp đường tĩnh mạch bằng Nicardipin khác biệt này có thể do sự chưa thống nhất hoặc bằng các thuốc hạ huyết áp đường trong việc sử dụng phác đồ điều trị hạ huyết uống, hoặc phối hợp cả hai phương pháp áp đường tĩnh mạch bằng Nicardipin trong 16
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nghiên cứu của chúng tôi so với các nghiên rượu đến tỷ lệ đạt huyết áp tâm thu mục tiêu cứu khác, kết hợp với sự không sẵn có của tại thời điểm 2 giờ (p>0,05). Nicardipin trong một số thời điểm chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. Trong nghiên cứu V. KẾT LUẬN này, mặc dù tỷ lệ người bệnh đạt HATT mục HATT trung bình của người bệnh chảy tiêu trong vòng 24 giờ đầu tăng khá nhanh, máu não tại thời điểm nhập viện tăng cao. đến thời điểm 24 giờ là 77,6% nhưng đến HATT trung bình của nhóm dưới 60 tuổi tại ngày thứ 2, ngày thứ 3 tỷ lệ người bệnh đạt thời điểm nhập viện thấp hơn có ý nghĩa so HATT mục tiêu có xu hướng giảm nhẹ còn với nhóm từ 60 tuổi trở lên. Không có mối 75% và 69,8%. Nguyên nhân chủ yếu của liên quan giữa tuổi, giới, tiền sử THA, đái tình trạng này có thể do một số người bệnh tháo đường, tình trạng lạm dụng rượu đến kết sau khi đạt huyết áp tâm thu mục tiêu sẽ quả điều trị hạ huyết áp tích cực của người được chuyển từ thuốc hạ huyết áp đường tĩnh bệnh chảy máu não. mạch sang dùng thuốc hạ huyết áp đường uống. Do vậy, trong 1 – 2 ngày đầu một số TÀI LIỆU THAM KHẢO người bệnh có xu hướng tăng huyết áp tâm 1. Võ Hồng Khôi, Hà Hữu Quý, Hồ Thanh thu do chưa điều chỉnh được phác đồ hạ Thủy (2023). Kết quả điều trị hạ huyết áp huyết áp đường uống thích hợp. tích cực ở người bệnh chảy máu não cấp HATT trung bình tại thời điểm nhập vùng nhân xám trung ương do tăng huyết viện, 2 giờ, 3 giờ, 6 giờ và 24 giờ ở nhóm có áp, Tạp chí Y Học Việt Nam, 526(1B ), kết cục xấu cao hơn có ý nghĩa so với nhóm 337-341. có kết cục tốt (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2