intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị HIV sớm (CD4 trên 350) ở nhóm nghiện chích ma túy nhiễm HIV hai tỉnh miền Bắc năm 2014 - 2015

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

18
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị HIV sớm (điều trị ngay khi phát hiện và không quan tâm đến tình trạng CD4) đối với việc duy trì điều trị ở người nghiện chích ma tuý nhiễm HIV.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị HIV sớm (CD4 trên 350) ở nhóm nghiện chích ma túy nhiễm HIV hai tỉnh miền Bắc năm 2014 - 2015

  1. 2012, Luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng, Đại học Y tế 9. Blane A.K and A. A. W ay (1998), “Sexual Behavior Công cộng. and Contracceptive Knowledge and use among 6. Nguyễn Thi Phương (2012), Kiến thức, thái độ, Adolescent in developing countries", Studies in Family hành vi quan hệ tình dục ở nam công nhân chưa kết hôn Planing, 29(2), p. 106-116. íại khu công nghiệp Binh Xuyên - Vĩnh Phúc, năm 2011, 10. Lee L.p. Chen.p and et al (2006), "Prematital Luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng, Đại học Y tế Công sexaua! intercouse among adoleseents in Malaysia school cộng. survey", Singapo Medicine Journal, 47(6). 7. Nguyễn Thuý Quỳnh (2001), Mô tả hành vi tinh dục 11. Xlnli Chi, Lu Yu and Sam Winter (2012), và kiến thưc phòng tránh thai của nam-nữ sinh viên tuổi "Prevalence and correlates of sexual behaviors among 17-24 chưa lập gia đình tại một trường đại học ờ Hà Nội, university students: a study in Hefei, China", BMC Public năm 2001, Luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng, Đại học Y Healỉh 12(972). tế Công cộng. 12. A. Faisel and J. Cleland (2006), "Migrant men: a 8. Lâm Thị Bạch Tuyết (2011), Mô tả thực trạng hành priority for HiV control in Pakistan", p. 307-310. vi quan hệ tình dục trước hôn nhân vả các yếu tổ liên 13. Odu 0 0 and et al (2008), "Knowledge, attitudes to quan của sinh viên cao đẳng trường Cao đẳng Y tế Bạc HiV/AIDS and sexual behaviour of students in a tertiary Liêu năm 2011, Luận văn Thạc sỹ Y íế Công cộng, Đại institution in south-western Nigeria.", Eur J Contracept học Y tể Công cộng. Reprod Health Care. 2008 Mar, 13(1). HIV SỚM (CD4 TRÊN 350) Ở NHÓM NGHIỆN k é t q u ả đ iề u t r i CHÍCH MA TÚY NHIỄM HIV HAI TỈNH MIỀN BẤC NĂM 2 0 1 4 - 2015 N hóm nghiên cứ u: Phạm Q uang Lộc Bác sĩ, Trung tâm nghiên cứ u và đào tạo HIV/AIDS Trần Minh Hoàng Thạc sĩ, Trung tâm nghiên cứu và đào tạo HIV/AIDS Đ inh Thanh Thúy Thạc sĩ, Trung tâm nghiên cứ u và đào tạo HIV/AIDS N gư ờ i hư ớng dẫn: T S . Lê M inh G iang Viên Y hoc d ư phòng và Y tế công công, Trường Đ ai hoc Y Hà N ôi T Ó M TẮT Đặt vấn đề: Duy trì bệnh nhân trong điều trị thuốc khàng vi rút HIV (ART) có ý nghĩa quan trọng với cà nhân người bệnh và với dự phòng với súc khoè cộng đồng. Tuy nhiên việc duy trì điều trị ở người nghiện chích ma tuý nhiễm HIV có nhiều thách thức khi phàn lớn những bệnh nhân nẩy đến điều trị khi CD4 thấp hơn nhiều so với chuẩn điều trị quốc gia là 350/mm3 yâ tỷ lệ bỏ trị cao. Mục tiêu: Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị HIV sớm (điều trị ngay khi phát hiện và không quan tâm đến tình trạng CD4) đối với việc duy trì điều trị ở người nghiện chích ma iuý nhiễm HIV. Đối tượng & phương pháp: Nghiên cứu can thiệp phỏng thực nghiệm (so sành nhóm chứng hồi cứu) được tiến hành tại 12 phòng khám ngoại trú ờ Thanh Hóa và Thối Nguyên. Nhóm trước can thiệp bao gồm 309 bệnh nhân đã tham gia chương điều trị HIV theo tiêu chuẩn điều trị của Bộ Y tể từ tháng 4/2012 đến thảng 3/2013 tuỳ từng phòng khám; nhóm can thiệp bao gồm 257 bệnh nhắn thu nhận từ tháng 4/2014 đến tháng 11/2014 và được bắt đầu điều trị HIV ngay khi phát hiện không quan tâm đến số lượng tế bào CD4. Kết quà: Sau 1 năm theo dõi, xác suất duy trì điều trị ở nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng (83,3% so với 71,9%; p = 0,0013); trong nhóm can thiệp, bỏ trị thấp hơn ờ nhóm có sổ lượng tế bào CD4 trên 350 khi bắt đầu điều trị (aHR = 0,38; 95%CI: -0,17 - 0,87) và cao hơn ở nhóm có sử dụng rượu bia trong 1 tháng qua (aHR = 2,18; 95%CI: 1,16-4,10). Kết luận: Điều trị HIV sớm làm tăng đáng kể tỷ lệ duy trì điều trị ở nhóm nghiện chích ma túy nhiễm HIV. Kết quả này góp phần cung cấp bằng chửng cho việc thúc đầy điểu trị sớm ở các bệnh nhân có tiền sử nghiện chích ma tuý và củng cố chiến lược sử dụng điều trị như một biện pháp ơự phòng lây nhiễm HIV. Từ khóa: Nghiện chích ma túy nhiễm HIV, điều trị HIV sớm, duy trì điều trí. SUMMARY RESULTS OF EARLY AR T INITIATION (CD4 ABOVE 350) AMONG HIV - INFECTED INJECTING DRUG USERS A T TWO NORTHERN PROVINCES IN 2014 - 2015 Pham Quang Loc Doctor, Center for Research and Training on HIV-AIDS Tran Minh Hoang MPH, Center for Research and Training on HIV-AIDS Dinh Thanh Thuy MPH, Center for Research and Training on HIV-AIDS Le Minh Giang PhD, Institute for Preventive Medicince and Public Health, Hanoi Medical University 432
  2. Background: Patient retention on antiretroviral therapy (ART) is very important fo r patients' own health and for prevention in the community. However, the retention in HIV care among HIV-infected injecting drug users (IDUs) is challenging. A majority o f patients come for treatment when their CD4 count is much lower compared to the standard level o f ART initiation (350 cells/mm3); and drop out rate is reportedly higher among HIV-infected IDUs. Objective: The study aims to assess the effectiveness o f early ART initiation (immediate when tested positive and regardless o f CD4 level) among HIV-infected IDUs in terms o f their retention in HIV care. Methods and materials: A quasi-experiment study (control are retrospective cases) was conducted in 12 outpatient clinics (OPC) in Thanh Hoa and Thai Nguyen. The control group included 309 patients who were enrolled in HIV treatment following Ministry o f Health’s treatment guideline during the period from April 2012 to March 2013. The intervention group included 257 patients who were recruited from April 2014 to November 2014 and were initiated with ART regardless 0ÍC D 4 level. Results: After 12 months o f follow-up, the retention rate among patients in the intervention group was significantly higher than that o f patients in the control group with 83.3% and 71.9% respectively (p = 0.0013). Among the intervention group, attrition rate was lower for those starting HIV treatment with CD4 count above 350 (aHR - 0.38; 95%CI: -0,17 - 0,87) and higher than those without alcohol use in the past month (aHR - 2.18; 95%CI: 1.16-4.10). Conclusions: Early initiation o f AR T has increased significantly retention rate among HIV-infected IDUs. The study findings provide evidence to promote early HIV treatment for IDUs and consolidate the strategy o f using treatment as preventive measure for HIV transmission. Keywords: HIV-infected injection drug user, early initiation o f ART, retention. Đ ẢT VÁN ĐÈ trị. Do đó, chúncj tôi tiến hành nghiên cứu với mục Đieu trị thuốc kháng vi rứt H IV (điều trị A R T ) có ý tiều: Đánh giá ket quả điều trị H !V sớm (điều trị ngay nghĩa hết sức quan trọng trong việc giảm tỷ lệ tử khi phát hiện và khong quan tâm đến tình ỉrạng C D 4) vong do H ỈV trong hơn ba thập kỷ qua. Những nghiên đối với việc duy trì điều trị ở bệnh nhân nhiễm H IV co cứu gần đây còn cho thấy điều trị A R T có tac dụng tiền sử nghiện chích ma tùý. dự phòng lấy nhiễm H iV thông qua giảm tối đa tẩi Đ Ó I TƯỢNG V À PHƯƠNG PHÁP N G H IÊ N c ứ u lượng vi rút lưu hành trong máu [1], Nghiên cứu đã ĐÓỈ tư ợ n g nghiên cứ u chứng minh hiệu quả ngăn chặn lây truyen H IV từ mẹ Đối tượng nghiên cứu là người T C M T (có tiền sử sang con cũng như giữa các cặp bạn tinh dị nhiễm T C M T hoạc đang được điều trị thay thế chất dạng H IV [2, 3]. Nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ nhiem mới thuốc phiện bằng thuốc M ethadoneị, có tuổi từ 18 ỉrơ H IV trong nhóm người tiêm chích m a túy (T C M T ) có lên, dương tính với H IV và chưa điếu trị A RT, đồng ý liên quan với tải ịượng vi rút trung bình trong công tham gia bằng việc ký vào bản ihoả thuận tham gia đ ồ n a [4 ,5 j. nghiên cứu. U v iệ t Nam điều trị A R T được triển khai mờ rộng T h iế t kế n gh iên cứ u rất nhanh từ năm 2 0 0 5 đến cuổi năm 2 015, với hơn Thiết kế nghiên cứu phỏng thực nghiệm (so sánh 95.752 người nhiễm H IV đang được điều trị [6]. Mặc với nhóm chứng hồi cứu). Nhóm can thiệp (điều trị dù tiêu chuẩn điều trị đã được mờ rộng, nhưng độ naay khi phát hiẹn nhiễm H iV và không quan tâm đến bao phủ của chương trình điềũ trị A R T hỉẹn còn thấp, so lượng tế bào C D 4 ) là người nhiem H ỈV T C M T mới chỉ chiếm khoảng 70% những người có nhu cắu đăng ký điều trị từ tháng 4 /2 0 1 4 đến tháng 11/2014, được điều trị A RT. Hơn nữa, phần lớn bệnh nhân được theo dõi trong vong 12 tháng, tại 12 phòng được điều trị A R V muộn, khi số iượng C D 4 trung khám ngoại trú (P K N T ) thuộc 2 tỉnh Thanh Hoá và bỉnh dưới 1Ò0 íế bào/m m 3 [5, 7, 8, 9 3 . s ố liệu Thái Nguyên. Nhóm so sánh (điều trị khi C D 4 Ế 350 chương trình cũng cho thấy bệnh nhan có tiền sử íế bào/mm3 hoặc giai đoạn lâm sàng 3, 4 theo tiêu tiêm chích ma íuý (T C M T ) thường bắt đầu điều trị chuẩn điều trị của Bộ Y tế năm 2011 [7]) là người A R T ở mức C D 4 thầp hơn và tỷ lệ bỏ trị cao hơn so nhiễm H IV T C M T được thu thập thông qua hồi cứu với bệnh nhân không có tiền sử T C M T [8 ,1 0 ]. hồ sơ bệnh án của bệnh nhân đã đang ký điều trị Đ ề đạt được mục tiêu 9 0 -9 0 -9 0 nhằm kết thúc đại A R V từ tháng 4 /2 0 1 2 đến ỉháng 3/20 1 3 , tại chính 12 dịch H IV vào năm 2 0 3 0 như cam kết với cộng đồng P K N T nêu trên. quốc tế, vào giữa năm 2 0 1 5 Bộ Y tế đã quyet định C ỡ m ẫu nâng ngưỡng khởi liều điều trị H IV lên 500 tế n_ (Z,_a/2l 0+ Z ,_ ,ự .(1.96x0.16+0.84x0.13)2=199 bào/mm3. Câu hỏi đặt ra là khi nâng ngưỡng điều trị như vậy sẽ có tác động thế nào đến việc đuy tri bệnh ( ị - ự = (0 .1 6 -0 .1 3 )2 nhân trong điều trị A R T khi sức khoè của họ chưa sụt giảm nhiều. Một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy S ử dụng công thức tính cỡ mẫu kiểm định giả ty !ệ duy trì điều trị ở bệnh nhân có số lượng tế bào thuyết tỷ suat mới mắc (two-sided test). C D 4 trên 350 tế bào/mm3 có thể lên tới 88% [11Ị Với Áo = 0 ,1 6 là tỷ suất bỏ trị theo nghiên cứu của thậm chí lên đến trên 9 7% [9, 12]. Tại V iệt Nam, Bùi Nguyên Đ ứ c và cộng sự [8] và Aa = 0 ,1 3 là tỷ chưa có nghiên cứu nào được triển khai nhằm đánh suất bo trị ước đoán trong nghiên cứu này. Lấy 20% giá hiệu quả của đ ề u trị H IV sớm đối với duy trl điều cỡ mẫu dự phòng trong trường hợp m ất dữ liệu, nên 433
  3. mỗi nhóm cần tối thiều 2 4 0 bệnh nhân. khoảng thời gian theo dõi giữa nhóm can thiệp và Thực tế chúng tôl đã tuyển chọn được 2 5 7 bệnh nhóm so sánh; giữa nhóm có tế bào C D 4 > 350 và nhân thuộc nhóm can thiệp; đối với nhóm so sánh, có nhóm có tế bào Ể 350 trong nhóm so sánh. S ử dụng 309 bệnh nhân có tiền sử nghiện chích m a tuý đăng kiềm định Logrank đễ so sánh sự khác biệt về xác ký điều trị trong thời gian nghiên cứu nên chúng tôi suẩt duy trì điều trị theo thời gian qiữa 2 nhóm, với quyết định trích lục toàn bộ 3 0 9 hồ sơ bệnh án này. mức ý nghĩa thống kê là p < 0,05. Đ e tìm hiểu một số n ô n g cụ và nhnvvnn n h â n th u th â n ©Á ỊỊỘ11 \j f/ w ểWl Ị fbẶv iỊ iịwị à in« fv if nw ai uni i 'w' Ị vấ ipI H ế Ị V t r ì ' í ị Ằ i Ị Ị-rị S t iw j f i i Ị v t i v U ki rvnA H iliu ìn h h À Ị ( lỊỊt í M i l l i t I i U i v ^ jC iy Duy tri điều trị là những bệnh nhẩn còn sổng và Cox đơn biến và đa biến được áp dụng, với biến độc đến nhận thuốc A R V tại P K N T hàng tháng. Duy tri lập là bỏ trị và biển phụ thuộc là đặc điếm nhân khẩu điều trị được tính từ khi đối tượng nghiên cứu bắt kinh tế xã hội, tinh trạng C D 4 khi bắí đầu điều trị và đầu đăng ký íại PKN T. Đánh giá duy trì điều trị thông hành vi nguy cơ. T ỷ số nguy cơ tương đối (Relative qua việc tái khám và đến nhận thuốc A R V . Hazard Ratio) và khoảng tin cậy 95% (95% C I) được Bỏ trị được định nghĩa ià bệnh nhân tử vong, báo cáo. bệnh nhân không đến lay thuốc hoặc từ chối tiếp tục Đ ạ o đ ừ c nghiên cứ u điều trị A RT. Lý do bệnh nhân không đến íấy thuổc có Nghiên cứu được xét duyệt bởi Hội đồng đạo đức thể ià đi tù, chuyển nhà, hoặc m ẩt dấu. Đối với các nghiên cứu cùa Trường Đ ại học Y tế Công cộng và trường hợp không đến iấy thuốc, thời gian duy trì W H O /W P R O . điều trị được xác định là 3 tháng kề từ ngày phải K ẾT QUẢ nhận thuốc. Thông tin về bỏ trị được thu thập thông 1. Đ ặ c đ iề m c h u n g c ủ a đ ổ i tư ợ n g nghiên cứ u: qua hồ sơ bệnh án, biểu mẫu ghi chép sự kiện và Nghiên cứu bao gồm 5 6 6 người T C M T nhiễm HIV phỏng vấn cán bộ điều trị tại PKNT. (239 ờ Thái Nguyên, 3 2 7 ở Thanh Hoá), có tuổi trung Q uy ỉrìn h n gh iên cứ u bình lả 34,4 ± 6,5; không có sự khác biệt về tuồi giữa Đ ể tăng cường người T C M T tiếp cận, sử dụng nhóm can thiệp và nhóm so sánh (p = ỏ,07). H ầu hếi dịch vụ tư vấn xét nghiệm tự nguyện (T V X N T N ) và đối tượng nghiên cứu là nam giới (trên 98% ). Trung dịch vụ điều trị tại PKNT, nghiên cứu sẽ triển khai 4 vị sổ lượng tế bào C D 4 tại thời điểm đăng ký điều trị phượng pháp: (1) Tham vẩn đồng đẳng viên nhóm là 151 tế bào/m m 3 (khoảng tử phân vị: 42 - 358), T C M T để tìm hiểu nhu cầu, hinh thức và địa ổiểm nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa cung cấp dịch vụ T V X N T N để họ chấp nhận và đạt số thống kê với p - 0,001. Tỷ iệ đối tượng đăng ký điều ngừời xét nghiệm H IV nhiều nhất; (2) Cung cap phổ trị khi sổ lượng tế bào C D 4 írên 350 ở nhóm can cập dịch vụ T V X N TN ; (3) Nâng cao năng lực cán bộ thiệp cũng cao hơn nhóm so sánh, và rát có ý nghĩa tại cơ sở T V X N T N và PKNT; (4) Liên kêt các PKN T íhống kê (p < 0,001). Trong nhóm can thiệp, có và hỗ trợ chuyển gửi bệnh nhân. 34,9% (89 người) có số lượng C D 4 < 100 tế Sau khi đăng ký tại PKN T, bệnh nhân sẽ được bào/mm3, con số này ờ nhóm so sánh lên đến 48 ,5 % đánh giá các tiêu chuẩn để mời tham gia nghiên cứu. (99 người). Những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn và đong ý tham gia Bang 1: Đ ặ c điềm của đối tượng nghiên cứu nghiên cứu sẽ được tư ván và bắt đàu điều trị A R T Nhỏm can Nhóm so mà không quan tâm đến sổ iượng tế bào CD4. Phác thiêp sánh Giá trị p đồ được sư dụng trong nghiên cứu !à phác đồ bậc 1 n(% ) n(%) ưu tiên như trong Hướng dẫn Quốc gia [7]. Những Cỡ mãu 257 309 bệnh nhân này sẽ theo dõi trong 12 tháng và được Thái Nguyên 125 (48,6) 114(36,9) 0,01* Thanh Hoá 132 (51,4) 195 (63,1) thu thập thồng tin về đặc điểm nhân khẩu kinh tế xã Tuôi (Trung bình, độ hội (tuối, giới, trình độ vằn hoá, nghề nghiệp, C D4) 34,8 (6,3) 34,0 (6,6) 0,07** lệch chuẩn) cống như đặc điểm hành V! (T C M T trong 3 tháng qua, Giới (Nam) 254 (98,8) 305 (98,7) 0,89* sử dụng rượu bia, và quan hệ tinh dục) ỉhông qua CD4 (tê bào/mm*) 204 (46 - 109 (3 5 - phỏng vấn bằng bộ câu hỏi. 0,001*** (trung vị, tứ phân vị) 402) 285) Đoi với nhóm so sánh, số liệu về duy trì điều trị CD4 theo nhóm N = 255 N = 204 (duy trì từ khi đến P K N T H IV , bao gồm cả giai đoạn > 350 87 (34,1) 34(16,7)
  4. nghiên nhân hàng đầu đó là tử vong (51 người, 20 ở 3. M ộ t sổ v ếu tó liên q uan đ ến bỏ trị nhóm can thiệp; 31 ở nhóm chứng) và m at dấu (54 Mô hình hối quy C ox được sừ dụng để mô tả một người, 11 ờ nhóm can thiệp, 4 3 ở nhóm chứng). số yếu tố liên quan đến bỏ trị. Kết quả phân tích đơn biến và đa biến từ mô hình này chò thấy các yếu tố ncịuy cơ và yếu tố bảo vệ có liên quan đến bỏ trị. Các Kaplan-Meier survival; estimates yễu tố nguy cơ có ý nghĩa thống kê bao gồm đặc !:,c* r - điểm tình trạng hôn nhan là ly thân/iy hôn (aH R = 83,3 (78,1-87,3) '■■3 2,82; K TC 95% = 1,18 - 6,70); có sử dụng rượu bia 1 ■.•*© iíi tháng qua (aH R = 2,18; K TC 9 5% = 1,15 - 4,10). Yếu tố bảo vệ ià số lượng C D 4 > 350 tại thời điểm bắt ề :Z đầu đăng ký điều trị (a H R = 0,38; KTC 95% = 0 ,1 7 - :■*0' -à if 0,87). Bảng 3: Một số yếu tố lịên quan đến bỏ trị ở bệnh HR (KTC aHR (KTC •i Đặc điểm n (%) 95%) 95%) 58 0,91 {0,44 0,97 (0,45 Tuổi £ 40 ..... AỊ 3: ,12 (22,6%) - 1,90) -2,09) Thời gian theo dõi (thảng): Khoảng cách từ nhà số người cỏnguycơ • 56 1,38 (0,71 1,55 (0,77 đến phòng khám Nhóm can thiẻD 257, 238: •229. .219 (21,8%) - 2,68) -3,10) 214 â 30km Nhỏm so sảnh .309: .276 .243 233' Tình trạng hôn nhân Nhốmcan tíiiặp Nhóm so sánh Kêt hôn/sổng cùng 180 1 1 Ldg-ranktest:p =0,0013 ' . ■ ■^ yJ ' V V V ' ^ '-I':' í bạn tinh (71,4) 1,20 (0,56 1,19(0,55 Độc thân 55 (21,8) Biểu đồ 1. Duy trì điều trị của đối tượng nghiên cứu -2,5 8) - 2,56) ỉheo thời gian 3,18 (1,37 2,82.(1,18 Ly dị/iy thân* 17 (6,8) - 7,35) - 6,70) Có sử dụng rượu bia 90 2,10(1,15 2,18(1,16 Biểu đồ 1 và biều đồ 2 thể hiện xác suất duy trỉ tronq 1 tháng qua* (35,0%) - 3,82} -4,10) điều trị theo thời gian. Sau 12 tháng theo dõi, có 434 87 0,47 (0,23 0,38 (0,17 Tế bào CD4 (> 350)* bệnh nhân (tương ứng 7 6 ,7 % ) duy trì điều trị. Biểu đồ (34,1 %) - 0,97) - 0,87) 1 cho thấy xác xuất duy trì đieu trị ở nhóm can thiệp *p < 0,05; HR: Hazard RatioRaíio; KTC 95%; luôn cao hơn nhóm so sánh có ý nghĩa thốhg kê (p = aHR: adjusted Hazard Ratio 0,0013) tại các thời điểm theo dõi (tại 3 tháng là B ÀN LUẬN 92,6% với 86,3% ; tại 6 tháng !à 8 9 ,1 % với 81,1% ; tại Nghiên cứu đánh giá kết quả duy ỉrỉ điều trị A R V 12 tháng là 83,3% với 71,9% ). Còn ở biểu đồ 2, trong ở người T C M T nhiễm H IV theo 2 nhóm. Nhóm can nhóm căn thiệp, kể từ thời điểm 3 tháng, có thể thấy thiệp được điều trị A R V ngay khi phát hiện nhiễm rõ xác suất duy trì điều trị ở những bệnh nhân có số H IV, có xác suất duy trì điều trị sau 12 tháng theo dõi lượng C D 4 < 350 khi đăng ký điều trị luôn cao hơn (83,3; KTC 95% = 78,1 - 8 7 ,3 ) cao hơn có ý nghĩa nhóm có số lượng C D 4 > 350, sự khác biệt này cũng thống kê so với nhóm so sánh được điều trị A R V có ý nghĩa thống kê với p = 0,035. theo tiêu chuẩn điều trị của Bộ Y tế (71,2; K TC 95% - 65 ,8 - 75,9). Tuy nhiên, tỷ suất duy tri điều trị chung cùa hai nhóm háy của từng nhóm đều thấp hơn các .Kaplan-Meíẹr survival estimates. số liệu báo từ chương trình [9, 11, 12]. C ó thể là do s — 2 ----------------- ______________ 8 9 ,9 ( 8 1 ,5 - 9 4 ,6 ) F .-' đối tượng nghiên cứu íà người T C M T - đây là nhóm 3 10, vốn đã có tỷ lệ duy tri điều trị thấp hơn so vởi những ••§ 2 79,8 (72,i - 81,5)' người không T C M T [8]. Phân tích thêm ve hiệu quả đuy trì điều trị ở nhóm ■o. .r, can thiệp, chúng tôi tháy rằng, những người có C D 4 > 350 duy trì đieu trị tốt hơn những người có có C D 4 ề® £ 350 tạ í thời điểm bắt đầu điều trị A R V (89,9 với X 8 72,9; p = 0,035). Hay nổi cách khác, điều trị A R V W: Thời gian theo dõi (tháng) sớm có khả năng làm giảm trên 6 0 % nguy cơ bỏ trị ờ Số rịgựời cứ nguy cơ ■■C04 »350 ,89 • : 8 5 •• as •:80 bệnh nhân (a H R = 0,38). V ì thế, việc đĩềú trị A R V khi CD4S350 Í60 ..144,; 137: • i.3 4 ' C D 4 > 350 sẽ íàm tăng tỷ lệ duy tri điều trị, góp phần đạt được mục tiêu 9 0 -9 0 -9 0 vào năm 2 030. Hơn nữa, 'log-rank test: p = 0,035 điều trị A R V sớm còn là biện pháp chi phí - hiệu quả cao trong chiến lược Phòng, chống H IV /A ID S , V! điều Biểu đồ 2. Duy trì điêu trị ở nhóm can thiệp trị sớm làm giảm lây nhiễm H IV từ đó làm giảm nhu theo sổ lượng tề bào CD4 cầu A R V trong tương !aỉ [3 ,4 ]. 435
  5. Một kết quả đáng chú ý khác thu được là mặc dù T À I L IỆ U T H A M K H Ả O đã áp dụng các biện pháp như huy động đồng đẳng 1. S. S. Aiistar, D. K. Owens và M. L. Brandeau viên và nhóm cộng đồng, hay tăng cường hệ thống (2011). Effectiveness and cost effectiveness of chuyển gửi bệnh nhân tư đơn vị T V X N T N đến P K N f, expanding harm reduction and antiretroviral therapy in a nhưng ty lệ bệnh nhân có số lượng C D 4 < 100 tể mixed HIV epidemic: a modeling analysis for Ukraine. bào/mm3 khi bắt đầu điều trị A R T lên đến 34,9% . PLoS Med, 8 (3), e1000423. Đ ây sẽ là một thách thức lớn cùa chươna trình ART, 2. A. Anglemyer, G. w . Rutherford, M. Egger và cs vì dù có mở rộng tiêu chuẩn điều trị cho người nhiễm (2011). Antiretroviral therapy for prevention of HIV H IV, nhưng bệnh nhân khi bắt đầu điều trị vẫn ờ giai transmission in HIV-discordant couples. Cochrane Database Syst Rev, (5), CD009153. _ đoạn muộn thì hiệu quả điều trị (kiểm soát tải lượng 3. Myron s . Cohen Ying Q. Chen, Marybeth vi rút) sẽ rất khó đạt được [5 3 . McCauley và cs (2011). Prevention of HỈV-1 Infection Một số yếu tố có liên quan với íỷ íệ duy trì điều trị with Early Antiretroviral Therapy. New England Journal của bệnh nhân cũng tương đồng với các nghiên cứu of Medicine, 365 (6), 493-505. khác. Đ ó là đặc điểm tình trạng hôn nhân là iy dị hoặc 4. J. w . Eaton, L. F. Johnson, J. A. Salomon và cs íy thân, hay hành vi sử đụng rượu trong một tháng (2012). HIV treatment as prevention: systematic trước nghiên cứu là y ế u tổ nguy cơ liên quari đến bo comparison of mathematical models of the potential trị. Đ ây là 2 yếu tố cần được quan tâm để tăng impact of antiretroviral therapy on HỈV incidence in cường duy tri điều trị ở nhóm f C M T . Khoảng cách từ South Africa. PLoS Med, 9 (7), e1001245. nhà đến phòng khám 5: 30km và tuổi (trên 4 0 ) chưa 5. M. R. Jordan, H. La, H. D. Nguyen và cs (2009). phát hiện mối ỉiên quan ờ m ức có ý nghĩa thống kê. Correlates of HIV-1 viral suppression in a cohort of HiV- Nghiên cứu thu íhập thông ỉin qua hồi cứu hồ sơ positive drug users receiving antiretroviral therapy in bệnh án, nên không tránh khỏi các hạn chế cùa Hanoi, Vietnam. Int J STD AIDS, 20 (6), 418-422. phương pháp hồi cứu sổ liệu có sẵn. Đ ó là việc thiếu 6. Bộ Y tế (2015). Báo cáo Công tác Phòng, chống thông tin cần cho nghiên cứu. Thiếu thông tin có thể HIV/AIDS 6 tháng đầu năm 2015 và nhiệm vụn trọng do các cán bộ y tế tại cơ sở ghi chép thiếu (ví dụ như tâm 6 thang cuối năm 2015, số 561/BC-BYT số íượng tế bào C D 4 khi bat đầu điều trị) hoậc do 7. Bộ Y tể (2011). Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung một số nọị dung trong "Hướng dẫn chần đoán và thông tin cần thu íhập không được ghi chép thường điều trị HIV/AÍDS" ban hành kèo theo Quyết định số quy (ví dụ như trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, 3003/QĐ-BYT ngày 19/8/2009 của Bộ trưởng Bp Y tế, hành vi sử dụng rượu bia, thời gian tử vong, thời gian SỐ4139/QĐ-BYT. mất dấu, thời gian chuyển gửi, thời gian đi tù). Do đó, 8. D. B. Nguyen, N. T. Do, R. w . Shiraishi và cs hạn chế thứ hai m à nghiên cứu này gặp phải đó là: (2013). Outcomes of antiretroviral therapy in Vietnam: chỉ so sánh được những thông tin m à cả hai nhóm có results from a national evaluation. PLoS One, 8 (2), thể thu thập được (tuổi, giới, tế bào C D4); và không e55750. áp dụng được hồi quy C ox cho hai nhóm ở các biến 9. S. Matsumoto, J. Tanuma, D. Mizushima và cs khác. Một hạn chế khác của nghiên cứu là việc xác (2015). High Treatment Retention Rate in HiV-infected định bệnh nhân tham gia đủ tiêu chuẩn ià người Patients Receiving Antiretroviral Therapy at Two Large T C M T thông qua tự báo cáo tiền sừ T C M T hoặc HIV Clinics in Hanoi, Vietnam. PLoS One, 10 (9), đang điều trị Methadone. Đ iều này có thể làm cho kết e0139594. quả ưởc lượng trong nghiên cứu này ỉhấp hơn so với 10. A. Grigoryan, H. !. Hail, T. Durant và cs (2009). thực tế. Late H!V diagnosis and determinants of progression to K É T LUẬN AIDS or death after HIV diagnosis among injection drug Điều trị Ả R V sớm làm tăng đáng kể tỷ lệ duy trì users, 33 u s States, 1996-2004. PLoS One, 4 (2), điều trị ờ nhóm T C M T . Kết quả này sẽ góp phần e4445. cung cấp bằng chứng cho việc thủc đẩy chiển lược 11. J. Namusobya, F. c . Semitaỉa, G. Amanyire và điều trị sớm ơ bệnh nhân T C M T nói chung và bệnh cs (2013). High retention in care among HIV-infected patients entering care with CD4 levels >350 cells/muL nhân nhiễm H IV nói riêng, và củng cố chiến lược sử under routine program conditions in Uganda. Clin Infect dụng điều trị như một biện pháp dự phòng lây nhiễm Dis, 57 (9), 1343-1350. HIV. Tuy nhiên một thách thức cần nghiên cứu sâu 12. V. Jain, D. M. Byonanebye, G. Amanyire và cs hơn và cần có giải pháp can thiệp là làm sao huy (2014). Successful antiretroviral therapy delivery and động được nhiều người T C M T đi xét nghiệm và đăng retention in care among asymptomatic individuals with ký điều trị sớm hơn, trước khi tinh trạng C D 4 quá high CD4+ T-ceii counts above 350 cel!s/mul in rural thấp. Đ ể duy trì điều trị cũng cần quan tam đến các Uganda. AIDS, 28 (15), 2241-2249. yểu tố nguy cơ bỏ trị như hanh vi sử dụng rượu bia hay tình trạng hôn nhân iy dị hay íy thân. 436
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2