Kết quả điều trị kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật một số bệnh tiêu hóa
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật một số bệnh tiêu hóa. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, những bệnh nhân phẫu thuật cắt ruột thừa, thoát vị bẹn và túi mật được sử dụng kháng sinh dự phòng, từ tháng 4/2021 đến tháng 9/2021, tại Bệnh viện Việt Nam-Thụy Điển Uông Bí.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả điều trị kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật một số bệnh tiêu hóa
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 512 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2022 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHÁNG SINH DỰ PHÒNG TRONG PHẪU THUẬT MỘT SỐ BỆNH TIÊU HÓA Vũ Đức Thụ*, Trần Văn Đạo*, Vũ Tiến Hiệp* TÓM TẮT 1 các bác sĩ có thói quen sử dụng kháng sinh khi Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị kháng sinh dự phẫu thuật cho bệnh nhân mới yên tâm, bởi ai phòng trong phẫu thuật một số bệnh tiêu hóa. Đối cũng lo về thành công cho cuộc phẫu thuật của tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mình, mặt khác điều kiện môi trường bệnh viện những bệnh nhân phẫu thuật cắt ruột thừa, thoát vị còn những hạn chế, nên nguy cơ nhiễm khuẩn bẹn và túi mật được sử dụngdụng kháng sinh dự phòng, từ tháng 4/2021 đến tháng 9/2021, tại Bệnh rất lớn. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này viện Việt Nam-Thụy Điển Uông Bí. Kết quả: có 229 nhằm mục tiêu: Đánh giá hiệu quả sử dụng trường hợp. Tỷ lệ thành công chung của sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật một số kháng sinh dự phòng là 95,2%. Tỷ lệ thành công riêng bệnh tiêu hóa. của phương pháp đối với cắt ruột thừa, mổ thoát vị bẹn và cắt túi mật nội soi lần lượt là: 94,6%; 100% và II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 91,0%.Thời gian nằm viện trung bình 3.8 ± 1,3 ngày. 2.1. Đối tượng Biến chứng gặp 3,1%. Kết luận: Sử dụng kháng sinh Tiêu chuẩn lựa chọn. Người bệnh được dự phòng trong phẫu thuật cắt ruột thừa, mổ thoát vị bẹn và cắt túi mật an toàn và hiệu quả. dùng kháng sinh (KS) dự phòngkhi mổ cẳtruột Từ khoá: Kháng sinh dự phòng thừa viêm chưa có biến chứng; mổ thoát vị bẹn (mổ có kế hoạch vàmổ cấp cứu thoát vị nghẹt SUMMARY dưới 6 tiếng); mổ cắt túi mật viêm mạn và viêm RESULT OF MANAGEMENT OF ANTIBIOTIC túi mật cấp độ I. PROPHYLAXIS IN SURGERY AT 2.2. Phương pháp. Mô tả, tiến cứu, không VIETNAMESE-SWIDISH UONGBI HOSPITAL có đối chứng. Objective: To evaluate the results of Phương pháp sử dụng kháng sinh dự phòng: management of antibiotic prophylaxis in some người bệnh mổ cắt ruột thừa viêm sẽ được tiêm gastrointestinal diseases. appendectomy, hernia repair and cholecystectomy patients. Subject and 1 lọ Cefotaxim 1g kết hợp với truyền tĩnh mạch 1 method: From April 2021 to september 2021,229 lọ Metronidazol 0,5g trước mổ trong vòng 30 patients having performed appendectomy, hernia phút. Người bệnh mổ thoát vị bẹn được tiêm repaire and cholecystectomy at Vietnamese-Swidish Cefazolin 2g và người bệnh mổ cắt túi mật thì UongBi Hospital with using antibiotic prophylaxis were tiêm 1 lọ Cefotaxim 1g trước mổ.Trong thời gian enrolled in the prospective study. Result: The general success rate of the method was 95.20%. Thesuccess hậu phẫu, bệnh nhân sẽ được chuyển sang dùng rate of appendectomy, hernia repaire and kháng sinh điều trị khi có bằng chứng nhiễm khuẩn. cholecystectomywere 94.6%; 100% and 91.0% 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu. Loại phẫu respectively.The average hospital stay was 3.8 ± 21.3 thuật, phương pháp phẫu thuật. Tỷ lệ điều trị days. Postoperative complications was 3.1%. kháng sinh dự phòng thành công chung của tất Conclusion: Management of antibiotic prophylaxis in cả các loại cũng như của từng loại phẫu thuật. appendectomy, hernia repaire and cholecystectomyissafe and effective method. Tỷ lệ dùng kháng sinh bổ sung. Thời gian nằm Key word: Anbibiotic prophylaxis. viện, biến chứng sau mổ. I. ĐẶT VẤN ĐỀ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) trong 3.1. Đặc điểm phẫu thuật phẫu thuật được áp dụng từ nửa cuối thế kỷ XX, Loại phẫu thuật sau đó ngày càng được áp dụng rộng rãi nhờ Bảng 3.1. Loại phẫu thuật đem lại nhiều lợi ích cho người bệnh, thầy thuốc Số bệnh nhân Tỷ lệ Loại phẫu thuật và cơ sở điều trị [1][2]. (n=229) % Tại Bệnh viện Việt Nam-Thuỵ Điển Uông Bí, Cắt ruột thừa 185 80,8 Mổ thoát vị bẹn 33 14,4 Cắt túi mật 11 4,8 *Bệnh viện Việt Nam-Thụy Điển Uông Bí Chịu trách nhiệm chính: Vũ Đức Thụ Nhận xét: bệnh nhân mổ cắt ruột thừa viêm Email: vuducthuhd@gmail.com gặp nhiều nhất: 80,8%. Ngày nhận bài: 4/1/2022 Phương pháp phẫu thuật. Phẫu thuật nội Ngày phản biện khoa học: 23/1/2022 soi 199 (87,0%) trường hợp, mổ mở 30 (13,0%) Ngày duyệt bài: 9/3/2022 1
- vietnam medical journal n02 - MARCH - 2022 trường hợp. hay mổ phiên, loại mổ...) [3][4]. 3.2. Kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng Loại phẫu thuật là một trong những yếu tố Sử dụng kháng sinh dự phòng thành công quan trọng để quyết định sử dụng kháng sinh dự Bảng 3.2. Sử dụng kháng sinh dự phòng phòng. Trong ngoại khoa, các phẫu thuật được thành công chia theo bảng phân loại của Altemeier. Mỗi loại Bệnh nhân sử dụng phẫu thuật có một nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ Loại phẫu KSDPthành công/ Tỷ lệ % khác nhau thay đổi từ 30% (bảng thuật Tổng số mổ 4.1). Như vậy, các bệnh nhân được lựa chọn Mổ cắt ruột thừa 175/185 94,6 trong thống kê thuộc loại I và II (sạch và sạch Mổ thoát vị bẹn 33/33 100 nhiễm), tương tự đối tượng nghiên cứu của các Mổ cắt túi mật 10/11 91,0 tác giả trong và ngoài nước [1][2][5]. Tỷ lệ chung 218/229 95,2 Phương pháp phẫu thuật. Thống kê cho Nhận xét: bệnh nhânmổthoát vị bẹn có tỷ lệ thấy phương pháp phẫu thuật thực hiện hầu hết sử dụng kháng sinh dự phòng thành công cao là nội soi 87,0%. Phẫu thuật nội soi là phương nhất: 100%. pháp can thiệp ít xâm hại, với việc sử dụng các Sử dụng kháng sinh dự phòng bổ sung lỗ trocar nhỏ dưới 1cm thay thế các đường mổ Bảng 3.4. Sử dụng kháng sinh dự phòng lớn sẽ giảm nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ một bổ sung cách rõ rệt. Nghiên cứu của Aamna Nazir và cs Bệnh nhân sử dụng (2019), so sánh cắt ruột thừa nội soi và mở nhận Tỷ lệ thấy lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở hai nhóm lần lượt Loại phẫu thuật KSDP bổ sung/ % là 10,77% và 27,69% [8]. Tổng số mổ Cắt ruột thừa 37/175 21,1 Bảng 4.1. Phân loại phẫu thuật của Altemeier Mổ thoát vị bẹn 1/33 3,0 Cắt túi mật 1/11 9,1 Tỷ lệ chung 39/218 17,9 Nhận xét: bệnh nhân cắt ruột thừa viêm có tỷ lệ sử dụng kháng sinh dự phòng bổ sung cao nhất: 21,1%. 3.3. Biến chứng. Nghiên cứu cho thấy 7 (3,1%)bệnh nhânbị biến chứng: nhiễm khuẩn vết mổ 1, áp xe dư 5 và viêm phế quản 1, đều xảy ra ở nhóm mổ cắt ruột thừa. Kết quả kiểm định χ2 thấy không có sự khác biệt giữa tỷ lệ biến chứng của nhóm dùng kháng sinh dự phòng và nhóm dùng kháng sinh bổ sung. 4.2. Kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng IV. BÀN LUẬN - Sử dụng kháng sinh dự phòng thành 4.1. Đặc điểm phẫu thuật công. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thành công Loại phẫu thuật. Kết quả nghiên cứu ở chung của sử dụng kháng sinh dự phòng trong bảng 1 cho thấy :tỷ lệ từng loại bệnh lý sử dụng phẫu thuật một số bệnh Tiêu hóa là 95,2% kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật một số (bảng 3.2), kết quả thống kê thu được thấy bệnh tiêu hóa tại Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển tương tự các nghiên cứu trong và ngoài nước là: gồm: cắt ruột thừa viêm: 80,8%, mổ thoát vị 93% - 96,0% [3][5][7][8], đây là những kết quả bẹn: 14,4% và cắt túi mật 4,8%. Đây là những rất đáng khích lệ, khuyến khích việc sử dụng bệnh lý phổ biến ở các bệnh viện hạng I, II và kháng sinh dự phòng một cách rộng rãi hơn, III. Do vậy, áp dụng sử dung kháng sinh dự giúp giảm bớt gánh nặng kinh tế cũng như chi phòng thường quy sẽ thu được hiệu quả kinh tế phí của người bệnh, y tế và xã hội. cao và giảm công sức điều trị và chăm sóc sau mổ. Phẫu thuật thoát vị bẹn có tỷ lệ sử dụng Các nghiên cứu cho thấy nhiều yếu tố nguy kháng sinh dự phòng thành công cao nhất cơ gây nhiễm khuẩn sau mổ: người bệnh (bị 100%. Thực tế mổ thoát vị bẹn là phẫu thuật bệnh tiểu đường, béo phì, đang điều trị xạ, hóa sạch, ít xâm lấn nên một số tác giả cho rằng chất...); môi trường (chuẩn bị bệnh nhân, vệ không cần sử dụng kháng sinh dự phòng, tuy sinh tay, dụng cụ y tế...); phẫu thuật (thời gian nhiên sau mổ nếu vết mổ bị nhiễm khuẩn sẽ có mổ càng dài càng dễ nhiễm khuẩn, mổ cấp cứu thể làm hỏng việc tái tạo thành bụng gây tái 2
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 512 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2022 phát bệnh. chỉ định liều bổ sung vì lý do này. Những trường Sử dụng kháng sinh dự phòng hay không hợp còn lại được chỉ định vì phẫu thuật viên trong mổ thoát vị bẹn vẫn còn đang là vấn đề nhận định trong mổ thấy ruột thừa chưa vỡ và tranh luận. Mac CormickA.P và cộng sự cho rằng viêm túi mật nhưng khi mổ thấy trong ổ bụng có quan điểm có hay không sử dụng kháng sinh dự nhiều giả mạc. phòng trong mổ thoát vị bẹn vẫn chưa được Bảng 3.3 cho thấy các chỉ định dùng kháng chứng minh rõ ràng cần phải có những nghiên sinh bổ sung ở phẫu thuật viêm ruột thừa, thoát cứu tiếp tục để đưa ra những bằng chứng cụ vị bẹn và cắt túi mật lần lượt là: 21,1%; 3,0% và 9,1%. thể [1]. Chúng tôi nhận thấy trong điều kiện của Trong nghiên cứu, bệnh nhân viêm ruột thừa bệnh viện Việt Nam-Thụy Điển Uông Bí cũng như cấp chưa có biến chứng được chia thành 2 nhiều trung tâm ngoại khoa khác của Việt Nam nhóm: khi mổ thấy trong ổ bụng chưa có giả thì thực hiện kháng sinh dự phòng trong phẫu mạc và có giả mạc, trong đó nhóm bệnh nhân thuật điều trị thoát vị bẹn vẫn cần thiết do hoàn phẫu thuật viên thấy trong ổ bụng có giả mạc cảnh, môi trường của chúng ta còn nhiều hạn được bổ sung liều Cefotaxim 1g. chế so với các nước phát triển. Sử dụng kháng sinh dự phòng đơn liều, cơ Trong nghiên cứu, chúng tôi sử dụng kháng bản đã có sự thống nhất giữa các tác giả về thời sinh dự phòng cho người bệnh mổ cắt túi mật có gian và cách dùng. Tuy nhiên, những trường hợp kế hoạch và những trường hợp mổ cấp cứu điều phải bổ sung kháng sinh còn có nhiều tranh luận trị viêm túi mật cấp độ I, tỷ lệ thành công ở (khi nào dùng, liều lượng và cách dùng...) [3][5]. nhóm này đạt 91,0% (bảng 3.2). Những nghiên cứu so sánh biến chứng nhiễm Sáu trường hợp mổ cắt túi mật viêm cấp sử khuẩn giữa nhóm dùng 1 liều đơn và liều bổ dụng kháng sinh dự phòng, có một trường hợp sung cho thấy có sự khác biệt nhưng không có ý phải dùng kháng sinh bổ sung vì sau mổ 1 ngày nghĩa thống kê [2][4][5][7]. Vì vậy, vấn đề này xuất hiện sốt, xét nghiệm thấy bạch cầu, CRP cần phải tiếp tục nghiên cứu thêm. tăng cao. Sử dụng kháng sinh dự phòng cho - Thời gian nằm viện. Một số bệnh lý tiêu người bệnh phẫu thuật nội soi cắt túi mật đang hóa của các bệnh nhân lựa chọn vào nghiên cứu được nhiều tác giả đồng thuận. này thuộc phẫu thuật thường gặpvà phần lớn Nghiên cứu của Gona Jaafar và cộng sự cho được thực hiện bằng phẫu thuật nội soi nên thời thấy: kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng cho gian nằm viện tương đối ngắn 3,8 ± 1,3 ngày, bệnh nhâncắt túi mật nội soi điều trị viêm túi kết quả thu được thấy tương đương với các tác mật cấp độ I tương đương với dùng kháng sinh giả trong và ngoài nước [4][5][7]. điều trị [2]. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ - Biến chứng. Biến chứng phẫu thuật là một thành công của sử dụng kháng sinh dự phòng khoảng “tối” chung của mọi phương pháp can cho bệnh nhân cắt ruột thừa điều trị viêm ruột thiệp điều trị trên người bệnh. Nghiên cứu có 7 thừa cấp đạt 94,6% (bảng 3.2), tương tự thống (3,1%) trường hợp bị biến chứng. Nhóm phải kê của Soleiman Hoseini Khaliphani và cộng sự dùng kháng sinh dự phòng bổ sung có tỷ lệ biến cũng như một số tác giả khác là: 95,3%-96,0% chứng cao hơn nhóm còn lại (bảng 3.4), nhưng [3][4][5]. sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ Sử dụng kháng sinh dự phòng cho bệnh biến chứng của nghiên cứuthấp hơn so với thống nhân cắt ruột thừa điều trị viêm ruột thừa cấp đã kê của Soon Min Choi và cộng sự4,0%, Soleiman được áp dụng từ khi chưa có phẫu thuật nội soi. và cộng sự 4,7% [3][4]. Kết quả nghiên cứu của Bauer Torbn và cộng sự Trong nước, thống kê của Trần Mạnh Côn gặp cho thấy tỷ lệ thành công của sử dụng kháng tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mô còn tương đối cao sinh dự phòng trong cắt ruột thừa mở truyền 8,2%, tác giả cho rằng tỷ lệ này bị ảnh hưởng thống đạt 91,7% [6]. Soon Min Choi và cộng sự bởi kỹ năng phẫu thuật viên [7]. cho rằng: nên sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật cắt ruột thừa nội soi điều trị V. KẾT LUẬN viêm ruột thừa cấp chưa có biến chứng [4]. Sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu - Sử dụng kháng sinh dự phòng bổ sung. thuật cắt ruột thừa, mổ thoát vị bẹn và cắt túi Hầu hết các tác giả thống nhất sử dụng kháng mật là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả. sinh dự phòng cho phẫu thuật sạch hoặc sạch TÀI LIỆU THAM KHẢO nhiễm và chỉ dùng bổ sung cho những trường 1. A. P. Maccormick, J. A. akoh (2018), “Survey of hợp có thời gian phẫu thuật kéo dài. Nghiên cứu SurgeonS regarding prophylactic antibiotic use in có một trường hợp mổ thoát vị bẹn tái phát được inguinal hernia repair”. Scandinavian Journal 3
- vietnam medical journal n02 - MARCH - 2022 ofsurgery, Vol. 107(3) 208–211. appendicitis?”. J Acute Care Surg Vol. 5 No. 2. 2. Gona Jaafar, Gabriel Sandblom, Lars Lundell 5. Nguyễn Ngọc Hiền, Biện Thị Trúc Uyển (2002), “ Folke Hammarqvist (2020), “Antibiotic Kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật viêm ruột prophylaxis in acute cholecystectomy revisited: thừa”. Y học Việt Nam tập 269, trang 28-32. results of a double-blind randomised controlled 6. Bauer Torben, et al, “Antibiotic prophylaxis in acute trial”. Langenbeck's Archives of Surgery (2020) nonperforated appendicitis”, Annals of Surgery: March 405:1201–1207. 1989 - Volume 209 - Issue 3 – p: 307-311. 3. Soleiman Hosseini Khalifani, et al, (2016), “Is 7. Bùi Mạnh Côn (2015), “ Kháng sinh dự phòng và a single dose of prophylactic antibiotics sufficient in nhiễm trùng vết mổ trong phẫu thuật nội soi cắt túi patients withacute non-complicated appendicitis?”. mật”. Y học Việt Nam số 1 tập 435, trang 14-17. Hosp Pract Res. Aug;1(3):83-86. 8. Aamna Nazir, et al (2019), “Comparison of Open 4. Soon Min Choi, et al (2015), “Is single Appendectomy and Laparoscopic Appendectomy in administration of prophylactic antibiotics enough after Perforated Appendicitis”. Open access orginal laparoscopic appendectomy for uncomplicated article, 1-6. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VIÊM QUANH RĂNG CỦA BỆNH NHÂN TỚI KHÁM TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN, HÀ NỘI Lê Thị Thu Hải1, Nguyễn Thị Hồng Minh2, Phạm Thị Minh Tâm3 TÓM TẮT 2 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và tình trạng Viêm quanh răng là một trong số bệnh răng bệnh viêm quanh răng của bệnh nhân đến khám Bệnh miệng phổ biến nhất, hay gặp ở mọi lứa tuổi viện Thanh Nhàn, Hà Nội. Đối tượng và phương cũng như mọi quốc gia trên thế giới. Không chỉ pháp: 103 bệnh nhân đến khám tại khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội. Phương pháp: gây tổn thương thực thể tại chỗ, viêm quanh Mô tả cắt ngang. Kết quả và kết luận: Độ sâu trung răng còn ảnh hưởng đến sức khỏe toàn thân, bình túi quanh răng của bệnh nhân là 3,25 ± 1,36 thẩm mỹ cũng như sự tự tin của người bệnh. mm. Độ sâu trung bình túi quanh răng và mức độ mất Năm 1986, tổ chức Y tế thế giới WHO xếp viêm bám dính tương đương ở 2 hàm và tăng dần theo tuổi. quanh răng là hiểm họa thứ 3 của loại người sau Chỉ số lợi GI và chỉ số vệ sinh răng miệng OHI-S tăng dần theo nhóm tuổi và độ sâu trung bình túi quanh răng. ung thư và tim mạch. Walter và cộng sự nghiên Từ khóa: Viêm quanh răng, đặc điểm lâm sàng cứu tại Hoa Kỳ cho thấy tỷ lệ viêm quanh răng tại cộng đồng dao động trong khoảng từ 25% SUMMARY đến 41% [1]. Ở Việt Nam, Nguyễn Cẩn và cộng CLINICAL CHARACTERISTIC OF sự nghiên cứu bệnh viêm quanh răng tại các tỉnh PERIODONTITIS PATIENTS AT thành phía Nam cho thấy tỷ lệ viêm lợi của đối THANH NHAN HOSPITAL, HANOI tượng 15-19 tuổi là 97,7%, 20-29 tuổi là 88,7% Objectives: To describe clinical characteristics of [2]. Viêm quanh răng nếu không điều trị kịp thời periodontitis patients at Thanh Nhan Hospital, Hanoi. có khả năng dẫn tới mất răng hàng loại. Có Subjects and method: 103 patients who were nhiều nguyên nhân dẫn tới viêm quanh răng, examined at Odonto – Stomatology department, Thanh Nhan hospital. Descriptive cross-sectional như vệ sinh răng miệng kém, ăn nhiều đồ ngọt, study. Results and conclusion: Periodontal pocket hút thuốc lá, béo phì. Đây là những nguyên nhân depth (PPD) was 3,25 ± 1,36 mm. Periodontal pocket hay gặp ở người trẻ tuổi do thói quen sinh hoạt depth (PPD) and clinical attachment loss (CAL) were hiện đại. Trần Tuấn Anh và cộng sự nghiên cứu the same at upper and lower teeth and increased by tại Bình Dương cho thấy 51,5% người bệnh viêm age. Gingival index (GI) score and Oral Hygiene Index- Simplified (OHI-S) increased by age and the mean quanh răng ≤34 tuổi[3]. Tuy nhiên, chưa có probing pocket depth (PPD). nhiều nghiên cứu về bệnh Viêm quanh răng tại Keywords: Pediodontitis, clinical characteristics Việt Nam; chính vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm mục tiêu: “Mô tả đặc điểm lâm 1Bệnh sàng và tình trạng bệnh viêm quanh răng của viện TWQĐ 108 bệnh nhân đến khám tại khoa RHM, bệnh viện 2Bệnh viện RHM TƯ Hà Nội 3Bệnh viện Thanh Nhàn, HN Thanh Nhàn, Hà Nội năm 2018 - 2019”. Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Thu Hải II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Email: lethuhai3009@gmail.com Ngày nhận bài: 2/1/2022 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm Ngày phản biện khoa học: 24/1/2022 nghiên cứu Ngày duyệt bài: 10/3/2022 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân 4
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân viêm phổi cộng đồng ở người cao tuổi tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
6 p | 54 | 5
-
Tình hình đề kháng kháng sinh của phế cầu và kết quả điều trị viêm phổi do phế cầu ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
8 p | 58 | 5
-
Tính kháng kháng sinh của vi khuẩn Haemophilus influenze và kết quả điều trị viêm phổi do Haemophilus influenze ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
4 p | 16 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị kháng sinh dự phòng trong mổ thoát vị bẹn tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang
6 p | 26 | 4
-
Ảnh hưởng của tuổi và giới đến hiệu quả điều trị kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật sạch được kết hợp xương ở chi trên
4 p | 7 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng, kết quả điều trị viêm phổi nặng cần hỗ trợ oxy ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 10 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, vi sinh và kết quả điều trị viêm phổi có sử dụng Vancomycin ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
4 p | 4 | 3
-
Tình hình đề kháng kháng sinh của Staphylococcus aureus và kết quả điều trị trên bệnh nhân chốc tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ năm 2020-2022
8 p | 11 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị kháng sinh nhóm macrolide liều thấp kéo dài trên bệnh viêm mũi xoang mạn tính có polyp đã điều trị phẫu thuật nội soi mũi xoang
6 p | 14 | 3
-
Một số hướng dẫn cách điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm (Tập 1): Phần 2
311 p | 17 | 3
-
Tính nhạy cảm kháng sinh và kết quả điều trị viêm phổi phế cầu tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa năm 2021-2022
4 p | 18 | 2
-
Đặc điểm vi khuẩn học và kết quả điều trị viêm phúc mạc ở bệnh nhân lọc màng bụng tại Bệnh viện Thống Nhất
9 p | 5 | 2
-
Đặc điểm vi khuẩn học và tình hình sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn tại khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Quân y 354, từ 2020-2022
5 p | 4 | 1
-
Kết quả điều trị kháng sinh kết hợp dẫn lưu áp xe gan tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
8 p | 3 | 1
-
Đặc điểm nhạy cảm kháng sinh và kết quả điều trị nhiễm trùng cổ sâu do tác nhân Klebsiella pneumoniae
5 p | 1 | 1
-
Tình hình đề kháng kháng sinh, kết quả điều trị trong nhiễm trùng cổ sâu do các loài Streptococcus
5 p | 3 | 1
-
Kết quả điều trị viêm khớp thiếu niên tự phát thể đa khớp kháng trị bằng tocilizumab tại Bệnh viện Nhi Trung ương
4 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn