intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị phẫu thuật u góc cầu tiểu não

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kết quả điều trị phẫu thuật u góc cầu tiểu não trình bày khảo sát đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của u góc cầu tiểu não, phân loại u góc cầu tiểu não và đánh giá kết quả phẫu thuật u góc cầu tiểu não.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị phẫu thuật u góc cầu tiểu não

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U GÓC CẦU TIỂU NÃO Huỳnh Lê Phương1, Trần Thiện Khiêm1, Huỳnh Thành Chương1,Phan Thị Diễm Kiều2 TÓM TẮT 4 trong điều trị u góc cầu tiểu não. Trong thời đại Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, hình hiện nay, xạ phẫu Gamma Knife rất hữu ích để ảnh học của u góc cầu tiểu não, phân loại u góc hỗ trợ cho việc điều trị u còn lại sau mổ. Điều cầu tiểu não và đánh giá kết quả phẫu thuật u góc này đã làm cho vấn đề lấy toàn bộ u không nhất cầu tiểu não. thiết trong mọi trường hợp vì những biến chứng Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu. Từ nặng nề có thể xảy ra khi cố gắng lấy u triệt để. tháng 1 năm 2019 đến hết tháng 12 năm 2019, có Từ khóa: U góc cầu tiểu não, đường mổ sau 116 trường hợp u vùng góc cầu tiểu não được mổ xoang sigma. bằng đường sau xoang sigma tại khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy thỏa mãn tiêu SUMMARY chuẩn chọn bệnh được theo dõi và xử lý số liệu SURGICAL OUTCOMES OF bằng phần mềm thống kê SPSS. CEREBELLOPONTINE ANGLE Kết quả: Đau đầu, điếc tai và ù tai là 3 triệu TUMORS chứng thường gặp nhất của bệnh nhân u góc cầu Objectives: Evaluate the clinical, tiểu não, với tỉ lệ mắc lần lượt là 85,3%, 52,6%, neuroimaging of cerebellopontine angle tumors, 48,3%. Chẩn đoán sau giải phẫu bệnh ghi nhận u classification, and surgical outcomes of dây VIII chiếm tỉ lệ 66,4%, u màng não chiếm tỉ cerebellopontine angle tumors. lệ 16,4%, u nang dạng thượng bì chiếm tỉ lệ Methods: Retrospective study. Between 14,7%, u di căn chiếm tỉ lệ 0,9%. Phẫu thuật lấy January 2019 and December 2019, 116 patients gần hết u chiếm tỉ lệ 74,1%, phẫu thuật lấy toàn with cerebellopontine angle tumor were bộ u chiếm tỉ lệ 13,8%, phẫu thuật lấy bán phần u underwent surgical removal using retrosigmoid chiếm tỉ lệ 12,1%. Các yếu tố giúp tiên lượng approach at Neurosurgery Department, Cho Ray mức độ lấy u như kích thước u trước mổ, tính Hospital and followed up by SPSS statistical chất u trên MRI và loại u trên MRI. Tuổi không analysis. là yếu tố tiên lượng mức độ lấy u. Results: Headache, loss of hearing, tinnitus Kết luận: Phẫu thuật qua đường mổ sau are the most common clinical symtomes of xoang sigma vẫn là phương pháp hiệu quả nhất cerebellopontine angle tumor patients. The pathology in the majority of cases was acoustic 1 Khoa Ngoại Thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy neuroma (66,4%), the pathology was 2 Điều dưỡng trưởng khoa Ngoại Thần Kinh Bệnh meningioma in 16,4% of patients. Near – total viện Chợ Rẫy resection in 74,1% of patients, gross – total Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Lê Phương resection in 13,8%, subtotal resection in 12,1%. Email: phuongsds@yahoo.com There was a strong and significant association Ngày nhận bài: 10.10.2022 between degree of resection and tumor size, Ngày phản biện khoa học: 17.10.2022 tumor classification, tumor radiological Ngày duyệt bài: 31.10.2022 29
  2. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 characteristics. Age was not associated with the từ nhiều năm nay và cũng đã có một số degree of resection. nghiên cứu được thực hiện(1),(2) Trong giai Conclusions: The retrosigmoid approach đoạn hiện nay, giai đoạn mà xạ phẫu Gamma was predominantly used in cerebellopontine knife rất hữu ích để hỗ trợ cho việc điều trị u angle tumors. Nowaday, Gamma Knife còn lại sau mổ, làm cho vấn đề lấy toàn bộ u radiosurgery is a effective support method in một cách triệt để đôi khi không cần thiết. Vì treatment of residual tumor after surgery. The vậy, cần có những đánh giá lại kết quả phẫu tumor total resection issue was no more thuật loại bệnh bệnh lí này. Nhận thấy áp necessary achievement because of dangerous dụng phương pháp phẫu thuật đường sau complications when we try to remove the tumor completely. xoang sigma để điều trị u vùng góc cầu tiểu Keywords: Cerebellopontine angle tumor, não là vấn đề thời sự và mang tính ứng dụng retrosigmoid approach. thiết thực, vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này. I. ĐẶT VẤN ĐỀ U góc cầu tiểu não (UGCTN) là thuật II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ngữ để chỉ các u nằm trong vùng giải phẫu Hồi cứu 116 trường hợp u vùng góc cầu góc cầu tiểu não. Trong đó u bao sợi thần tiểu não được điều trị vi phẫu thuật bằng kinh dây VIII là phổ biến nhất của u góc tiểu đường mổ dưới chẩm sau xoang xích ma tại não, chiếm hơn 90% của tất cả khối u của khoa Ngoại Thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy vùng này. Vùng góc cầu tiểu não là một vùng trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2019 rất hẹp có nhiều cấu trúc thần kinh và mạch đến hết tháng 12 năm 2019. máu quan trọng như: thân não, dây thần kinh Phương pháp thu thập số liệu: tất cả bệnh số V, VI, VII, VIII, IX, X, XI, các mạch máu nhân được thu thập các dữ kiện lâm sàng, quan trọng. Cho đến nay, phẫu thuật vẫn là cận lâm sàng, kết quả điều trị theo một biểu phương pháp hiệu quả nhất để điều trị mẫu thống nhất được thiết kế sẵn cho tất cả UGCTN. Có nhiều phương pháp phẫu thuật bệnh nhân và theo dõi trong thời gian ít nhất để cắt bỏ các khối u vùng góc cầu tiểu não, là 6 tháng. bao gồm đường xuyên mê nhĩ, đường sau Phương pháp phẫu thuật dưới chẩm sau xoang sigma, đường dưới chẩm, đường sau xoang xích ma mê nhĩ và đường tiếp cận từ hố sọ giữa. Đặt tư thế nằm nghiêng, tránh gây biến Đường mổ sau xoang sigma được sử dụng chứng tắc mạch do khí. Đầu được cố định phổ biến khi mổ u vùng góc cầu tiểu não, đặc bởi hệ thống khung Mayfield hoặc Sugita. biệt là u bao sợi thần kinh dây VIII. Tại khoa Mấu chũm theo đường nằm ngang, đầu của Ngoại Thần Kinh bệnh viện Chợ Rẫy, kỹ bàn nghiêng cao lên khoảng 30 độ. Vai phải thuật phẫu thuật đường sau xoang sigma để được hạ thấp để tạo một khoảng rộng giữa lấy u vùng góc cầu tiểu não đã được áp dụng vùng vai và sau xương chũm. 30
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Hình 1: Tư thế bệnh nhân khi mổ đưởng dưới chẩm sau xoang xích ma. “Nguồn Rhoton. Cranial anatomy and surgical approaches”(7) Đường rạch da bộc lộ xương tương ứng cũ, xấu hơn. Đánh giá lâm sàng dài hạn (6 với xoang xích ma và hơn một nửa xoang tháng) bằng thang điểm Karnofsky. ngang. Một lỗ khoan sọ được đặt ngay vùng Phân tích thống kê: dưới chẩm, dưới xoang ngang khoảng 2 cm. Xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS 26.0. Dùng gouge gặm rộng xương sọ ngay dưới bờ xoang ngang và đến xoang xích ma. Mở III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU màng cứng tạo thành một góc giữa xoang Trong số 116 bệnh nhân nghiên cứu tĩnh mạch ngang và gần xoang xích ma. Khi chúng tôi ghi nhận tuổi trung bình là 50.95 ± lấy u tiến hành làm mềm não bằng cách mở 13,45 tuổi. Bệnh nhân nữ chiếm đa số với 76 các bể dịch não tủy và dẫn lưu dịch não tủy. bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 65,5%. Có 40 bệnh Lấy dần thể tích u cẩn thận bằng ống hút, đốt nhân nam, chiếm tỉ lệ 34,5%. Lí do nhập lưỡng cực, kéo vi phẫu. Khi thể tích khối u viện thường gặp nhất là đau đầu, chiếm tỉ lệ đã giảm đáng kể, bao u sẽ được bóc tách từ 56%. Tiếp theo là triệu chứng điếc tai, đau tê từ, cẩn thận khỏi các cấu trúc xung quanh. mặt và ù tai, với tỉ lệ lần lượt là 15,5%, Theo dõi và đánh giá 10.3% và 8,6%. Đánh giá kết quả điều trị ngắn hạn dựa Khi quan sát mật độ u trên hình ảnh MRI, trên lâm sàng tại thời điểm xuất viện dựa trên chúng tôi ghi nhận u dạng đặc chiếm tỉ lệ cao các tiêu chuẩn đánh giá bệnh nhân trước lúc nhất với 54,3%. Đường kính khối u trung phẫu thuật: thang điểm Glasgow, dấu hiệu bình là 40,5 ± 8,34 mm. Các đặc điểm cận thần kinh khu trú (yếu nửa người, liệt dây lâm sàng khác của u được trình bày trong thần kinh sọ) mới xuất hiện, cải thiện, như bảng 1. 31
  4. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Bảng 1: Đặc điểm của tổn thương Đặc điểm Số bệnh nhân (Tỉ lệ %) Mật độ u Dạng đặc 63 (54,3) Dạng hỗn hợp 35 (30,2) Dạng nang 18 (15,2) Giải phẫu bệnh U dây thần kinh VIII 77 (66,4) U màng não 19 (16,4) U nang thượng bì 17 (14,7) U di căn não 2 (1,7) U lỗ cảnh 1 (0,9) Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có 86 bệnh nhân được phẫu thuật lấy gần hết u, chiếm tỉ lệ 74,1%. Các kết quả sau mổ khác được trình bày trong bảng 2 bên dưới. Bảng 2: Kết quả điều trị Đặc điểm Số bệnh nhân (Tỉ lệ %) Kết quả lấy u Lấy toàn bộ u 16 (13,8) Lấy gần hết u 86 (74,1) Lấy bán phần 14 (12,1) Biến chứng Liệt mặt ngoại biên 18 (15,5) Máu tụ nội sọ 2 (1,7) Dãn não thất cấp 1 (0,9) Dập phù tiểu não 1 (0,9) Viêm màng não 1 (0,9) Rò dịch não tủy qua vết mổ 1 (0,9) Tử vong Sau mổ 1 ngày 1 (0,9) Sau 7 tháng 1 (0,9) Khi đánh giá các yếu tố có khả năng ảnh 1năm qua. Khám lâm sàng ghi nhận điếc tiếp hưởng đến mức độ lấy u trong lúc phẫu nhận tai trái, hội chứng tiểu não trái. MRI thuật, chúng tôi ghi nhận kích thước u trước cho thấy u bao dây thần kinh VIII trái, bắt mổ, tính chất u trên MRI và loại u trên MRI thuốc tương phản từ, tín hiệu u đặc với là ba yếu tố tiên lượng mức độ lấy u. đường kính lớn nhất của u 35 mm. Bệnh Thời gian nằm viện trung bình từ lúc nhân được mổ lấy gần toàn bộ u qua đường bệnh nhân mổ đến lúc xuất viện là 4,67 ± sau xoang sigma, kết quả giải phẫu bệnh là u 3,01 ngày. Trong đó thời gian nằm viện ngắn nhất là 1 ngày sau mổ, thời gian nằm viện dài tế bào Schwann. Bệnh nhân được ra viện với nhất là 23 ngày sau mổ. liệt VII độ 3, sau thời gian theo dõi 6 tháng, Báo cáo trường hợp: bệnh nhân không còn triệu chứng liệt VII, Bệnh nhân nữ, 37 tuổi vào viện với đau vết mổ lành tốt (hình 1). đầu, ù tai trái, điếc tai trái tăng dần trong 32
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Hình 1: Hình u tế bào Schwann thần kinh VIII trái trước và sau mổ Nguồn: Hồ sơ bệnh án Nguyễn Thị O, số nhập viện 2190099482 (A, B,C) MRI cho thấy U tế bào Schwann thần kinh VIII bên trái dạng đặc. (D) là CT sau mổ cho thấy U dây VIII đã được lấy gần toàn bộ. IV. BÀN LUẬN theo đó là u màng não và u nang dạng Phân loại u dựa trên hình ảnh học thượng bì vùng góc cầu tiểu não. Các u khác Trong nghiên cứu của chúng tôi trên 116 như u di căn vùng góc cầu tiểu não… chiếm bệnh nhân u góc cầu tiểu não, có 77 trường tỉ lệ rất thấp. Trong nghiên cứu của tác giả hợp là u dây VIII, chiếm tỉ lệ cao nhất là Faramarz(6), ông nghiên cứu trên 50 bệnh 66,4%. Điều này tương đồng với y văn và nhân có u vùng góc cầu tiểu não thì có 46 các nghiên cứu khác về u vùng góc cầu tiểu bệnh nhân là có u dây VIII, chiếm tỉ lệ 92%. não đều ghi nhận u dây VIII chiếm tỉ lệ cao Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ lấy nhất trong các u vùng góc cầu tiểu não, tiếp u 33
  6. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Bảng 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ lấy u Yếu tố tiên lượng Giá trị p Kiểm định Kích thước u trước mổ 0.003 Chi bình phương Tính chất u trên MRI 0.012 Chi bình phương Tuổi 0.67 Chi bình phương Loại u trên MRI 0.001 Chi bình phương Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi so với u dây VIII và u màng não. Tuổi bệnh đánh giá các yếu tố tiên lượng đến mức độ nhân không ảnh hưởng đến mức độ lấy u. lấy u trong lúc phẫu thuật, chúng tôi ghi nhận Điều này tương đồng với nghiên cứu của tác kích thước u trước mổ, tính chất u và loại u giả Agarwal(1). Tác giả Agarwal nghiên cứu trên MRI là yếu tố tiên lượng đến mức độ lấy trên 34 bệnh nhân u màng não góc cầu tiểu u, có nghĩa là kích thước u trước mổ càng não, ông ghi nhận kích thước u càng nhỏ thì nhỏ thì càng dễ lấy hết u, u dạng nang hoặc tỉ lệ lấy được hết u càng cao. dạng hỗn hợp thì dễ lấy u hơn so với u dạng Biến chứng ngay sau mổ đặc, u nang dạng thượng bì dễ lấy hết u hơn Biến chứng ngay sau mổ 18.00% 16.00% 15.50% 14.00% 12.00% 10.00% 8.00% 6.00% 4.00% 1.70% 2.00% 0.90% 0.90% 0.90% 0.90% 0.90% 0.90% 0.00% Dãn não Dập phù Yếu nữa Liệt mặt Liệt dây Rò dịch Máu tụ Viêm thất phải tiểu não người VI não tủy nội sọ màng não dẫn lưu sau mổ phải mổ lại Bi ến chứng ngay s au mổ Biểu đồ 1. Biến chứng ngay sau mổ 34
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 10% bệnh nhân bị nhận, có 27 bệnh nhân có biến chứng ngay viêm màng não sau mổ, trong số 5 bệnh nhân sau mổ, chiếm tỉ lệ 23,3%. Trong đó, biến này có 4 bệnh nhân bị rò dịch não tủy được chứng liệt mặt có tỉ lệ cao nhất, với 18 bệnh điều trị bằng cách đặt dẫn lưu thắt lưng. Tất nhân có biến chứng liệt mặt ngay sau mổ, cả bệnh nhân viêm màng não đều đáp ứng chiếm tỉ lệ 15,5% tổng số bệnh nhân. Tiếp với kháng sinh truyền tĩnh mạch. Nhiễm theo đó là biến chứng máu tụ nội sọ phải mổ trùng vết mổ chiếm tỉ lệ 8% và có liên quan lại có 2 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 1,7%. Các đến biến chứng rò dịch não tủy và viêm biến chứng như dãn não thất cấp phải dẫn màng não sau mổ. lưu, dập phù tiểu não, rò dịch não tủy sau Trong nghiên cứu của tác giả mổ, viêm màng não chiếm tỉ lệ thấp, chỉ có 1 Yamakami(8) trên 89 bệnh nhân u dây VIII. bệnh nhân ứng với mỗi loại biến chứng, Sau mổ có 2 bệnh nhân bị xuất huyết tiểu chiếm tỉ lệ 0,9%. não. Có 2 bệnh nhân bị rò dịch não tủy sau Trong nghiên cứu của tác giả Faramarz(6) mổ và được điều trị bằng dẫn lưu thắt lưng, trên 50 bệnh nhân u góc cầu tiểu não. Sau mổ không có trường hợp nào phải mổ lại để vá có 1 bệnh nhân bị co giật do tăng áp lực nội rò. Không có trường hợp nào bị viêm màng sọ. 1 bệnh nhân bị xuất huyết nội sọ sau mổ. não sau mổ. Tất cả các trường hợp đau tê mặt Liệt VII được đánh giá dựa trên thang điểm do khối u ảnh hưởng đến dây V đều cải thiện House Brackmann. Có 32 bệnh nhân chiếm triệu chứng sau mổ. Tê mặt nhiều hơn chiếm 64% bệnh nhân có phân độ House tỉ lệ 3,4%. Có 5 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 5,6% Brackmann độ 1 và độ 2 tại thời điểm 1 năm, bệnh nhân phải đặt dẫn lưu não thất do dãn 26% bệnh nhân có liệt VII độ 3 và độ 4, và não thất sau mổ. có 8% bệnh nhân có liệt VII phân độ 5 và độ Biến chứng liệt mặt 6. Tác giả Faramarz(6) tìm thấy mối liên quan Trong nghiên cứu của chúng tôi, với thời giữa kích thước u và liệt VII sau mổ. Ông gian theo dõi sau mổ trung bình 31,2 tháng, thấy rằng kích thước u trước mổ càng lớn thì chúng tôi ghi nhận có 6 bệnh nhân có biến mức độ liệt VII sau mổ càng nặng. Biến chứng liệt mặt tại thời điểm theo dõi cuối chứng rò dịch não tủy sau mổ chiếm 18%, rò cùng, chiếm tỉ lệ 5,2%. So với thời điểm dịch não tủy có thể rò qua mũi hoặc rò qua ngay sau mổ, có 18 bệnh nhân có biến chứng vết mổ. Các ca có biến chứng rò dịch não tủy liệt mặt, chiếm tỉ lệ 15,5%, biến chứng liệt có thể xử trí bằng 1 trong 3 cách. Thứ nhất là mặt thoáng qua sau mổ thường biến mất sau điều trị bảo tồn với băng ép và nằm nghỉ tại vài tuần. giường. Thứ 2 là đặt dẫn lưu thắt lưng. Thứ 3 Trong nghiên cứu của tác giả Faramaz(6) là mổ lại để vá lỗ rò. Tác giả cũng tìm thấy nghiên cứu trên 50 bệnh nhân u góc cầu tiểu mối liên quan giữa kích thước u trước mổ và não, ghi nhận phần lớn bệnh nhân có chức biến chứng rò dịch não tủy sau mổ, kích năng dây VII bình thường hoặc gần bình thước u trước mổ càng lớn thì càng dễ xảy ra thường tại thời điểm 1 năm sau mổ, với 64% biến chứng rò dịch não tủy sau mổ. Có 5 bệnh nhân có chức năng dây VII độ I và độ II 35
  8. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 theo phân độ House Brackmann. Có mối dây VII, và đặc biệt chú ý lấy những phần u tương quan rõ ràng giữa kích thước u trước cuối cùng ở vùng gần lỗ tai trong. mổ và liệt mặt sau mổ. Điều này không quá Trong nghiên cứu của tác giả Agarwal(1) ngạc nhiên, bởi vì khối u càng lớn thì càng trên 34 bệnh nhân u màng não góc cầu tiểu chèn ép dây VII nhiều. Có khoảng 2/3 bệnh não có 2 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 5,9% bệnh nhân với khối u có kích thước lớn sẽ bị liệt nhân bị liệt mặt vĩnh viễn sau mổ. mặt sau mổ vĩnh viễn ở những mức độ khác Trong nghiên cứu của tác giả Baroncini(4) nhau. Do đó việc theo dõi chức năng dây VII trên 69 bệnh nhân có u màng não vùng góc trong mổ dần trở thành thường quy. cầu tiểu não, liệt mặt ngay sau mổ xảy ra ở Trong nghiên cứu của tác giả 21 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 30,4%. Triệu Yamakami(8) trên 89 bệnh nhân u dây VIII, chứng liệt mặt thường cải thiện dần trong vài dây VII được bảo tồn về mặt giải phẫu ở tuần sau mổ, tại thời điểm một năm sau mổ 92% bệnh nhân. Bảo tồn về mặt chức năng chỉ còn 7 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 10% số bệnh dây VII chiếm tỉ lệ 84% nhờ vào việc theo nhân bị liệt mặt vĩnh viễn sau mổ. Các yếu tố dõi chức năng dây VII trong mổ. Về kĩ thuật tiên lượng biến chứng liệt mặt sau mổ bao bảo tồn dây VII trong lúc mổ bao gồm việc gồm có triệu chứng của dây V trước mổ phát hiện sớm đường ra hoặc đường vào của (p=0,001) và u bám ở lều tiểu não (p=0,001). Tử vong Bảng 2. Tỉ lệ tử vong theo tác giả Tác giả Năm Loại u Tỉ lệ tử vong (6) Faramaz 2015 U GCTN 2% (8) Yamakami 2004 U dây VIII 0% Czernicki (5) 2016 U nang thượng bì 0% Chúng tôi 2020 U GCTN 1,7% Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 2 Trong nghiên cứu của tác giả Faramaz(6) bệnh nhân tử vong chiếm tỉ lệ 1,7%. Trong nghiên cứu trên 50 bệnh nhân u góc cầu tiểu đó có 1 bệnh nhân tử vong trong thời gian não, ghi nhân tỉ lệ tử vong là 2%. Bệnh nhân hậu phẫu, sau mổ 1 ngày, 1 bệnh nhân tử tử vong là một bệnh nhân nam 51 tuổi có vong sau mổ 7 tháng. khối u lớn, đường kính là 4,9 cm. Bệnh nhân Trong nghiên cứu của tác giả tử vong do có khối máu tụ nội sọ sau mổ. Yamakami(8) trên 89 bệnh nhân u dây VIII, Các nghiên cứu khác cũng ghi nhận tỉ lệ tử không có bệnh nhân nào tử vong do liên vong vào khoảng 1-5%. Nhìn chung, kích quan đến u dây VIII trong thời gian theo dõi. thước u càng lớn thì tỉ lệ biến chứng càng Có 3 bệnh nhân tử vong do ung thư, trong đó nhiều. 2 bệnh nhân tử vong do ung thư dạ dày, 1 bệnh nhân tử vong do ung thư tụy. Có 1 bệnh V. KẾT LUẬN nhân tử vong do nhồi máu cơ tim, 1 bệnh Phẫu thuật qua đường mổ sau xoang nhân tử vong do xuất huyết nội sọ. sigma vẫn là phương pháp hiệu quả nhất 36
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 trong điều trị u góc cầu tiểu não. Trong thời place of additional treatments". Acta đại hiện nay, xạ phẫu Gamma Knife rất hữu Neurochir (Wien), 153 (10), pp: 1931-1940; ích để hỗ trợ cho việc điều trị u còn lại sau discussion 1940. mổ. Điều này đã làm cho vấn đề lấy toàn bộ 5. Czernicki T, Kunert P, Nowak A, u không nhất thiết trong mọi trường hợp vì Wojciechowski J, Marchel A. (2016), những biến chứng nặng nề có thể xảy ra khi "Epidermoid cysts of the cerebellopontine cố gắng lấy u triệt để. angle: Clinical features and treatment outcomes". Neurol Neurochir Pol, 50 (2), TÀI LIỆU THAM KHẢO pp: 75-82. 1. Trần Trọng Tâm. (2007), "Đánh giá liệt dây 6. Faramarz M, Fatemeh H, Reza A S H. VII sau mổ u dây thần kinh VIII". Luận văn (2015), "Surgical Outcomes of Thạc sỹ y khoa, Đại học Y Dược Thành phố Cerebellopontine angle Tumors in 50 Cases". Hồ Chí Minh. Iranian journal of otorhinolaryngology, 27 2. Lê Viết Thắng. (2013), "Điều trị vi phẫu (78), pp: 29-34. thuật u bao dây thần kinh số VIII trong giai 7. Rhoton A L. (2000), "The Cerebellopontine đoạn có xạ phẫu". Luận văn Thạc sỹ y khoa, Angle and Posterior Fossa Cranial Nerves by Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. the Retrosigmoid Approach", Ed, pp. 3. Agarwal V, Babu R, Grier J, Adogwa O, 8. Yamakami I, Uchino Y, Kobayashi E, Back A. (2013), "Cerebellopontine angle Yamaura A, Oka N. (2004), "Removal of meningiomas: postoperative outcomes in a large acoustic neurinomas (vestibular modern cohort". Neurosurg Focus, 35 (6), schwannomas) by the retrosigmoid approach pp: E10. with no mortality and minimal morbidity". 4. Baroncini M, Thines L, Reyns N, Schapira Journal of neurology, neurosurgery, and S, Vincent C. (2011), "Retrosigmoid psychiatry, 75 (3), pp: 453-458. approach for meningiomas of the cerebellopontine angle: results of surgery and 37
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2