intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị triệt lông bằng ánh sáng xung cường độ cao tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

28
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Triệt lông là nhu cầu thường gặp của bệnh nhân trong thẩm mỹ da. Ánh sáng xung cường độ cao (IPL) đã được sử dụng phổ biến để triệt lông. Bài viết xác định tính hiệu quả, tác dụng phụ của IPL trong triệt lông ở bệnh nhân tại Bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị triệt lông bằng ánh sáng xung cường độ cao tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRIỆT LÔNG BẰNG ÁNH SÁNG XUNG CƯỜNG ĐỘ CAO<br /> TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Huỳnh Bạch Cúc*, Lê Thái Vân Thanh*, Văn Thế Trung*<br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Triệt lông là nhu cầu thường gặp của bệnh nhân trong thẩm mỹ da. Ánh sáng xung cường độ cao<br /> (IPL) đã được sử dụng phổ biến để triệt lông, nhưng nghiên cứu về hiệu quả trên người Việt Nam còn ít.<br /> Mục tiêu: Xác định tính hiệu quả, tác dụng phụ của IPL trong triệt lông ở bệnh nhân tại Bệnh viện Da liễu<br /> TP. Hồ Chí Minh.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca trên bệnh nhân được điều trị triệt<br /> lông bằng IPL trong thời gian từ tháng 10/2017 đến tháng 08/2018. Điều trị được tiến hành theo quy trình của<br /> bệnh viện, các thông số được thiết kế trong khoảng tự động của thiết bị. Hiệu quả được đánh giá khách quan bằng<br /> đếm số lông qua hình ảnh dermascope và đánh giá chủ quan của bệnh nhân.<br /> Kết quả: 31 trường hợp được nhận vào. Hiệu quả sau một, hai và ba lần điều trị là 27,3%; 50,7% và 64,8%.<br /> Có 54,5% bệnh nhân hài lòng sau ba lần điều trị. Hiệu quả điều trị có liên quan đến các dấu hiệu đỏ da lan tỏa<br /> (p=0,002) và cháy sợi lông (p=0,03). Trong khoảng thiết lập tự động, sự thay đổi về năng lượng không tạo khác<br /> biệt lên tỉ lệ giảm lông (p=0,2). Kết quả điều trị cũng tương đồng ở hai nhóm có và không có biểu hiện lâm sàng<br /> cường androgen (p=0,8). Tác dụng phụ nhẹ thoáng qua bao gồm đau ở mức độ trung bình (3,2/10), đỏ da quá 24<br /> giờ (25%), tăng mọc lông (6,25%).<br /> Kết luận: IPL có hiệu quả triệt lông qua mỗi lần điều trị và đạt 64,8% sau ba lần. Tính hiệu quả có liên quan<br /> đến dấu hiệu đỏ da lan tỏa và cháy sợi lông. Tác dụng phụ nhẹ và không đáng kể.<br /> Từ khóa: triệt lông, ánh sáng xung cường độ cao, IPL<br /> ABSTRACT<br /> RESULTS OF HAIR REMOVAL BY USING INTENSE PULSED LIGHT IN THE HOCHIMINH CITY<br /> HOSPITAL OF DERMATO VENEREOLOGY<br /> Huynh Bach Cuc, Le Thai Van Thanh, Van The Trung<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 1- 2019: 31-37<br /> Background: Hair removal is a common need of patients in cosmetic dermatology. Intense pulsed light (IPL)<br /> has been utilized widely for hair removal; however, there have been few studies on Vietnamese patients.<br /> Objectives: To determine the efficacy, side effects of the IPL therapy for epilation on patients at Ho Chi<br /> Minh City hospital of Dermato Venereology.<br /> Methods: A prospective case series study was designed on patients from October 2017 to August<br /> 2018.Treatment was according to the procedure of the hospital. Parameters followed the ranges of automatic<br /> setting of the device. Efficacy was evaluated by hair count using dermascopic photographs and by patients’ opinions.<br /> Results: 31 cases were included. The average hair reduction for all sites (axillae, forearms, legs) was 27.3%<br /> after one session, 50.7% after two sessions, and 64.8% after three sessions. 54.5% of patients were satisfied after<br /> three sessions. The efficacy was better in group of patients who had diffuse erythema (p=0.002) and burned hair<br /> (p=0.03) immediately after procedure. In the range of automatic setting, energy levels did not cause significant<br /> difference of hair reduction (p=0.2). The result was also not different between hyperandrogenism patients and non<br /> <br /> * Bộ môn Da liễu- Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Văn Thế Trung ĐT: 0908282705 Email: trungvan@ump.edu.vn<br /> 31<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> hyperandrogenism patients (p=0.8).The side effects were mild and transient, including average pain with score of<br /> 3.2/10, persistent erythema (25%) and increased hair density (6.25%).<br /> Conclusions: The hair removal efficacy was obtained obviously after each session and reached 64.8% after<br /> three sessions, associated with diffuse erythema and burned hair. Side effects were mild and transient.<br /> Key words: hair removal, intense pulsed light, IPL<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ đầu tại Khoa thẩm mỹ Bệnh viện Da liễu thành<br /> Lông mọc không mong muốn là vấn đề da phố Hồ Chí Minh. Bệnh nhân ≥18 tuổi, đồng ý<br /> thẩm mỹ thường gặp, gây ảnh hưởng về mặt tham gia nghiên cứu và tái khám ít nhất 1 lần.<br /> tâm lý xã hội cũng như tác động tiêu cực đến Tiêu chuẩn loại trừ<br /> chất lượng cuộc sống của người mắc phải(3). Bệnh nhân đã cạo, nhổ, tẩy lông, triệt lông<br /> Những phương pháp triệt lông được sử dụng bằng IPL hoặc laser trước đó có lông mọc lại<br /> phổ biến như cạo, nhổ, dùng sáp hoặc hóa chất dưới 0,5cm trên bề mặt. Bệnh nhân đang có bệnh<br /> tuy đơn giản, rẻ tiền nhưng chỉ có tác dụng tạm lý da vùng cần triệt lông như nhiễm trùng da,<br /> thời, cần thực hiện thường xuyên, vì vậy chưa herpes simplex, bạch biến, vảy nến, bỏng nắng,<br /> đáp ứng được mong muốn của người có nhu bệnh da nhạy cảm ánh sáng, sẹo lồi. Bệnh nhân<br /> cầu. Từ năm 1996, ánh sáng xung cường độ cao không hợp tác, không tuân thủ quy trình điều<br /> (Intense pulsed light – IPL) được sử dụng như trị. Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.<br /> phương pháp tối ưu để triệt lông với hiệu quả Phương pháp nghiên cứu<br /> cao và lâu dài(16). Trên thế giới đã có nhiều<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> nghiên cứu về hiệu quả của IPL trong điều trị<br /> triệt lông, tuy nhiên những nghiên cứu này chủ Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca.<br /> yếu thực hiện trên bệnh nhân với loại da I-III Phương pháp tiến hành<br /> theo Fitzpatrick, ít nghiên cứu trên loại da IV- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu<br /> VI(1,4,5,7,9,15).Tại Việt Nam, IPL đã được ứng dụng được ghi nhận các thông tin về dịch tễ, đặc điểm<br /> nhiều năm nay để triệt lông, nhưng có rất ít lâm sàng. Đặc điểm sợi lông và mật độ lông<br /> nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị(13). Tại được đánh giá trực tiếp qua hình chụp vùng<br /> Khoa thẩm mỹ Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ điều trị bằng dermascope đặt sát bề mặt da, mỗi<br /> Chí Minh, số lượt triệt lông được ghi nhận năm vùng điều trị lấy ba ô vuông cạnh 1,5cm, đếm số<br /> 2016 là 607 lượt, đứng thứ năm trong những thủ lông trung bình ở ba ô. Các yếu tố liên quan như<br /> thuật phổ biến nhất ở khoa. Nghiên cứu này biểu hiện cường androgen được ghi nhận qua<br /> được thực hiện nhằm xác định hiệu quả, tác khám lâm sàng (mụn trứng cá, rụng tóc liên<br /> dụng phụ của phương pháp triệt lông bằng IPL quan androgen, rậm lông vùng phụ thuộc<br /> tại Bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh. androgen, kinh thưa/đa kinh).<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Quy trình điều trị được thực hiện bởi kỹ<br /> Đối tượng nghiên cứu thuật viên kinh nghiệm, nghiên cứu viên quan<br /> sát và ghi nhận kết quả. Vùng điều trị được<br /> Bệnh nhân điều trị triệt lông bằng IPL tại<br /> cạo lông chừa lại khoảng 2 mm trên bề mặt.<br /> Khoa Thẩm mỹ bệnh viện Da Liễu thành phố<br /> Thông số máy được chọn mặc định dựa vào<br /> Hồ Chí Minh từ tháng 10/2017 đến tháng<br /> đặc điểm sợi lông, mức độ bỏng nắng và loại<br /> 08/2018.<br /> da của bệnh nhân; điều trị thử, tùy thuộc vào<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu mức độ đau của người bệnh để tăng giảm<br /> Bệnh nhân Việt Nam, loại da III-VI theo năng lượng phù hợp. Thông số những lần điều<br /> Fitzpatrick, có nhu cầu triệt lông vùng nách, trị sau dựa vào lần điều trị trước. Đánh giá<br /> cẳng tay, cẳng chân và được chỉ định điều trị lần điểm đáp ứng lâm sàng ngay lúc điều trị bằng<br /> <br /> <br /> 32<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> quan sát, cháy sợi lông được biểu hiện bằng 31 trường hợp quay lại, lần điều trị thứ ba còn<br /> biến dạng sợi lông và mùi đặc trưng; đỏ, phù 16 trường hợp và lần điều trị thứ tư còn 12<br /> da quanh nang lông được thể hiện là hồng ban trường hợp.<br /> quanh nang lông; đỏ da lan tỏa là hồng ban<br /> Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng<br /> vùng điều trị; và mức độ đau được tính bằng<br /> Tuổi trung bình là 29,74 ± 8,36; nhóm ≤30<br /> thang điểm Numeric Pain Scale.<br /> tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (61,3%) (Bảng 1). Nữ<br /> Chăm sóc sau điều trị: xịt khoáng ngay sau<br /> chiếm tỉ lệ nhiều hơn nam với 93,5% so với 6,5%.<br /> điều trị, tránh nắng, hướng dẫn bệnh nhân lưu ý<br /> Có 48,3% trường hợp nữ có biểu hiện cường<br /> các triệu chứng đỏ da, bóng nước nếu có. Bệnh<br /> androgen.<br /> nhân không dùng các biện pháp tẩy lông khác<br /> Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng<br /> trong thời gian giữa hai lần điều trị.<br /> Đặc điểm dịch tễ Tần số (n) Tỉ lệ (%)<br /> Bệnh nhân được tái khám khi lông mọc lại Tuổi (TB±ĐLC) 29,74 ± 8,36<br /> khoảng 0,5cm trên bề mặt da (khoảng 6 tuần). Ở Nhóm tuổi ≤30 19 61,3<br /> lần tái khám sau, nghiên cứu viên đánh giá các 31-40 6 19,4<br /> đặc điểm của sợi lông như màu sắc, độ dày, >40 6 19,4<br /> chụp ảnh và đếm lông tại vùng điều trị như lần Giới Nam 2 6,5<br /> Nữ 29 93,5<br /> trước; ghi nhận các tác dụng phụ như thay đổi<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> sắc tố, tăng mọc lông, đóng mày, sẹo. Tiến hành Biểu hiện cường Có 14 48,3<br /> các bước điều trị như lần đầu. androgen<br /> Hiệu quả điều trị được đánh giá bằng tỉ lệ Không 15 51,7<br /> <br /> giảm lông qua quan sát trực tiếp và đánh giá chủ Hiệu quả điều trị<br /> quan của bệnh nhân. Tác dụng phụ được ghi Tỉ lệ giảm lông tăng có ý nghĩa qua mỗi lần<br /> nhận qua khám trực tiếp và hỏi bệnh. điều trị, từ 27,3% sau một lần điều trị tăng lên<br /> Xử lý số liệu 50,7% sau hai lần và đạt 64,8% sau ba lần điều<br /> Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm trị (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2