intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị và diễn tiến trong 3 tháng của bệnh nhi xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch mới chẩn đoán tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 6/2020 đến 5/2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

19
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định đặc điểm điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch mới chẩn đoán ở trẻ em tại khoa Huyết học-Ung bướu, Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 6/2020 đến 5/2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Theo dõi 100 ca bệnh nhi nhập Khoa Huyết học - Ung bướu tại bệnh viện Nhi Đồng 2 được chẩn đoán mới mắc xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch từ 01/6/2020 đến hết 30/5/2021 thỏa tiêu chí chọn vào và tiêu chí loại ra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị và diễn tiến trong 3 tháng của bệnh nhi xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch mới chẩn đoán tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 6/2020 đến 5/2021

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ DIỄN TIẾN TRONG 3 THÁNG CỦA BỆNH NHI XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU MIỄN DỊCH MỚI CHẨN ĐOÁN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ THÁNG 6/2020 ĐẾN 5/2021 Trần Ngọc Huy Hoàng1, Bùi Quang Vinh2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hiện nay, điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (XHGTCMD) mới chẩn đoán đã có nhiều cập nhật và đồng thuận dựa trên việc hiểu rõ hơn cơ chế bệnh sinh. Việc phân mức độ xuất huyết thời điểm chẩn đoán giúp định hướng chọn lựa phương pháp điều trị phù hợp giữa điều trị không dùng thuốc và can thiệp thuốc. Corticoid và Immunoglobulin truyền tĩnh mạch (IVIG) là các thuốc được sử dụng nhiều nhất trong điều trị XHGTCMD, đánh giá hiệu quả sau điều trị trong 3 tháng đầu là một vấn đề cần được hiểu rõ hơn nữa Mục tiêu: Xác định đặc điểm điều trị XHGTCMD mới chẩn đoán ở trẻ em tại khoa Huyết học-Ung bướu, Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 6/2020 đến 5/2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Theo dõi 100 ca bệnh nhi nhập Khoa Huyết học - Ung bướu tại bệnh viện Nhi Đồng 2 được chẩn đoán mới mắc XHGTCMD từ 01/6/2020 đến hết 30/5/2021 thỏa tiêu chí chọn vào và tiêu chí loại ra. Kết quả: 100 bệnh nhi (61 nam và 39 nữ) với tuổi có trung vị là 6,32 tháng (IQR: 2,1-37,6), trong đó có 75% xuất huyết nhẹ. 16% trung bình và 9% nặng; có 4% trẻ điều trị không thuốc, 76% trẻ điều trị với prednison đường uống, 32% trẻ có dùng Methylprednisolon đường tĩnh mạch và 20% trẻ điều trị với IVIG. Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn ở tuần thứ 1 của nhóm điều trị với Prednison uống là 56,6%, Methylprednisolon tĩnh mạch là 59,4% và với IVIG là 55%. Tỉ lệ tái nhập viện trong 3 tháng đầu ở nhóm Prednison uống là 10,5%, Methylprednisolon tĩnh mạch là 21,8% và với IVIG là 10%. SLTC thời điểm xuất viện ở ca 3 nhóm đều ở mức an toàn. Kết luận: Không có sự khác biệt về SLTC tại thời điểm xuất viện trong việc điều trị khởi đầu IVIG so với các thuốc khác (Methylprednison và/hoặc prednison). Tỷ lệ tái nhập viện là tương đương giữa các thuốc điều trị khởi đầu. Có 12% cần tái nhập viện trong 3 tháng đầu, trong đó 41,2% là trong tháng đầu tiên. Từ khóa: xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch, Corticoid, Methylprednisolon, IVIG ABSTRACT TREATMENT RESULTS AND 3-MONTH PROGRESS OF NEWLY DIAGNOSED IMMUNE THROMBOCYTOPENIA PATIENTS AT CHILDREN'S HOSPITAL 2 FROM JUNE 2020 TO MAY 2021 Tran Ngoc Huy Hoang, Bui Quang Vinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 367-373 Background: Currently, the treatment of newly diagnosed Immune Thrombocytopenia (ITP) has many updates and consensus based on a better understanding of the pathogenesis. The classification of bleeding severity at the time of diagnosis helps to guide the choice of appropriate treatment between non-pharmacological treatment and drug intervention. Intravenous Corticosteroids and Immunoglobulins (IVIG) are the most used measures in the treatment of ITP and evaluating the effectiveness after treatment in the first 3 months is a matter of concern. Bệnh viện Quận Bình Tân 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2 2 Tác giả liên lạc: PGS.TS. Bùi Quang Vinh ĐT: 0903719200 Email: buiquangvinh@ump.edu.vn Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 367
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Object: Determination of treatment characteristics of newly diagnosed ITP in children at the Department of Hematology-Oncology, Children's Hospital 2 from June 2020 to May 2021. Methods: Follow-up of 100 cases of pediatric patients admitted to the Department of Hematology - Oncology at Children's Hospital 2 who were newly diagnosed with ITP from June 1, 2020, to the May 30, 2021, meeting the inclusion and exclusion criteria. Results:100 pediatric patients (61 males and 39 females) with a median age of 6.32 months (IQR: 2.1-37.6) were graded for bleeding at admission: 75% have mild bleeding. 16% moderate bleeding and 9% severe bleeding; 4% of children received no-drug treatment, 76 % of children treated with oral prednisone, 32% of children receiving intravenous methylprednisolone and 20% of children treated with IVIG. The complete response rate at first week of the treatment group with oral prednisone was 56.6%, intravenous methylprednisolone was 59.4% and with IVIG was 55%. The rate of re-hospitalization in the first 3 months was 10.5% with oral prednisone, 21.8% with intravenous methylprednisolone, and 10% with IVIG. PLTs at the time of discharge in 3 groups were all at safe levels. Conclusion: There was no difference in platelet count at discharge in the initial IVIG treatment compared with other agents (Methylprednisone and/or prednisone). Re-hospitalization rates were comparable among the initiating agents. 12% need re-hospitalization in the first 3 months, of which 41.2% are in the first month. Keyword: immune thrombocytopenia, Corticoid, Methylprednisolon, IVIG ĐẶT VẤN ĐỀ 2 và tỉ lệ đáp ứng sau điều trị. Xác định tỉ lệ tái phát trong 3 tháng đầu điều trị. Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (XHGTCMD) là một bệnh huyết học thường gặp ĐỐI TƢỢNG– PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU đặc trưng bởi tình trạng giảm số lượng tiểu cầu Đối tƣợng nghiên cứu đơn độc (thấp hơn 100 x 109/L) bên cạnh việc Các bệnh nhi nhập Khoa Huyết học - Ung bình thường về số lượng bạch cầu và bướu tại bệnh viện Nhi Đồng 2 được chẩn đoán hemoglobin(1). mới mắc XHGTCMD từ 01/6/2020 đến hết Đây là một trong những bệnh rối loạn xuất 30/5/2021. huyết mắc phải thường gặp nhất trong các bệnh Tiêu chí chọn vào về máu và cơ quan tạo máu, đứng đầu trong các Bệnh nhi thỏa tất cả các tiêu chuẩn sau: bệnh rối loạn cầm máu(2). (1) Số lượng tiểu cầu ở máu ngoại vi
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 (3) Thân nhân bệnh nhi không đồng ý tham huyết nặng lên, chuyển sang Methylprednisolon gia nghiên cứu. truyền tĩnh mạch, sau 24 giờ nếu vẫn không đáp Phƣơng pháp nghiên cứu ứng truyền IVIG và/hoặc truyền tiểu cầu. Ngoài ra cần cho bệnh nhi nghỉ ngơi tại chỗ, tránh va Thiết kế nghiên cứu chạm, không dùng aspirin, không tiêm bắp. Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu. (2) Trung bình: khởi đầu bằng Cỡ mẫu Methylprednisolon đường tĩnh mạch liều Cỡ mẫu cho trung bình: N=81 ca. 30mg/kg /ngày x 3 ngày, ngưng xuất huyết thì Cỡ mẫu cho tỷ lệ: N ≥97 ca => Vậy cỡ mẫu Prednisone uống liều 2mg/kg/ngày, giảm liều chung là ≥97 ca. dần và ngưng sau 4 tuần. Nếu xuất huyết nặng Định nghĩa các biến số chính lên can thiệp như xuất huyết mức độ nặng với - Mức độ xuất huyết: truyền IVIG và/ hoặc truyền tiểu cầu. (1) Nhẹ: xuất huyết da. (3) Nặng: Methylprednisolon đường tĩnh mạch liều 30mg/kg/ngày x 3 ngày, kết hợp các (2) Trung bình: xuất huyết niêm mạc như phương pháp với mức độ ưu tiên sau: mắt, mũi, họng, nướu rang. • IVIG: liều 0,8-1g/kg/ngày x 1 liều. (3) Nặng: xuất huyết nội hoặc nghi ngờ xuất huyết não hoặc xuất huyết niêm mạc có mất • Truyền tiểu cầu: 1 đơn vị TC đậm đặc cho máu ra ngoài, nhiều nơi, kéo dài. 5-7 kg cân nặng cho mỗi lần truyền. - SLTC giảm: 30 x 109/L nhưng
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 và Excel 2016. Lấy ngưỡng có ý nghĩa thống kê Biến Số Giá trị* là p
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 ứng điều trị và/hoặc có xuất huyết mới sẽ được được phát hiện có tiểu cầu thấp dưới 20 x 109/L chuyển phác đồ điều trị IVIG hoặc corticoid tĩnh trong quá trình tái khám. mạch. Trong đó, 76,0% dùng corticoid uống, So sánh đặc điểm điều trị IVIG với không điều 32,0% dùng corticoid tĩnh mạch, và 20,0% dùng trị IVIG IVIG (Bảng 2). Tuổi chẩn đoán, giới, tiền căn nhiễm trùng Có 85% bệnh nhi đáp ứng với điều trị ban và số lượng tiểu cầu lúc chẩn đoán giữa nhóm đầu theo mức độ xuất huyết, trong đó có 15% điều trị IVIG và các phương pháp khác không không đáp ứng điều trị, các bệnh nhi này tiếp có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p >0,05). tục được sử dụng thuốc Methylprednisolon tĩnh SLTC thời điểm xuất viện ở nhóm không dùng mạch và/hoặc kết hợp IVIG. IVIG cao hơn nhóm dùng corticoid đường Thời gian nằm viện của 100 bệnh nhi có số uống đơn thuần, tuy nhiên sự khác biệt không trung vị là 6 ngày. Sau khi xuất viện, bệnh nhi có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Tỷ lệ đáp ứng, tiếp tục điều trị predinison uống ngoại trú, giảm nguy cơ tái nhập viện trong 3 tháng giữa 2 liều rồi ngưng sau 4 tuần. Có 12/72 ca ca tái nhập nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống viện trong vòng 3 tháng, trong đó có 7 ca (58,3%) kê (p >0,05) (Bảng 3). do có xuất huyết niêm mạc mới, 5 ca (41,7%) Bảng 3. So sánh điều trị IVIG và các thuốc điều trị khác (N=100) Đặc điểm IVIG (n=20) Các thuốc khác (n=80) Giá trị P Tuổi (tháng) < 1 tuổi 10 (50,0) 49 (61,3) 1-5 tuổi 7 (35,0) 22 (27,5) >0,05 >5 tuổi 3 (15,0) 9 (11,2) Giới: Nam 12 (60,0) 49 (61,3) 0,91 Nữ 8 (40,0) 31 (38,8) Tiền căn trong 6 tuần Sốt 3 (15,0) 5 (6,2) 0,20 Tiêm vắc-xin 1 (5,0) 13 (16,2) 0,29 9 Bạch cầu (x10 /L) 9,1 ± 5,2 10,4 ± 5 0,31 Hemoglobin (g/dL) 10,7 ± 1,6 11 ± 1,96 0,47 9 SLTC (x10 /L) Lúc chẩn đoán 15 (9,41; 25,19) 11 (10,12; 13,98) 0,19 Xuất viện 144,5±89,8 156,1 ± 81,8 0,58 Đáp ứng sau 7 ngày Đáp ứng hoàn toàn 11 (55,0) 48 (60,0) Có đáp ứng 7 (35,0) 19 (23,8) 0,53 Không đáp ứng 2 (10,0) 13 (16,2) Tái nhập viện trong 3 tháng Có 2 (10,0) 10 (12,5) >0,05 Không 18 (90,0) 70 (87,5) Yếu tố liên quan với tái nhập viện Bảng 4. So sánh đặc điểm các ca tái nhập viện và Bảng 4 so sánh hai nhóm tái nhập viện và không tái nhập viện (N=72) Tái nhập viện Không tái nhập Giá không tái nhập viện (72 bệnh nhân). Mức độ Đặc điểm n=12 viện n=60 trị P xuất huyết trung bình – nặng (41,6%) ở nhóm tái Tuổi (tháng) 3,7 (3; 46) 6,6 (14; 34) 0,56 9 nhập viện cao hơn so với nhóm không tái nhập SLTC (x10 /L) viện (21,6%), tuy nhiên sự khác biệt không có ý Lúc mới chẩn đoán 8,57 ± 5,9 13,9 ± 9,9 0,19 Xuất viện 206,4 ± 70,6 152,6 ± 97,2 0,18 nghĩa thống kê (p >0,05). 4 tuần 209,7 ± 33,4 192,8 ± 79,9 0,59 Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 371
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Tái nhập viện Không tái nhập Giá Có 32% trẻ được điều trị bằng Đặc điểm n=12 viện n=60 trị P Methylprednisolon, trong số bệnh nhi này có Mức độ XH ban đầu 59,4% bệnh nhi đáp ứng hoàn toàn với điều trị, XH nhẹ 7 (58,3) 47 (78,3) XH trung bình 4 (33,3) 8 (13,3) 0,20 31,2% bệnh nhi có đáp ứng và có 9,4% bệnh nhi XH nặng 1 (8,3) 5 (8,3%) không đáp ứng với điều trị. SLTC thời điểm xuất Điều trị ban đầu viện 151,6 ± 85,2 x 109/L và tình trạng lâm sàng Prednison uống ổn định. Năm 2019, trong nghiên cứu của Có 8 (66,7) 44 (73,3) Không 4 (33,3) 16 (26,7) 0,73 Gungor T, điều trị đầu tay trong nghiên cứu của Methylprednisolon tác giả là Methylprednisolon với tỷ lệ đáp ứng Có 7 (58,3) 19 (31,7) điều trị là 92%(6). 0,10 Không 5 (41,7) 41 (68,3) IVIG Có 20% trẻ cần điều trị IVIG, trong đó có Có 2 (16,7) 15 (25) 0,72 55% bệnh nhi đáp ứng hoàn toàn, 35% bệnh nhi Không 10 (83,3) 45 (75) có đáp ứng, trong đó bệnh nhi có lượng tiểu cầu Không có sự khác biệt về SLTC ở các thởi trung bình sau điều trị IVIG 7 ngày tăng lên mức điểm và về các phương pháp điều trị khởi đầu trung vị 118 x 109/L. Có 10% bệnh nhi không đáp lúc mới chẩn đoán giữa 2 nhóm tái nhập viện và ứng. SLTC thời điểm xuất viện có trung vị là 128 không tái nhập viện (p >0,05). x 109/L và tình trạng lâm sàng ổn định. Năm BÀN LUẬN 2018, trong nghiên cứu của Turhan AB, cho thấy tỷ lệ đáp ứng với IVIG liều 1 g/kg/ngày là 74% Đặc điểm điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu còn với Methylprednisolon liều 30 mg/kg/ngày Có 4% trẻ được theo dõi không dùng thuốc, là 60%(7). cả 4% trẻ này đều đáp ứng điều trị, số lượng tiểu Năm 2017, Bennett CM cho thấy có 28% điều cầu đều tăng lên hơn 100 x 109/L sau 5 ngày theo trị không dùng thuốc, 25% cần điều trị IVIG đơn dõi. Theo Hiệp hội huyết học Hoa Kỳ (ASH) chỉ thuần, 26% điều trị corticoid đơn thuần, 3% điều định điều trị dựa trên nguy cơ xuất huyết và số trị anti D đơn thuần, 13% phối hợp corticoid và lượng tiểu cầu đếm, đây là khuynh hướng IVIG, 5% điều trị khác, 59% thuyên giảm(8). thường được sử dụng trên lâm sàng. Do đó đối Có 4% trẻ cần truyền tiểu cầu, trong đó có 2 tượng điều trị là những trẻ: xuất huyết đáng kể ca cần truyền hồng cầu lắng vì mất máu cấp. Các trên lâm sàng, trẻ có tiểu cầu < 10 x 109/L cho dù ca xuất huyết nặng được điều trị phối hợp nhiều chỉ xuất huyết da (những trẻ này luôn có nguy loại thuốc ban đầu với mục đích tăng nhanh cơ xuất huyết nghiêm trọng)(4). SLTC và duy trì mức tiểu cầu ổn định. Có 2 ca Có 76% trẻ được điều trị bằng Prednisone ở xuất huyết nội so, không ghi nhận trường hợp tử tuần đầu tiên, có 56,6% bệnh nhi đáp ứng hoàn vong trong suốt thời gian nghiên cứu. Năm 2018, toàn, SLTC tăng trên 100 x 109/L và không có Zafar H ghi nhận có 31,1% bệnh nhi được điều xuất huyết mới, 26,3% bệnh nhi có đáp ứng với trị bằng IVIG, tỷ lệ đáp ứng điều trị là 75%. Có mức tiểu cầu tăng trong khoảng 30 - 100 x 109/L, 29,1% bệnh nhi điều trị prednison, trong đó tỷ lệ còn lại 13,2% không đáp ứng với điều trị SLTC đáp ứng điều trị là 76,7%. 21,3% bệnh nhi được dưới 30 x 109/L hoặc còn xuất huyết mới trên lâm điều trị Methylprednisolon, trong đó có 72,7% sàng. SLTC thời điểm xuất viện là 156 ± 84,6 x đáp ứng điều trị, 4,9% bệnh nhi kết hợp 109/L và tình trạng lâm sàng ổn định. Năm 2019 Methylprednisolon và IVIG, có 100% đáp ứng. Trần Thị Mạnh cho thấy sau 6 tháng điều trị Tổng quan có 68,9% đáp ứng điều trị(9). bằng corticoid có 80,9% bệnh nhân đáp ứng Theo dõi sau xuất viện hoàn toàn, 2,7% bệnh nhân đáp ứng một phần, Trong nhóm 76 ca được điều trị khởi đầu với 16,4% bệnh nhân không đáp ứng(5). predinison đường uống, có 64 ca tái khám và xét 372 Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 nghiệm tại thời điểm 2 tuần sau chẩn đoán, nhanh chóng (xuất huyết đe dọa tính mạng, cần SLTC thời điểm này có trung vị là 167 x 109/L phẫu thuật). (122-223). Thời điểm 4 tuần có 31 ca được xét Có 41% các trường hợp tái phát xảy ra ở nghiệm lại, với SLTC có giá trị trung vị là 201 x tháng đầu tiên, do đó việc tái khám đầy đủ trong 109/L (157-236). Có 8/76 ca (10,5%) trong nhóm tháng đầu sau xuất viện là bắt buộc, dù lâm sàng này cần tái nhập viện trong 3 tháng đầu sau ổn định. chẩn đoán. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trong nhóm 20 ca điều trị với IVIG, có 19 ca 1. D'Orazio JA, Neely J, Farhoudi N (2013). "ITP in children: tái khám và xét nghiệm SLTC vào thời điểm 2 pathophysiology and current treatment approaches". J Pediatr Hematol Oncol, 35(1):1-13. tuần sau chẩn đoán, với trung vị là 173 x 109/L 2. Vũ Thị Tâm (2007). "Nhận xét kết quả điều trị xuất huyết giảm (107-213). Thời điểm 4 tuần có 12 ca xét nghiệm tiểu cầu tiên phát ở trẻ em bằng corticosteroid và gamma lại, với SLTC có giá trị trung vị là 231,5 x 109/L globulin tại khoa Huyết học lâm sàng bệnh viện Nhi trung ƣơng năm 2006-2007". Luận Văn Tốt Nghiệp Bác Sĩ Nội Trú, (130,25-257,25). Có 2/20 ca (10%) trong nhóm này Trường Đại học Y Hà Nội. cần tái nhập viện trong 3 tháng đầu. 3. Lâm Thị Mỹ, Nguyễn Trọng Lân (2003). "Chẩn đoán và điều trị Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch". Y Học Thành Phố Hồ Chí IVIG có tác dụng nâng tiểu cầu lên nhanh hơn Minh, 7(1):33-37. so với corticoid [12], tuy nhiên nghiên cứu không 4. Gernsheimer T (2002). "Pathophysiology and thrombokinetics có sự khác biệt về tiến triển XHGTCMD dai dẳng in autoimmune thrombocytopenia". Blood Rev, 16(1):7-8. 5. Trần Thị Mạnh, Nguyễn Thị Mai Hương (2019)." Nhận xét kết giữa các nhóm điều trị. Tổng cộng 12 bệnh nhi quả điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát ở trẻ từ 1 tháng cần tái nhập viện trong 3 tháng, trong đó 5 bệnh đến 24 tháng tuổi tại bệnh viện Nhi Trung Ương ". Y Học Thành nhi (41,2%) tái nhập viện trong tháng đầu vì xuất Phố Hồ Chí Minh, 15(4):121-126. 6. Güngör T, Bilir ÖA, Çulha VK, et al (2019). "Retrospective huyết mới và/hoặc số lượng tiểu cầu giảm nặng. evaluation of children with immune thrombocytopenic Theo tác giả Huỳnh Nghĩa năm 2011 nhóm điều purpura and factors contributing to chronicity". Pediatrics & Neonatology, 60(4):411-16. trị IVIG có tỉ lệ nâng tiểu cầu theo từng mốc thời 7. Turhan AB, Özdemir ZC Bör Ö (2018). "Use of Single-or Two- gian 24, 48 và 72 giờ cao hơn so với nhóm điều trị dose Pulse Methylprednisolon in the Treatment of Acute Prednison, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Immune Thrombocytopenic Purpura". Medical Bulletin of Sisli Etfal Hospital, 52(4):279-84. (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2