intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả hóa trị Vinorelbin Metronomic ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có rất nhiều tiến bộ trong những năm gần đây. Tuy nhiên, hóa trị vẫn là điều trị cơ bản cho rất nhiều bệnh nhân tại Việt Nam. Sau thất bại với điều trị bước 1, hóa trị từ bước hai thường là đơn trị liệu. Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị từ bước 2 ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa bằng phác đồ Vinorelbine Metronomic.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả hóa trị Vinorelbin Metronomic ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa

  1. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 350,2mL (150-850 ml), 3 bệnh nhân (12%) phải Malignancies. Journal of gastrointestinal surgery : truyền máu trong mổ (BN số 5, số 10, số 23). official journal of the Society for Surgery of the Alimentary Tract, 20 (7), 1343-1349. Hai trong số đó có xét nghiệm hồng cầu < 4 T/L 2. Lee J. S., Han J. H., Na G. H., et al (2013). (BN số 5 và số 23). Nghiên cứu của Cho (2009) Laparoscopic pancreatico-duodenectomy assisted by cho thấy thời gian mổ trung bình 338 phút và mini-laparotomy. Surgical laparoscopy, endoscopy & không khác biệt so với mổ mở là 287 phút, lượng percutaneous techniques, 23 (3), 98-102. 3. Kimura Y., Hirata K., Mukaiya M., et al máu mất 445 ± 384 ml, còn của Lee (2013) có (2005). Hand-assisted laparoscopic pylorus- thời gian mổ trung bình là 404 phút (365 – 540 preserving pancreaticoduodenectomy for pancreas phút), mất máu 374 ± 176,9 mL. Năm 2014, Lee head disease. Am J Surg, 189 (6), 734-737. C.S so sánh mổ 31 ca nội soi với 76 ca mổ mở 4. Wang M., Zhang H., Wu Z., et al (2015). cho thấy, thời gian mổ tương ứng là 426 phút và Laparoscopic pancreatico-duodenectomy: single- surgeon experience. Surgical endoscopy, 29 (12), 355 phút, mất máu 477,42 ± 374,8 mL so với 3783-3794. 800 ± 531,35mL[2]. Nghiên cứu của Boggi 5. Song K. B., Kim,S. C., Lee W., et al (2019). (2015) với 746 trường hợp cho thấy thời gian mổ Laparoscopic pancreatico-duodenectomy for nội soi hỗ trợ ngắn hơn nhưng chảy máu và rò periampullary tumors: lessons learned from 500 consecutive patients in a single center. Surgical tụy cao hơn phẫu thuật nôi soi toàn bộ. Tác giả endoscopy, 18 (6). kết luận, lựa chọn bệnh nhân kỹ, thực hiện bởi 6. Tan J. K. H., Ng J. J., Yeo M., et a; (2019). chuyên gia có kinh nghiệm thì phẫu thuật nội soi Propensity score-matched analysis of early cắt khối tá tụy sẽ đảm bảo an toàn và hiệu quả [7]. outcomes after laparoscopic-assisted versus open pancreaticoduodenectomy. ANZ journal of surgery, V. KẾT LUẬN 89 (5), 190-194. Phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt khối tá tụy là 7. Boggi U., Amorese G., Vistoli F., et al (2015). Laparoscopic pancreatico-duodenectomy: a một phẫu thuật khả thi trên những đối tượng systematic literature review. Surgical endoscopy, được lựa chọn kỹ. Các tai biến hay xảy ra ở thì 29 (1), 9-23. phẫu tích cắt các mạch máu quanh tụy, cắt tụy 8. Fujii T., Sugimoto H., Yamada S., et al (2014). và nạo vét hạch nên cần thận trọng khi áp dung. Modified Blumgart anastomosis for pancreaticojejunostomy: technical improvement in TÀI LIỆU THAM KHẢO matched historical control study. Journal of 1. Delitto D., Luckhurst C. M., et al (2016). gastrointestinal surgery: official journal of the Oncologic and Perioperative Outcomes Following Society for Surgery of the Alimentary Tract, 18 (6), Selective Application of Laparoscopic 1108-1115. Pancreaticoduodenectomy for Periampullary KẾT QUẢ HÓA TRỊ VINORELBIN METRONOMIC UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN TIẾN XA Nguyễn Thị Thái Hòa* TÓM TẮT cứu. Điều trị: Vinorelbine uống mỗi lần 50mg, tuần 2 - 3 lần tùy thể trạng bệnh nhân và quyết định của thày 2 Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn thuốc. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng là 13%. Tỷ lệ kiểm tiến xa có rất nhiều tiến bộ trong những năm gần đây. soát bệnh là 78,2%. 5/8 bệnh nhân giảm đau; 1/2 Tuy nhiên, hóa trị vẫn là điều trị cơ bản cho rất nhiều bệnh nhân giảm triệu chứng ho. Thời gian kéo dài lợi bệnh nhân tại Việt Nam. Sau thất bại với điều trị bước ích lâm sàng trung bình là 11,7 tháng, trung vị là 8,5 1, hóa trị từ bước hai thường là đơn trị liệu. Mục tháng. Kết luận: Vinorelbine metronomic hiệu quả tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị từ cho điều trị từ bước 2 đối với ung thư phổi không tế bước 2 ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến bào nhỏ giai đoạn tiến xa xa bằng phác đồ Vinorelbine Metronomic. Đối tượng và phương pháp: Ung thư phổi không tế bào nhỏ SUMMARY tiến triển sau điều trị hóa chất bước 1. Nghiên cứu hồi EFFECTIVENESS OF VINORELBINE METRONOMIC IN ADVANCED - STAGE NON *Bệnh viện K Trung ương - SMALL CELL LUNG CANCER Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thái Hòa Background: Although there has been many Email: bshoabvk@gmail.com progression in treating Advanced – stage Non – small Ngày nhận bài: 3/10/2020 cell Lung cancer recently, chemotherapy is still Ngày phản biện khoa học: 13/10/2020 backbone treatment for most of patients in Vietnam. Ngày duyệt bài: 28/10/2020 Objective and method: To evaluate treatment 6
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 result of Advanced – stage Non – small cell Lung II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cancer treated by Vinorelbine Metronomic. Patients: Advanced – stage Non – small cell Lung cancer 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân patients progressed after first – line chemotherapy. được chẩn đoán là ung thư phổi không tế bào Method: Retrospective study. Patients were given nhỏ giai đoạn IV, điều trị từ bước 2 bằng Vinorelbine 50mg twice or 3 times a week. Results: vinorelbine metronomic tại Bệnh viện K từ overall response rate: 13%, disease control rate: 1/2019 đến 6/2020 78,2%; mean of clinical benefit duration: 11.7 months, median of clinical benefit duration: 8.5 months. Cough Tiêu chuẩn chọn: and chest pain were controlled in one of two and five - Chỉ số toàn trạng PS ≤ 3. of eight patients. Conclusion: Vinorelbine - Có ít nhất một tổn thương đo được metronomic is effective for Advanced – stage Non – - Chức năng tủy xương, gan, thận trong giới small cell Lung cancer patients who are progressed hạn cho phép hóa trị. after first – line chemotherapy. - Không có tiền sử dị ứng với vinorelbine. Keywords: Vinorelbine metronomic, Advanced – stage Non – small cell Lung cancer - Không mắc các bệnh cấp tính, mãn tính trầm trọng trong thời gian gần. I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Tiến triển sau ít nhất 1 bước điều trị hóa chất. Ung thư phổi là một trong những loại ung thư - Ước tính sống thêm trên 6 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất về tỷ lệ mắc cũng như tỷ lệ Tiêu chuẩn loại: Di căn não tử vong ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên Việt Nam. Ung thư phổi gồm hai loại là ung thư cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang có theo dõi dọc phổi không tế bào nhỏ (80-85%) và ung thư Phác đồ sử dụng trong nghiên cứu: phổi tế bào nhỏ (15-20%). Điều trị ung thư phổi Vinorelbine uống mỗi lần 50mg, tuần 2 -3 lần tùy không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn tiến xa thể trạng bệnh nhân và quyết định của thày thuốc có rất nhiều tiến bộ trong những năm gần đây Bệnh nhân được điều trị duy trì liên tục đến như điều trị đích, điều trị miễn dịch…. Tại Việt khi bệnh tiến triển hoặc xuất hiện tác dụng phụ Nam, không nhiều bệnh nhân có thể tiếp cận các không thể chấp nhận được, hoặc bệnh nhân từ phương pháp điều trị tiên tiến nên hóa trị liệu chối điều trị tiếp. vẫn là phổ biến. Chỉ tiêu nghiên cứu: Hóa trị metronomic là một cách thức điều trị - Đánh giá đáp ứng theo RECIST 1.1: 2-3 khác biệt so với điều trị cổ điển, bởi được đưa tháng đánh giá một lần vào cơ thể bởi các liều nhỏ, liên tục. Ngoài tác - Đánh giá thời gian điều trị: từ lúc bắt đầu dụng kháng u theo cơ chế như các hóa trị khác, đến lúc kết thúc điều trị do bệnh tiến triển hoặc điều trị metronomic còn có tác dụng chống tăng không dung nạp được, hoặc tử vong do bất kỳ sinh mạch máu và thay đổi vi môi trường miễn nguyên nhân gì dịch; từ đó nâng hiệu quả của điều trị với độc Chọn mẫu: thuận tiện tính tối thiểu [1,2]. Xư lý số liệu: SPSS 16.0 Vinorelbine uống là một dạng bào chế mới, đã được chứng minh tính hiệu quả và độ an toàn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tương đương với đường truyền tĩnh mạch trong 3.1. Một số đặc điểm bệnh nhân nghiên điều trị UTPKTBN. Tuy nhiên,vinorelbine uống cứu mang lại nhiều lợi ích lâm sàng trong vấn đề sử Bảng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu dụng thuốc, tuân thủ điều trị đặc biệt cho các Đặc điểm N % đối tượng người bệnh tuổi cao, thể trạng yếu, Nam 16 69,6 Giới hoặc bệnh nhân ở xa. Các kết quả nghiên cứu Nữ 7 30,4 trên thế giới cho thấy điều trị Vinorelbine theo
  3. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 Nhận xét: Tuổi trung bình 60,5 (33-81). IV. BÀN LUẬN Điều trị sau bước 2 chiếm 52,2% Điều trị UTPKTBN giai đoạn tiến xa nhằm mục 3.2. Đánh giá đáp ứng đích kéo dài sống còn, giảm triệu chứng, nâng Bảng 3.2. Tỷ lệ đáp ứng cao chất lượng sống cho người bệnh. Đây là một Mức độ đáp ứng N % nhóm bệnh nhân có tiên lượng rất dè dặt với Hoàn toàn 0 0 điều trị chủ đạo là các điều trị nội khoa ung thư Một phần 3 13,0 kết hợp với chăm sóc giảm nhẹ. Với những hiểu Ổn định 15 65,2 biết gần đây về con đường dẫn truyền tín hiệu tế Tiến triển 5 21,7 bào cũng như các chốt kiểm soát miễn dịch, Tổng 23 100,0 nhiều thế hệ thuốc đích và miễn dịch đã đem lại Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng là 13%. Tỷ lệ kiểm hiệu quả cho nhiều người bệnh. Tuy nhiên, tại soát bệnh là 78,2% Việt nam phần lớn các bệnh nhân vẫn điều trị Bảng 3.3. Kiểm soát triệu chứng hóa chất từ bước 1 đến các bước sau. Khi đã Triệu chứng N Tổng thất bại với điều trị bước 1, thể trạng bệnh nhân Giảm 5 thường yếu, điều trị phác đồ bộ đôi không còn Đau Giữ nguyên 2 thích hợp vì ít cải thiện hiệu quả và độc tính cao. 8 Tăng 1 Điều trị metronomic là điều trị liều thấp và Giảm 1 khoảng nghỉ ngắn, không những ức chế sự phát Ho Giữ nguyên 0 triển của khối u mà còn làm giảm tăng sinh 2 Tăng 1 mạch máu và thay đổi vi môi trường miễn dịch 3.3.Thời gian có lợi ích lâm sang của khối u. Một số nghiên cứu trên thế giới đã Bảng 3.4. Theo dõi đến thời điểm kết thúc cho thấy phương pháp hóa trị này giúp tăng hiệu nghiên cứu quả và hạn chế độc tính. Phác đồ Vinorelbin Số BN Số BN đang điều trị metronomic do đó rất thích hợp cho UTPKTBN ở Tổng dừng điều N % bệnh nhân cao tuổi hoặc điều trị ở những bước trị sau. Trong thử nghiệm lâm sàng pha II (MOVE 23 12 11 47,8% trial), Vinorelbine uống đơn trị liệu được sử dụng Nhận xét: tính đến thời điểm kết thúc là lựa chọn bước 1 cho các bệnh nhân UTPKTBN nghiên cứu, 12 (52,2%) bệnh nhân đã dừng điều giai đoạn tiếntriển .Kết quả thu được tỷ lệ bệnh trị vì không còn lợi ích lâm sàng nhân đạt lợi ích lâm sàng là 58,1%; sống thêm toàn bộ trung vị là 9 tháng, sống không tiến triển trung vị là 5 tháng, thuốc được dung nạp tốt, ít độc tính[5]. Camerini (2010) sử dụng Vinorelbine uống đơn trị liệu cho 43 BN với tuổi TB 77 cũng mang lại kết quả khả quan với tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt 48,8%, trung vị sống thêm 8 tháng, thuốc có độ dung nạp tốt, mọi độc tính đều được ghi nhận ở mức độ nhẹ[6]. Trong nghiên cứu năm 2017 tại Thổ Nhĩ Kỳ, C.Bilir và cộng sự đánh giá lợi ích lâm sàng của hóa trị metronomic với vinorelbine trên nhóm bệnh nhân UTPKTB tiến triển cao tuổi thể trạng yếu Biểu đồ 3.1. Thời gian điều trị mắc nhiều bệnh phối hợp. Nghiên cứu bao gồm Bảng 3.5. Thời gian kéo dài lợi ích lâm sàng 35 bệnh nhân có tuổi trung bình là 76 (65 -86 Trung bình Trung vị tuổi), có các bệnh lý mạn tính phối hợp: bệnh Khoảng tin Khoảng phổi tắc nghẽn mạn tính (74%), đái tháo đường cậy 95% Sai số tin cậy điều trị insuline (20%), suy tim (29%), can thiệp Ước Sai số Ước mạch vành (14%). Tất cả các bệnh nhân được chuẩn 95% tính chuẩn Thấp Cao tính uống vinorelbine 30mg, 3 lần mỗi tuần (mỗi thứ (Thấp nhất nhất 2, thứ 4 và thứ 6) cho đến khi bệnh tiến triển và nhất) 11,7 1.94 7,9 15,4 8,5 3,4 1,9 nhiễm độc độ 4. Kết quả nghiên cứu tỉ lệ bệnh Nhận xét: Thời gian kéo dài lợi ích lâm sàng ổn định là 43%, bệnh tiến triển 31%, thời gian trung vị là 8,5 tháng; trung bình là 11,7 tháng. sống thêm không tiến triển là 4 tháng (2- 15 tháng), và thời gian sống còn toàn bộ là 7 tháng 8
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 (3-24 tháng). Không có trường hợp tử vong to clinical studies: a dream or reality”. Clinical được ghi nhận do độc tính điều trị, chỉ có 1 bệnh reviews in Oncology/ Hematology 95 (2015) 46-61. 2. Magdalena K-W, Maciej K. (2016) “Metronomic nhân có độc tính độ 3 bị mệt mỏi và tiêu chảy chemotherapy in non - small - cell lung cancer - phải nhập viện [3]. current status” Oncol Clin Pract 2016; 12, 2: 37-42. Tại Việt Nam, có một số dữ liệu về điều trị 3. C. Bilir ,S. Durak B, Kızılkaya, et al. (2017) Vinorelbine dạng uống bước đầu có hiệu quả và “Efficacy of metronomic vinorelbine in elderly patients with advanced non-small-cell lung cancer an toàn ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào and poor performance status”. Curr Oncol. 2017 nhỏ, nhưng với dạng sử dụng thông thường [7]. June;24(3):199-204. Đây là đánh giá đầu tiên trong nước về 4. MichelaD’Ascanio , Aldo Pezzuto , Chiara Vinnorelbine metronomic điều trị ung thư phổi Fiorentino (2018), “Metronomic Chemotherapy with Vinorelbine Produces Clinical Benefit and Low không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa. Nghiên cứu Toxicity in Frail Elderly Patients Affected by lựa chọn những bệnh nhân đã thất bại với điều Advanced Non-Small Cell Lung Cancer”. Hindawi trị bước 1. Kết quả cho thấy tỷ lệ đáp ứng là BioMed Research International Volume 2018, 13%, cũng tương tự như các đơn trị khác ở bước Article ID 6278403, 6 pages 2 [8]. Với tỷ lệ kiểm soát bệnh lên đến 78,2% và https://doi.org/10.1155/2018/6278403. 5. Andrea Camerini, et al, (2015) “ Metronomic thời gian điều trị trung vị là 8,5 tháng, kiểm soát oral vinorelbin as first –line treatment in elderly triệu chứng tốt, đây là một điều trị có hiệu quả patients with advanced non - small cell lung cao ở bước sau với mục tiêu là kéo dài sống cancer: result of a phase II trial (MOVE trial)”. thêm, kiểm soát triệu chứng và kéo dài thời gian BMC Cancer 2015, 15-359. 6. Camerini , Valsuani, Mazzoni, Siclari, (2010) kiểm soát bệnh. “Phase II trials of single- agent oral vinorelbine in elderly (≥ 70 years) patients with advanced non V. KẾT LUẬN small cell lung cancer and poor performance - Tuổi trung bình 60,5 (33-81). Điều trị sau status”. Ann Oncol (2010) 21(6): 1290-1295. bước 2 chiếm 52,2% 7. Đỗ Hùng Kiên, Nguyễn Thị Bích Phượng, - Tỷ lệ đáp ứng là 13% Nguyễn Tuyết Mai (2016), “Đánh giá kết quả điều trị đơn chất Vinorelbine trong ung thư phổi tái - Tỷ lệ kiểm soát bệnh là 78,2% phát di căn”, tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 1- - 5/8 bệnh nhân giảm đau; 1/2 bệnh nhân 2016 tr 163-169 giảm triệu chứng ho 8. Emmanouil Kontopodis, Dora Hatzidak, - Thời gian kéo dài lợi ích lâm sàng trung Ioannis Varthalitis, et al (2013). “A phase II bình là 11,7 tháng, trung vị là 8,5 tháng study of metronomic oral vinorelbine administered in the second line and beyond in non-small cell TÀI LIỆU THAM KHẢO lung cancer (NSCLC): a phase II study of the Hellenic Oncology Research Group” Journal of 1. Antonio G, Nicola S, Antonnela L, et al. Chemotherapy 2013 VOL. 25 NO. 1, 49- 55. (2015) “Metronomic chemotherapy from rationale PHẪU THUẬT THU GỌN VÚ SỬ DỤNG VẠT TRỤC MẠCH MANG PHỨC HỢP QUẦNG NÚM VÚ Nguyễn Mạnh Cường*,Trần Thiết Sơn*, Tạ Thị Hồng Thúy*, Phạm Thị Việt Dung* TÓM TẮT tới 06/2020. Đa số phì đại mức độ nhiều với 28 vú (48,3%), khổng lồ có 13 vú (22,4%). Có 46 vú (79%) 3 Bài báo nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật thu gọn sa trễ độ 3, núm vú tụt thấp hơn 10cm. Thiết kế vú sử dụng vạt trục mạch mang phức hợp quầng núm cuống vạt trục mạch dựa trên động mạch ngực ngoài vú. Tiến hành nghiên cứu trên 29 bệnh nhân nữ với là 10 vú (17,2%) và dựa trên động mạch ngực trong 58 vú phì đại đã được phẫu thuật sử dụng kỹ thuật là 48 vú (82,8%). Kích thước vạt mang phức hợp vạt trục mạch mang phức hợp quầng núm vú tại Khoa quầng núm vú lớn nhất có tỉ lệ dài /rộng = 26/6. Phẫu thuật Tạo hình - Bệnh viện Xanh Pôn từ 01/2017 Quầng núm vú được dịch chuyển lên trên khoảng 12,7±3,3cm, tối đa là 26 cm. 100% quầng núm vú *Trường Đại học Y Hà Nội, sống toàn bộ, 96% bệnh nhân hài lòng về hình thểvú. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mạnh Cường Sau 6 tháng tất cả số vú đều phục hồi cảm giác, chỉ Email: nmcuong00@gmail.com 9,3% rối loạn giảm cảm giác quầng núm vú. Việc sử Ngày nhận bài: 4/10/2020 dụng vạt trục mạch mang phức hợp quầng núm vú Ngày phản biện khoa học: 2/11/2020 trong thu gọn vú phì đại có sức sống cao và khả năng Ngày duyệt bài: 12/11/2020 di chuyển rất linh động có thể ứng dụng cho mọi mức 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2