Đàm Văn Vinh và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
108(08): 113 - 119<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH SINH HỌC, SINH THÁI CỦA BỌ LÁ<br />
XANH TÍM (AMBROSTOMA SP) THUỘC BỘ CÁNH CỨNG (COLEOPTERA)<br />
ĂN LÁ KEO (ACACIA) TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN<br />
Đàm Văn Vinh*, Đặng Kim Tuyến<br />
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Trong mấy năm gần đây trên địa bàn huyện Phú Lương, Thái Nguyên, ở rừng trồng Keo đã xuất<br />
hiện loài Bọ lá xanh tím ăn lá Keo với mức độ đáng kể. Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh<br />
thái của chúng là rất cần thiết cho việc phòng trừ hiệu quả. Kết quả điều tra trên các ô tiêu chuẩn ở<br />
rừng trồng kết hợp với nuôi sâu trong phòng cho thấy: Sâu trưởng thành cái thân dài 6- 7mm, rộng<br />
4- 4,2mm, con đực nhỏ và thon hơn con cái, toàn thân màu xanh đen ánh tím. Miệng gặm nhai.<br />
Râu đầu hình sợi chỉ dài 3,5mm. Thời gian sống của sâu trưởng thành từ 45- 75 ngày. Trứng có<br />
dạng hình thoi một đầu nhọn, dài 2 mm, rộng 0,5mm, màu trắng sữa. Thời gian phát triển của<br />
trứng từ 50- 60 ngày. Sâu non thành thục dài từ 7 - 8mm rộng 3mm toàn thân màu trắng nhạt,<br />
miệng gặm nhai, 3 đôi chân ngực phát triển. Thời gian phát triển của sâu non từ 75- 90 ngày.<br />
Nhộng trần, màu trắng sữa, nằm trong đường đục của sâu non tại ngọn Keo non, thời gian phát<br />
triển từ 145- 164 ngày. Loài Bọ lá xanh tím (Ambrostoma sp) ăn lá Keo 1 năm có 1 vòng đời. Các<br />
yếu tố thời tiết như nhiệt độ, ẩm độ, mưa, gió trực tiếp tác động đến từng giai đoạn của sâu, tỷ lệ<br />
chết của cả vòng đời là 50,32%. Nhân tố thức ăn ảnh hưởng trực tiếp đến quần thể sâu hại. Tỷ lệ<br />
hại trung bình, nặng nhất là Keo tai tượng (48,12%) ở mức hại vừa, sau đó là Keo lá tràm 18,19%<br />
ở mức hại nhẹ và thấp nhất là Keo lai 9,44% ở mức hại nhẹ. Nhân tố thiên địch: Một số loài thiên<br />
địch chủ yếu: Kiến vống, Kiến đen cong đuôi, các loài kiến lá… ăn trứng, sâu non và nhộng, một<br />
số loài ong ký sinh trứng.<br />
Từ khóa: Keo, Bọ lá xanh tím, đặc tính, điều tra<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Keo là cây đa tác dụng, gỗ Keo được dùng<br />
phổ biến để làm nguyên liệu trong công<br />
nghiệp chế biến giấy, ván dăm, đóng đồ gia<br />
dụng, xây dựng… cây Keo còn cung cấp một<br />
lượng củi lớn cho người dân. Bên cạnh đó<br />
Keo có bộ rễ rất phát triển, là loài cây họ đậu<br />
nên rễ của chúng có khả năng cố định đạm rất<br />
tốt cho đất, có tác dụng cải tạo đất. Cây Keo<br />
sinh trưởng nhanh (chu kỳ kinh doanh 6 - 7<br />
năm) nên khả năng phủ xanh đất trống đồi núi<br />
trọc, chống xói mòn… rất hiệu quả. Keo có<br />
thể trồng và sinh trưởng tốt ở những nơi đất<br />
dốc, xấu, nghèo kiệt… [1] Tuy nhiên gần đây<br />
trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái<br />
Nguyên, nhiều khu rừng Keo đã xuất hiện<br />
một loài Bọ cánh cứng màu xanh tím ăn lá<br />
Keo với mức độ gây hại trung bình. Trong<br />
thời gian xuất hiện của sâu có một số diện<br />
tích nhỏ với 100% số cây bị hại, sâu ăn hết<br />
*<br />
<br />
Tel. 0977 791 961; Email: damvinh_ln@yahoo.com<br />
<br />
phần ngọn non và các lá trên cây, một số cây<br />
bị chết, năng suất rừng trồng bị giảm. Hiện tại<br />
người dân địa phương cũng chưa có biện<br />
pháp phòng trừ nào, nên chỉ sau một thời<br />
gian, sâu hại lại tái phát, gây nên những tổn<br />
thất cho việc kinh doanh rừng Keo tại địa<br />
phương. Đến nay những thông tin, tài liệu về<br />
loài sâu hại này đối với cây Keo còn hạn chế,<br />
vì vậy việc đi sâu nghiên cứu về đặc tính sinh<br />
học, sinh thái nhằm xây dựng cơ sở cho việc<br />
đề xuất các biện pháp phòng trừ chúng là một<br />
vấn đề hết sức cần thiết.<br />
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
+ Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của loài<br />
Bọ lá xanh tím (Ambrostoma sp) bộ cánh<br />
cứng (Coleoptera) ăn lá Keo<br />
- Đặc điểm hình thái các pha: Trứng, sâu non,<br />
nhộng, sâu trưởng thành.<br />
- Tập tính sinh sống của loài Bọ lá xanh tím<br />
(Ambrostoma sp).<br />
113<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đàm Văn Vinh và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
108(08): 113 - 119<br />
<br />
+ Nghiên cứu đặc tính sinh thái của loài Bọ<br />
lá xanh tím (Ambrostoma sp)<br />
- Ảnh hưởng của các yếu tố phi sinh vật đến<br />
quá trình phát triển loài Bọ lá xanh tím.<br />
- Ảnh hưởng của các yếu tố sinh vật đến các<br />
hoạt động sống của loài Bọ lá xanh tím.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu :<br />
+ Phương pháp điều tra quan sát trực tiếp.<br />
- Điều tra quan sát trực tiếp tại rừng trên các<br />
ô tiêu chuẩn (O.T.C) theo dõi về đặc đ iểm<br />
hình thái, tập tính sinh sống, số lượng sâu<br />
hại và mức độ hại lá và biến động của quần<br />
thể... củ a loài Bọ lá xanh tím bộ cánh cứng<br />
ăn lá Keo. Lập các ô tiêu chuẩn, diện tích<br />
O.T. C 1000m2, số liệu thu thập tại mỗi đ iểm<br />
nghiên cứu là 9 O.T.C theo phương pháp rút<br />
mẫu hệ thống.<br />
+ Nghiên cứu thực nghiệm: Nuôi sâu trong<br />
phòng thí nghiệm để theo dõi các đặc tính<br />
sinh vật học, sinh thái học của loài. Chuẩn bị<br />
hộp nuôi sâu, sâu loài Bọ lá xanh tím, lá cây<br />
thức ăn, nhiệt kế, ẩm kế, tủ định ôn... các mẫu<br />
biểu và các dụng cụ cần thiết khác để thu thập<br />
số liệu theo tài liệu điều tra sâu bệnh hại rừng<br />
[3]. Xử lý số liệu theo Nguyễn Thế Nhã và<br />
cộng sự (2000) [3].<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
(Kết quả nghiên cứu từ tháng 2 năm 2012<br />
đến tháng 2 năm 2013)<br />
Đặc điểm sinh vật học của loài Bọ lá xanh<br />
tím ăn lá Keo<br />
Qua thời gian nghiên cứu chúng tôi thấy Bọ lá<br />
xanh tím ăn lá Keo một năm chỉ có 1 vòng<br />
đời. Dưới đây là đặc điểm sinh vật học của<br />
mỗi pha.<br />
<br />
Sâu trưởng thành<br />
• Đặc điểm hình thái<br />
Bọ lá xanh tím con cái thân dài 6 -7mm, rộng<br />
4- 4,2mm, con đực nhỏ và thon hơn con cái<br />
một chút, toàn thân màu xanh đen ánh tím.<br />
<br />
Hình 1: Ảnh sâu trưởng thành và nuôi theo dõi<br />
đặc tính sinh học của Bọ lá xanh tím<br />
<br />
Râu đầu hình sợi chỉ có 11 đốt, dài 3,5mm.<br />
Miệng gặm nhai, hai hàm trên phát triển cong<br />
vào nhau, cuối hàm lõm vào và có màu đen.<br />
Đầu tròn và nằm thụt sâu vào mảnh lưng ngực<br />
trước. Mảnh lưng ngực trước nhô lên, xung<br />
quanh có gờ (viền). Trên mảnh lưng ngực<br />
trước có nhiều chấm lõm nhỏ. Hai cánh c ứng<br />
cong vát về phía cuối thân, cánh phủ gần<br />
h ết bụng. Hai góc vai cánh u lên, hai mép<br />
trước của cánh cứng gần song song, mảnh<br />
thuỗn hình bán cầu. Bụng nhìn từ phía dưới<br />
thấy rõ 5 đốt. Đốt 1 dài rộng, các đốt phía sau<br />
hẹp dần rộng chỉ bằng 1/2 đốt thứ nhất.<br />
• Tập tính sinh sống<br />
Sâu trưởng thành bắt đầu vũ hóa vào cuối<br />
tháng 4, đến tháng 5 hàng năm, chúng vũ hoá<br />
cả ban ngày và ban đêm, sau khi vũ hoá<br />
chúng bắt đầu phá hoại bằng cách ăn lá Keo,<br />
gặm cuống lá và phần ngọn non làm cho lá<br />
Keo bị khô và rụng hàng loạt, ngọn non bị<br />
héo. Chúng ăn lá nhiều vào ban đêm, Bọ lá<br />
xanh tím ăn hại theo kiểu mắt sàng hoặc cắn<br />
cuống lá non, vỏ non khiến cành, lá có những<br />
vết thâm đen. Lá và ngọn Keo non bị sâu<br />
trưởng thành ăn hại sẽ bị héo và khô đi. Sâu<br />
trưởng thành thường tập trung ăn các lá bánh<br />
tẻ trước, sau đó ăn đến lá non và cuối cùng là<br />
lá già. Sâu trưởng thành có tính giả chết cao<br />
khi có sự va chạm thì sâu trưởng thành sẽ dễ<br />
dàng co chân rơi xuống dưới đất giả chết, đây<br />
<br />
114<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đàm Văn Vinh và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
là hình thức tự vệ của chúng để trốn tránh kẻ<br />
thù. Trên lá bị ăn hại các vết hại màu trắng là<br />
vết sâu mới ăn hại, còn vết màu vàng nâu là<br />
vết hại trước đó ít ngày. Những lá bị khô héo<br />
là chúng đã ăn hại cách đó 5- 7 ngày.<br />
<br />
Hình 2: Bọ lá xanh tím đang giao phối<br />
<br />
108(08): 113 - 119<br />
<br />
Trứng của Bọ lá xanh tím được đẻ ở ngay các<br />
ngọn cành, Trứng được đẻ thành hàng, mỗi<br />
hàng thường có từ 25-38 trứng, mỗi cành Keo<br />
nhỏ có thể có một vài hàng trứng được nằm ở<br />
các vị trí khác nhau và cành mang trứng bao<br />
giờ cũng có vết xước nên ta dễ nhận biết khi<br />
điều tra.<br />
Sâu non<br />
+ Đặc điểm hình thái: Sâu non dài từ 7- 8mm<br />
rộng 3mm toàn thân màu trắng nhạt. Miệng<br />
gặm nhai. Đầu và 3 đôi chân ngực màu nâu<br />
vàng. Mảnh lưng ngực trước màu nâu đen.<br />
Hai mảnh lưng ngực còn lại có màu nâu nhạt<br />
với một số vân điểm màu đen. Hai bên sườn<br />
và dọc trên lưng có các chấm màu nâu đen.<br />
Sâu non có 4 tuổi, mỗi tuổi chúng chỉ khác<br />
nhau về kích thước.<br />
<br />
Hình 3: Ổ trứng trong cành Keo<br />
<br />
Sâu trưởng thành khi giao phối con đực dùng<br />
hai chân trước bám vào vai cánh của con cái.<br />
Sau giao phối vài ngày con cái tiến hành đẻ<br />
trứng vào cành cây. Trước khi đẻ trứng chúng<br />
dùng miệng cắn đứt vỏ cây một đoạn dài 5 6mm rồi tước lật vỏ ra, tạo thành một lỗ nhỏ.<br />
Trứng được gắn vào các lỗ này. Trên cành có<br />
nhiều vết xước ở vỏ gần như thẳng hàng, cách<br />
nhau 5- 15mm. Quan sát bằng mắt thường có<br />
thể thấy rõ 10-15 trứng được gắn vào mỗi ổ.<br />
Thời gian sâu trưởng thành phá hại khá dài, từ<br />
khoảng cuối tháng 4 đến cuối tháng 6, đầu<br />
tháng 7. Mỗi con cái có thể đẻ từ 87-112<br />
trứng. Thời gian sống của pha sâu trưởng<br />
thành kéo dài từ 45 - 75 ngày. Rừng Keo từ<br />
1- 3 tuổi Bọ lá xanh tím gây hại rất nặng.<br />
Trứng<br />
Trứng có dạng hình thoi một đầu nhọn, một<br />
đầu hơi tù, dài 2 mm, rộng 0,5mm, màu<br />
trắng sữa và trứng có thể biến đổi màu sắc<br />
theo thời gian. Thời gian phát triển của trứng<br />
từ 50- 60 ngày.<br />
<br />
Hình 4: Ảnh sâu non Bọ lá xanh tím và cành bị hại<br />
<br />
+ Tập tính sinh sống: Sâu non của Bọ lá<br />
xanh tím hại Keo sau khi nở từ các cành Keo,<br />
chúng bò đến các ngọn cành non nhỏ xíu rồi<br />
đục vào bên trong, nằm đó ăn và đục theo<br />
đường thẳng, chúng ăn hết những phần ruột<br />
bên trong của cành Keo non chỉ để lại một lớp<br />
vỏ mỏng bên ngoài làm cành non khô dần,<br />
sâu non ăn đến đâu đùn những hạt mùn gỗ<br />
nhỏ (phân sâu) ra đến đấy do vậy rất dễ dàng<br />
quan sát thấy dấu vết của chúng. Thời gian<br />
phát triển của sâu non từ 78- 90 ngày.<br />
115<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đàm Văn Vinh và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Nhộng<br />
Sau khi hoàn thành quá trình phát triển thì<br />
sâu non vào nhộng ngay trong đường đụ c và<br />
qua đ ông ở đó, nhộ ng là dạng nhộng trần,<br />
màu trắng sữa. Sau thời gian dài phát triển<br />
từ kho ảng cuố i tháng 10 nă m trước đến<br />
khoảng tháng giữa tháng 4 n ăm sau (từ 145164 ngày).<br />
<br />
Đặc điểm sinh thái học của loài Bọ lá xanh<br />
tím ăn lá Keo<br />
Ảnh hưởng của một số yếu tố khí hậu đến<br />
thời gian phát triển của Bọ lá xanh tím<br />
Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của một<br />
số yếu tố khí hậu đến thời gian phát triển của<br />
Bọ lá xanh tím được trình bày tại bảng 1.<br />
Loài Bọ lá xanh tím 1 năm chỉ có 1 vòng đời.<br />
tại năm 2012 theo dõi nhiệt độ, ẩm độ trung<br />
bình tại địa bàn nghiên cứu cho thấy ở nhiệt<br />
độ không khí trung bình 23,410C và ẩm độ<br />
không khí trung bình là 75,34%: pha trứng là<br />
45 ngày, pha sâu non là 87 ngày, pha nhộng là<br />
161 ngày và pha sâu trưởng thành là 72 ngày.<br />
Cả vòng đời là 365 ngày.<br />
<br />
Theo dõi một số hoạt động sống của loài Bọ<br />
lá xanh tím ăn lá Keo<br />
Sự biến đổi về nhiệt độ, ẩm độ không khí và<br />
lượng mưa là các yếu tố chính tác động mạnh<br />
mẽ đến đời sống của sâu ăn lá ở từng pha...<br />
[2]. Kết quả theo dõi tỷ lệ chết được trình bày<br />
tại bảng 2.<br />
<br />
108(08): 113 - 119<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chết của<br />
loài Bọ lá xanh tím ăn lá Keo tại huyện Phú<br />
Lương, tỉnh Thái Nguyên có sự biến đổi ở<br />
mỗi pha. Tỷ lệ chết ở pha sâu non là cao nhất<br />
(20,20%), sau đó là pha sâu trưởng thành<br />
(16,91%), pha trứng là (15,61%), tỷ lệ chết ít<br />
nhất là pha nhộng (5,60%). Tỷ lệ chết của cả<br />
vòng đời là 50,32%. Qua theo dõi tại các ô thí<br />
nghiệm tại rừng trồng Keo cho thấy nguyên<br />
nhân gây chết ở pha trứng chủ yếu là do kiến<br />
ăn và bị nhiễm nước mưa gây ung, ở pha sâu<br />
non phần lớn là do các loài Kiến đen cong<br />
đuôi bò theo lỗ sâu đục để ăn thịt và bị đọng<br />
nước mưa làm cho vi sinh vật gây thối ấu<br />
trùng, còn ở pha nhộng tỷ lệ chết phần lớn do<br />
b ị kiến ăn thịt. Ở pha sâu trưởng thành do<br />
mưa lớn, gió bão làm sâu rơi và chết khá<br />
nhiều vì thời gian sâu trưởng thành vũ hóa<br />
và gây hại là từ cuối tháng 4 đến tháng 6,<br />
thời gian này mưa nhiều, đôi khi có gió lớn<br />
kèm mưa rào rất mạnh. Một số b ị các loài<br />
chim và động vật ăn th ịt. Các yếu tố trên đã<br />
góp phần làm giảm đ áng kể tỷ lệ sống sót<br />
của loài sâu này.<br />
<br />
Ảnh hưởng của yếu tố thức ăn<br />
Qua thời gian nghiên cứu chúng tôi đã nuôi<br />
sâu thí nghiệm với 3 loại cây thức ăn khác<br />
nhau: Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo lai và<br />
3 loại lá khác nhau: lá non, lá bánh tẻ, lá già.<br />
Kết quả thể hiện tại bảng 3.<br />
<br />
Bảng 1. Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ đến thời gian phát triển của Bọ lá xanh tím<br />
Vòng<br />
đời năm<br />
2012<br />
<br />
Nhiệt độ<br />
TB năm<br />
(C0)<br />
<br />
Độ ẩm<br />
TB (%)<br />
<br />
1<br />
<br />
23,41<br />
<br />
75,34<br />
<br />
Trứng<br />
45<br />
<br />
Số ngày phát triển của loài<br />
Bọ lá xanh tím (Ambrostoma sp) (Ngày)<br />
Sâu<br />
Sâu trưởng<br />
Nhộng<br />
non<br />
thành<br />
87<br />
161<br />
72<br />
<br />
Tổng<br />
365<br />
<br />
Bảng 2: Tỷ lệ chết của vòng đời Bọ lá xanh tím ăn lá Keo năm 2012 tại Phú Lương, Thái Nguyên<br />
Vòng đời<br />
năm<br />
2012<br />
<br />
Nhiệt<br />
độ TB<br />
(0C)<br />
<br />
Ẩm độ<br />
TB<br />
(%)<br />
<br />
Số ngày<br />
hoàn thành<br />
vòng đời<br />
<br />
Trứng<br />
<br />
Sâu<br />
non<br />
<br />
1<br />
<br />
23,41<br />
<br />
75,34<br />
<br />
365<br />
<br />
15,61<br />
<br />
20,20<br />
<br />
Tỷ lệ chết (%)<br />
Sâu<br />
Nhộng<br />
trưởng<br />
thành<br />
5,60<br />
16,91<br />
<br />
Cả vòng<br />
đời<br />
50,32<br />
<br />
116<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đàm Văn Vinh và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
108(08): 113 - 119<br />
<br />
Bảng 3. Mức độ gây hại ở các phần trên tán lá cây tại rừng trồng Keo 2 tuổi<br />
huyện Phú Lương – Thái Nguyên<br />
Tán lá<br />
Ngọn tán<br />
Giữa tán<br />
Cuối tán<br />
Trung bình<br />
Đánh giá mức độ hại<br />
<br />
Mức độ hại trung bình (R%)<br />
Keo tai tượng<br />
Keo lá tràm<br />
46,35<br />
18,34<br />
68,71<br />
22,14<br />
29,31<br />
14,11<br />
48,12<br />
18,19<br />
Hại vừa<br />
Nhẹ<br />
<br />
Kết quả cho thấy sâu non chủ yếu ăn lá Keo<br />
tai tượng, còn Keo lá tràm cũng ăn nhưng ít<br />
hơn, riêng lá Keo lai chúng ăn rất ít, chỉ ăn<br />
khi bị bỏ đói. Như vậy loài cây thức ăn phù<br />
hợp nhất với loài Bọ lá xanh tím ăn lá Keo là<br />
Keo tai tượng, chúng ăn từ lá non đến lá bánh<br />
tẻ, khi thiếu có thể ăn cả lá gần già, sâu non<br />
sinh trưởng tốt. Kết quả này cũng hoàn toàn<br />
phù hợp với nghiên cứu trước của chúng tôi<br />
tại rừng trồng Keo xã Phúc Thuận huyện Phổ<br />
Yên tỉnh Thái Nguyên [5] và kết quả nghiên<br />
cứu tại rừng mới đây. Rừng Keo tai tượng bị<br />
hại nặng hơn cả và sau đó đến Keo lá tràm,<br />
còn Keo lai chỉ bị hại ít.<br />
Từ bảng 3, chúng tôi tính toán và nhận thấy<br />
mức độ gây hại của Bọ lá xanh tím đối với 3<br />
loài Keo có sự khác biệt đáng kể. Mức độ<br />
hại trung bình, nặng nhất là Keo tai tượng<br />
(48,12%) xếp vào mức hại vừa, sau đó là<br />
Keo lá tràm chiếm 18,19% xếp vào mức hại<br />
nhẹ và thấp nhất là Keo lai 9,44% xếp vào<br />
mức hại nhẹ. Kết quả nghiên cứu trên là cơ<br />
sở cho việc đề xuất các biện pháp quản lý Bọ<br />
lá xanh tím đối với rừng trồng Keo ở tỉnh<br />
Thái Nguyên.<br />
<br />
Ảnh hưởng của yếu tố thiên địch<br />
Qua điều tra thực tế cho thấy ở khu vực<br />
nghiên cứu thì loài Bọ lá xanh tím bộ cánh<br />
cứng ăn lá Keo có một số loài thiên địch chủ<br />
yếu sau: Lớp côn trùng: chủ yếu là các loài<br />
kiến: Kiến vống, Kiến đen cong đuôi, các loài<br />
kiến lá… ăn trứng, sâu non và nhộng, một số<br />
<br />
Keo lai<br />
8,27<br />
14,21<br />
5,85<br />
9,44<br />
Nhẹ<br />
<br />
loài ong ký sinh trứng và sâu non. Ngoài ra<br />
các loài thiên địch khác như chim sâu, thằn<br />
lằn ăn sâu trưởng thành. Các loài vi sinh vật<br />
gây chết thối trứng và ấu trùng như nấm, vi<br />
khuẩn... [5].<br />
<br />
Ảnh hưởng của hướng phơi đến quần thể<br />
Bọ lá xanh tím<br />
Để làm rõ sự khác nhau của mật độ quần thể<br />
Bọ lá xanh tím theo các hướng phơi, chúng<br />
tôi đã tiến hành so sánh giữa các ô tiêu chuẩn<br />
cùng nằm trên một quả đồi có các điều kiện<br />
tương đối đồng nhất, nhưng khác nhau về<br />
hướng phơi. Kết quả tính toán được tổng hợp<br />
ở bảng 4.<br />
Bảng 4. Sự khác nhau về tỷ lệ cây có sâu và mật<br />
độ bọ lá xanh tím theo hướng phơi<br />
Hướng phơi<br />
<br />
Đông Nam<br />
<br />
Tỷ lệ cây có sâu P%<br />
<br />
91,5<br />
<br />
Tây Bắc<br />
85,1<br />
<br />
Mật độ (con/cây)<br />
<br />
384,9<br />
<br />
168,5<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu ở bảng trên cho thấy<br />
trong các ô tiêu chuẩn ở cả 2 hướng phơi<br />
Đông Nam và Tây Bắc có tỷ lệ cây có sâu P%<br />
đều cao là 91,5% và 85,1%, sâu hại phân bố<br />
đều. Nhưng mật độ sâu (con/cây) thì ở hướng<br />
phơi Đông Nam nhiều hơn hẳn so với hướng<br />
phơi Tây Bắc. Điều đó chứng tỏ ở sườn dãi<br />
nắng phía Tây do cường độ ánh sáng mạnh,<br />
thời gian chiếu sáng dài và nhiệt độ cao hơn<br />
nên mật độ sâu giảm đáng kể. Như vậy loài<br />
sâu này thích hợp với hướng Đông Nam hơn<br />
hướng Tây Bắc.<br />
117<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />